Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.3 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Nguồn gốc hình thành và bản chất của nhà nước
a) Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nc là 1 phạm trù lịch sử, chỉ ra đời và tồn tại trong 1 giao đoạn phát triển nhất định
của xh và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó ko còn nữa.Trong xh nguyên thủy, do
kinh tế còn thấp kém, chưa có điều kiện khách quan để dẫn đến sự phân hóa giai cấp nên
nhà nc chưa xuất hiện. Đứng đầu các thi tộc và bộ lạc là những tộc trưởng do nhân dân bầu
ra, vc điều chỉnh các quan hệ xh đc thực hiện bằng các quy tắc chung ko cần đến các công
cụ cưỡng bức đặc biệt.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu. Đó là cơ sở
kinh tế khách quan dẫn đến sự phân chia xh thành các giai cấp đối kháng và cuộcd đấu
tranh giai cấp ko thể điều hòa đc xuất hiện. Để các giai cấp ko tiêu diệt lẫn nhau và tiêu
diệt luôn cả xh thì 1 cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nc do giai cấp nắm
quyền thống trị về kinh té lập ra. Nhà nc đầu tiên trong lịch sử là nhà nc chiếm hữu nô lệ,
sau đó là nhà nc phong kiến, nàh nc tư bản.
- Theo quan điểm của Lê- nin, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nc là mâu thuẩn
giai cấp ko thể điều hòa lại đc, và ngược lại, sự tồn tại của nhà nc chứng tỏ những mâu
thuẩn giai cấp là ko thể điều hòa lại đc.
b) Bản chất của nhà nc
- Theo Ph.Ăng-ghen, về bản chất thì “ Nhà nc chẳng qua chỉ là 1 bộ máy của 1 giai cấp
này dùng để trấn áp 1 giai cấp khác”. Không có nhà nc đứng trên các giai cấp hoặc nhà nc
chung cho mọi giai cấp. Nhà nc chính là 1 bộ máy do giai cấp thống trị về kinh tế thiết lập
ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của chúng đối vs quần chúng lao động. Giai
cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nc để đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác trong khuôn
khổ lợi ích của giai cấp thống trị.
Theo bản chất đó, nhà nc ko thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai cấp, mak trái lại, nó
lại làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nhà nc là bộ fận quan trọng nhất trong
kiến trúc thượng tầng của xh có giai cấp. Tất cả những hoạt động chính trị , văn hóa, xh do
nhà nc tiến hành, xét đến cùng đều xuất fát từ lợi ich của giai cấp thống trị
Câu 2: Đặc trưng của nhà nc
Có 5 đặc trưng cơ bản:


-Nhà nc thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt, ko còn hòa nhập hoàn toàn vs cư dân nữa.
Quyền lực công cộng đặc biệt ở đây là quyền lực nhà nc mak chủ thể của nó là giai cấp
thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xh.


- Nhà nc phân chia cư dân theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính ko phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính,..
- Nhà nc có chủ quyền quốc gia. Mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền độc lập
tự quyết của nhà nc về những chính sách đối nội, đối ngoại ko phụ thuộc vào các yếu tố
bên ngoài. Là thuộc tính ko thể chia cắt của nhà nc.
- Nhà nc ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối vs mọi công dân, mội ng
đều fải tôn trọng pháp luật
- Nhà nc quy định và thực hiện vc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, số lượng
và thời hạn ấn định trc. Nhằm duy trì và tăng cường bộ máy chính trị..Nhg chỉ có nhà nc
mới có độc quyền đặt ra thuế và thu thuế.
Câu 3: Chức năng của nhà nước.Các hình thức và phương pháp hoạt động tương
ứng với chức năng của nhà nước
a)
-

-

-

-

b)
-

-


Chức năng của nhà nước
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động chia làm 2 nhóm chức năng:
• Đối nội
• Đối ngoại
Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực:
• Chức năng lập pháp: xây dựng ban hành pháp luật
• Chức năng hành pháp: tổ chức thực hiện pháp luật
• Chức năng tư pháp: bảo vệ pháp luật
Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động:
• Chính trị
• Kinh tế
• Xã hội
Ngoài ra, chức năng nhà nước theo từng tiêu chí khác nhau:
• Chức năng trấn áp và xây dựng
• Chức năng cơ bản và không cơ bản
• Chức năng lâu dài và tạm thời
Các hình thức và phương pháp hoạt động
Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
• Hình thức pháp lý: các phương diện, hoạt động cơ bản của nhà nước được thực
hiện trên cơ sở các quy định pháp luật, là hình thức cở bản để thực hiện chức
năng nhà nước.
+ Bằng pháp luật, xác định rõ trách nhiệm thực hiện các chức năng nhà nước.
+ Bằng pháp luật, xác định thẩm quyền các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các chức năng nhà nước.
• Hình thức tổ chức: mang tính tổ chức của các phương diện, hoạt động cơ bản của
nhà nước, cùng với hình thức pháp lý giúp chức năng nhà nước được thực hiện
nhịp nhàng, hiệu quả.
Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước






Phương pháp thuyết phục: là cách thức theo đó nhà nước động viên khuyến
khích, tạo điều kiện cho chủ thể thực hiện 1 cách tự giác.
Phương pháp cưỡng chế: là cách thức mà theo đó các nội dung, yêu cầu của nhà
nước được các đối tượng có liên quan thực hiện 1 cách bắt buộc.

Câu 4: Các kiểu nhà nước trong lịch sử.So sánh sự khác biệt của kiểu nhà nước bóc
lột và nhà nước XHCN
a)
-



Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Kiểu nhà nc bóc lột: là nhà nc chủ nô, phong kiến, tư sản
• Nhà nc chủ nô: có cơ sở kinh tế là sản xuất chiếm hữu nô lệ cả về tư liệu sản
xuất và ng lao động là ng nô lệ. Cơ sở xh của nhà nc chủ nô có 2 giai cấp chính:
giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Ngoài ra còn có các tầng lớp khác như nông
dân, thợ thủ công... Về bản chất: nhà nc chủ nô mang tính giai cấp, nhà nc là
công cụ để giai cấp chủ nô thực hiện nền chuyên chính của giai cấp mk nhằm
duy trì trang thái bất bình đẳng của giai cấp trong xh và để đàn áp, bóc lột cùng
vs những ng lao động khác. Thực hiện 2 chức năng: về đối nội thì củng cố và
bảo vệ sở hữu của chủ nô đối vs tư liệu sản xuất và nô lệ, đàn áp = quân sự đối
vs sự phản kháng của nô lệ và các tầng lớp bị bóc lột khác. Về đối ngoại thì nhà
nc chủ nô tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, phong kiến chống xâm lược.
• Nhà nc phong kiến: Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu của địa chủ phong kiến đối
vs ruộng đất cx như đối vs tư liệu sản xuất và sở hữu cá thể của nông dân. Cơ sở

xã hội: gồm 2 giai cấp chính là địa chủ và nông dân, ngoài ra còn có các tăng lữ,
thợ thủ công, thương nhân. Về bản chất, nhà nc phong kiến là công cụ chuyên
chính của giai cấp phong kiến, là phương tiện để duy trì địa vị kinh tế, thực hiện
sự thống trị đối vs toàn xh. Về đối nội, nhà nc phong kiến bảo vệ và phát triển
chế độ tư hữu phong kiến, duy trì bóc lột đàn áp sự chống đối của nông dân. Về
đôí ngoại, tiến hành chién tranh xâm lược, phòng thủ đất nc
• Nhà nc tư sản: Cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuát và sự bóc lột giá
trị thặng dư.Cơ sở xh gồm 2 giai cấp chính là giai cấp tư sản và giai cáp vô sản,
ngoài ra còn các tầng lớp khác như thợ thủ công, nông dân, tri thức, tiểu thương.
Về bản chất: là công cụ thực hiện chuyên chính tư sản. Thực hiện 2 chức năng:
về đối nội: nhà nc bảo vệ chế độ tư hữu tư sản, đàn áp chính trị, tư tưởng đối vs
giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Về đối ngoại, nhà nc bành trướng về
kinh tế, chính trị, văn hóa, gây chiến tranh xâm lược
Các kiểu nhà nc chủ nô, phong kiến, tư sản đều có những đặc điểm riêng nhg chúng
đều là những kiểu nhà nc bóc lột đc xây dựng trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất, duy trì sự thống trị của giai cấp bóc lột đối vs đông đỏa quần chúng nhân
dân lao động.
• VD: Kiểu nhà nc phong kiến gaii cấp địa chủ tịch thu ruộng đất của nông dân,
đặt ra hàng trăm loại thứ thuế: như thuế nợ, thuế đò, thuế muối, thuế thân... làm
cho đời sông nhân dân khổ cực.


-

b)

Nhà nc xh chủ nghĩa: là nhà nc chuyên chính của giai cấp công nhân, nông dân lao
động và tầng lớp trí thức xh chủ nghĩa, phản ánh lợi ích của mọi tầng lớp nhân dân
và của cả dân tộc. Đó là kiểu nhà nc của dân, do dân và vì dân. Thực hiện 2 chức
năng: về đối nội, nhà nc tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa giáo dục, khoa học công

nghệ, bảo vệ trật tự pháp luật, quyèn lợi hợp pháp của công dân, trấn áp sự phản
kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phá hoại công cuộc xd xh chủ
nghĩa. Về đối ngoại, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác vs các nc theo nguyên tắc
bình đẳng, đôi bên cùng có lợi, ko can thiệp vào nội bộ của nhau, ủng hộ phong trào
hào bình thế giới. VD: nhà nc VN là nhà nc xh chủ nghĩa do đảng lãnh đạo, nhà nc
quản lý và nhân dân làm chủ.
So sánh sự khác biệt của kiểu nhà nước bóc lột và nhà nước XHCN

Câu 5: Hình thức nhà nước là gì? Trình bày nội dung hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc, chế độ chính trị.Cho VD
-

-

Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà nước.Hình thức nhà nước là 1 khái niệm chung được hình
thành từ 3 yếu tố cụ thể: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc & chế độ chính trị.
Hình thức chính thể: Là cách tổ chức và trình tự lập ra các cơ quan quyền lực tối
cao của nhà nc và xác lập các mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. Có 2 dạng cơ
bản:
• Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nc tập trung
toàn bộ hay 1 phần trong tay ng đứng đầu nhà nc theo nguyên tắc thưà kế (vua,
quốc vương, hoàng đế).
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế: Quân chủ tuyệt đối thì vua là
ng đứng đầu có quyền lực vô hạn; còn trong quân chủ hạn chế thì quyền lực nhà nc
tối cao đc chia đôi (một bên là vua còn bên kia là một nhóm người do nhân dân bầu
ra được gọi là Quốc hội hoặc Nghị viện).Nhà vua trong chế độ này chỉ là một biểu
tượng của dân tộc. Hình thức lập hiến có nghĩa là "lập ra" "hiến pháp"; khi có hiến
pháp thì tất cả mọi người, kể cả nhà vua, khi muốn làm gì cũng phải tuân theo
những điều mà hiến pháp đã quy định.

• Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nc thuộc về
1 cơ quan đc bầu ra trong 1 time nhất định( như Đại hội nhân dân, Nghị viện,
Quốc hội.....)
+ Chính thể cộng hòa có 2 hình thức chính là cộng hào dân chủ và cộng hòa quý
tộc.Trong các nc cộng hào dân chủ quyền tham gia bầu cử để bầu ra cơ quan đại
diện quyền lực của nhà nc quy định cho mọi công dân. Trong các nc cộng hào quý
tộc quyền đó chỉ quy định đối vs tầng lớp quý tộc do pháp luật quy định và bảo đảm
thực hiện.


-

-

Hình thức cấu trúc nhà nc: Là sự cấu tạo nhà nc thành các đơn vị hành chính lãnh
thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nc, giữa trung ương vs
địa phương.Có 3 hình thức chủ yếu là:
• Nhà nc đơn nhất là nhà nc có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực
và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính
bao gồm Tỉnh(thành phố), Huyện(quận), xã(phường). VÀ có 1 hệ thống pháp
luật thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia.
• Nhà nc liên bang là nhà nc có từ 2 hay nhiều nhà nc thành viên hợp lại. Nhà nc
liên bang có chủ quyền chung, nhg mỗi nhà nc thành viên có chủ quyền riêng; có
2 hệ thống các cơ quan nhà nc, 1 của nhà nc liên bang, 1 của nhà nc thành viên,
có 2 hệt hống fáp luật, 1 của nhà nc liên bang, 1 của mỗi nhà nc thành viên.
• Nhà nc liên minh là sự liên kết tạm thời của 1 vài nhà nc để thực hiện những
nhiẹm vụ nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, nhà nc liên minh giải tán hoặc
có thể chuyển thành nhà nc liên bang.
Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp và thủ đoạn mà cơ quan nhà nước SD
để thực hiện quyền lực nhà nước.

• Từ khi có nhà nước cho đến nay, giai cấp thống trị đã sử dụng nhiều phương
pháp cai trị nhưng nhìn chung là có 2 phương pháp chính là dân chủ và phản dân
chủ.
• Tương ứng 2 phương pháp ấy là 2 chế độ nhà nước: chế độ dân chủ và chế độ
phản dân chủ.

Câu 6: Bản chất, chức năng của nhà nước CHXHCN VN
-

-

Bản chất của nhà nước CHXHCN VN: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.
Chức năng của nhà nước CHXHCN VN
• Chức năng đối nội:
+ chức năng tổ chức quản lý kinh tế
+ chức năng tổ chức quản lý VH-XH
+ chức năng bảo vệ XH
• Chức năng đối ngoại:
+ thực hiện chủ quyền quốc gia trong giao lưu và hợp tác quốc tế, thực hiện chủ
trương VN muốn làm bạn với tất cả các nước trên TG theo nguyên tắc bình đẳng,
độc lập tôn trong toàn vẹn chủ quyền và lãnh thổ của nhau.
+ xây dựng lực lượng quốc phòng an ninh bảo vệ vững chắc tổ quốc.

Câu 7: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
CHXHCN VN



-

-

-

Bộ máy Nhà nước ta là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
lập một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Đặc điểm:
• Ở nước ta, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân lao động.
• Bộ máy Nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức quản lý
kinh tế, văn hóa - xã hội.
• Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước ta đại diện và bảo vệ lợi
ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, luôn hết lòng, hết sức phục vụ
nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân. Mọi hoạt động của công chức và viên chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật của Nhà nước và chỉ được hành động khi pháp luật cho phép.
• Bộ máy Nhà nước gồm nhiều cơ quan Nhà nước hợp thành, có mối liên kết chặt
chẽ với nhau; thống nhất về quyền lực Nhà nước, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
• Bộ máy Nhà nước ta, hiện nay gồm 4 hệ thống cơ quan Nhà nước:
+ Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân
các cấp.
+ Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ và các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, Phòng,
Ban thuộc Ủy ban.
+ Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: TAND tối cao; TAND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Tòa án quân sự

các cấp.
+ Hệ thống cơ quan kiểm sát bao gồm: VKSND tối cao; VKSQS các cấp; VKSND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và VKSND cấp huyện.
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta
• Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ
đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan
Nhà nước tạo thành bộ máy Nhà nước.
• Việc tuân thủ các nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cho
bộ máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng, thống nhất như một cổ máy; đảm bảo
cho bộ máy Nhà nước giữ vững được bản chất thực sự của dân, do dân và vì dân.
• Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
• Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao động vào
quản lý Nhà nước
• Thứ ba, nguyên tắc tập trung dân chủ
• Thứ tư, nguyên tắc pháp chế XHCN


Câu 8: Các cơ quan trọng bộ máy nhà nước CHXHCN VN
-

Quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch quốc hội, đại biểu quốc hội.
Chủ tịch nước
Chính phủ
Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân

Câu 9: Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị của nhà nước CHXHCN VN.Các
tổ chức trong hệ thống chính trị
-


-

Khái niệm:


Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm
các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên
kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời
sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi
ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.



Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực
hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang
bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.

Đặc điểm: Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay có những đặc điểm cơ bản sau:


Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động. Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh đều được tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta vận dụng, ghi rõ trong
hoạt động của từng tổ chức.



Hai là, hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai trò lãnh đạo các
tổ chức trong hệ thống chính trị. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta, do những

phẩm chất của mình - Đảng là đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất của các
dân tộc; do truyền thống lịch sử mang lại và do những thành tựu rất to lớn đạt
được trong hoạt động thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng... làm cho Đảng ta trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp
quần chúng lao động đông đảo để thực hiện lý tưởng của Đảng, nhân dân tự
nguyện đi theo Đảng, thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây là
đặc trưng cơ bản của hệ thống chính trị ở nước ta.



Ba là, hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ. Nguyên tắc này được tất cả các tổ chức trong hệ thống chính
trị ở nước ta thực hiện.



Bốn là, hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công
nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi.


-

Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm:
• Đảng Cộng sản Việt Nam
• Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
• Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
• Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
• Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
• Hội Nông dân Việt Nam

• Hội Cựu chiến binh Việt Nam
• Các tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt
động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức làm nền tảng

Câu 10: Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
a) Nguồn gốc hình thành pháp luật
- Theo học thuyết Mác Lê-nin nhà nc và pháp luật là 2 hiện tượng lịch sử cơ bản của đời
sống chính trị và xh, cùng xuất hiện, tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong
- Trong xh cộng sản – nguyên thủy: ko có nhà nc bởi thế ko có pháp luật, nhg xh cộng sản
nguyên thủy cần đến quy tắc để điều chỉnh hành vi con ng, duy trì trật tự xh => xuất hiện
các quy tắc xh bao gồm cả tập quán, tín điều, tôn giáo. Tập quán này đc mọi ng thi hành 1
cách tự nguyện theo thói quen ko cần cưỡng chế của nhà nc
- Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xh phân chia thành những giai cấp đối
kháng, nhà nc xuất hiện cùng vs nó là pháp luật cũng hình thành để điều chỉnh những vấn
đề mới phát sinh trong quá trình quản lý nhà nc. Nhà nc và xh là sản phẩm của xh có giai
cấp. Pháp luật đầu tiên của xh loài ng là pháp luật của nàh nc chủ nô.
b) Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp: PL là sự biểu thị ý chí của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó đc cụ
thể hóa trong các văn bản PL do cơ quan nhà nc có thẩm quyền ban hành.PL là công cụ
thống trị về mặt giai cấp và chính trị trong xh.
- Giá trị xh của PL: Thực tiễn chỉ ra rằng các quy phạm PL alf kết quả của sự “ chọn lọc tự
nhiên” trong xh. Xh thông qua nhà nc, ghi nhận những cách xử xự hợp lý, khách quan, đc
số đông chấp nhận, phù hợp vs lợi ích của số đông trong xh. Cách xử xự này đc nhà nc thể
chế hóa thành các quy phạm PL.
Câu 11: Khái niệm, đặc điểm chung của pháp luật
-

Khái niệm: là hệ thống quy tắc xử xự do nhà nc đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xh nhằm đạt đc những mục đích nhất định. Là



-

hệ thống các quy phạm do nhà nc ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nó
hoàn toàn khác vs các quy phạm xh khác thể hiện ý chí của tất cả mọi ng.
Đặc điểm:
• Pháp luật có tính quyền lực NN bởi vì pháp luật do NN ban hành và bảo đảm
thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của NN.
• Pháp luật có tính quy phạm bởi vì pháp luật là những khuôn mẫu của hành vi,
được quy định một cách cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
• Pháp luật có tính ý chí của giai cấp thống trị bởi vì pháp luật là phương tiện quan
trọng thể chế hoá đường lối chính trị giai cấp cầm quyền nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội vận động theo một xu hướng nhất định.
• Pháp luật có tính xã hội bởi vì pháp luật ra đời từ xã hội loài người, chịu chi phối
bởi các quy luật vận động của xã hội. Có thể nói pháp luật là sự phản ánh những
nhu cầu khách quan của đời sống xã hội.

Câu 12: Bản chất, vai trò của pháp luật nhà nước CHXHCN VN
Câu 13: Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu và phân loại của quy phạm pháp luật.Cho VD
về cơ cấu QPPL
-

-

-

Khái niệm:
• Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải
thi hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan, và được ban

hành hoặc thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
• Quy phạm pháp luật là tế bào, đơn vị cơ bản của pháp luật theo cấu trúc (bao
gồm Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật và hệ thống pháp luật).
Cấu tạo của quy phạm pháp luật gồm ba thành phần là giả định, quy định và chế
tài. Tuy nhiên, không nhất thiết phải đầy đủ ba bộ phận trong một quy phạm
pháp luật.
Đặc điểm:
• Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
• Được nhà nước đảm bảo thực hiện
• Mang tính bắt buộc chung
• ND của mỗi quy phạm PL đều thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt buộc
• Chuẩn mực hành vi mang tính pháp lý và phổ biến
• Tính xác định chặt chẽ về hình thức
• Áp dụng nhiều lần với hiệu lực xác định
Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
• Giả định: thường ns về địa điểm, thời gian, các chủ thể,các hoàn cảnh thực tế mà
trong đó mệnh lệnh của quy phạm đc thực hiện tức là xác định môi trường cho
sự tác động của quy phạm PL. Bộ phận gải định thường trả lời cho câu hỏi chủ
thể “thế nào?, khi nào?, trong hoàn cảnh, điều kiện nào?”. Để áp dụng các quy
phạm PL 1 cách chính xác, nhất quán phần giả định phải mô tả rõ ràng những


-

điều kiện, hoàn cảnh nêu ra fải sát hợp vs thực tế, do đó tính xác định là tiêu
chuẩn hàng đầu của 1 giả định
• Quy định: là bộ phận của quy phạm PL trong đó nêu quy tắc xử xự buộc mọi chủ
thể phải xử xự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy
phạm.Là yếu tố trung tâm của quy phạm PL bởi vì trong quy định trình bày ý chí
và lợi ích của nhà nc, xh và cá nhân con ng trong vc điều chỉnh những quan hệ

xh nhất định. Bộ phận quy định trả lừoi câu hỏi “phải làm gì?, đc j?, làm như thế
nào?”
• Chế tài: là bộ phận của quy phạm PL nêu lên những biện pháp tác động mà nhà
nc dự kiến áp dụng đối vs chủ thể ko thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nc đã
nêu trong bộ phận quy định của quy phạm PL. Là 1 trong những phương tiện
đmả bảo thực hiện bộ phận quy định của QPPL, chế tài chính là những hậu quả
bất lợi đối vs chủ thể vi phạm PL
Phân loại:
• Căn cứ vào đối tượng và phương pháp:
+ Quy phạm pháp luật hình sự
+ Quy phạm pháp luật dân sự
+ Quy phạm pháp luật hành chính
• Căn cứ vào nội dung:
+ Quy phạm pháp luật định nghĩa
+ Quy phạm pháp luật điều chỉnh
+ Quy phạm pháp luật bảo vệ
• Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát
+ Quy phạm pháp luật k dứt khoát
• Căn cứ theo cách thức trình bày
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc
+ Quy phạm pháp luật cấm đoán
+ Quy phạm pháp luật cho phép

Câu 14: Đặc điểm, thành phần của quan hệ pháp luật
-

-

Đặc điểm:

• Cơ sở hình thành và tồn tại của QHPL là các qui phạm pháp luật.
• Là quan hệ mang tính ý chí của nhà nước và các bên tham gia.
• Là quan hệ xác định cụ thể về mặt chủ thể và nội dung.
• Là quan hệ có sự bảo đảm thực hiện từ nhà nước.
Thành phần:
• Chủ thể của QHPL: là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của PL và
tham gia vào quan hệ PL đó.Những điều kiện mà cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng
được theo quy định của PL và có khả năng trở thành chủ thể của quan hệ PL
được gọi là năng lực chủ thể.
• Nội dung của QHPL: là quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong quan hệ pháp luật.
• Khách thể của QHPL: là cái mà chủ thể của quan hệ đó hướng tới để tác động.


Câu 15: Các hình thức thực hiện pháp luật
- Tuân theo PL: là khi chủ thể thực hiện PL kiềm chế ko tiến hành những hoạt động mà PL
ngăn cấm. Những quy phạm PL cấm trong luật Hình sự, luật hành chính đc thực hiện dưới
hình thức này
- Thi hành PL: là khi các chủ thể Pl thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mk bằng hoạt động
tích cực. Những quy phạm PL bắt buộc( những quy phạm quy định nghĩa vụ fải thực hiện
những hành vi tích cực nhất định) đc thực hiện ở hình thức này
- Sử dụng PL: là khi các chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mk( thực hiện những
hành vi mà PL cho phép). Những quy phạm Pl quy định những quyền và tự do dân chủ
cảu công dân đc thực hiện ở hình thức này
- Áp dụng PL: là khi nhà nc thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ
chức cho các chủ thể Pl thực hiện những quy định của PL, hoặc tự mk căn cứ vào các quy
định của PL để tạo ra các quy định làm fát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những
quan hệ PL cụ thể
Câu 16: Dấu hiệu và các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm PL
+ Hành vi trái PL: thể hiện dưới dạng hành động hay ko hành động, trái PL gây thiệt hại

hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xh
+ Hậu quả: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xh fải gánh chịu, hoặc
nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi trái PL ko đc ngăn
cản kịp thời.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và sự thiệt hại cho xh, trong đó hành vi trái
PL còn đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xhlà kết quả tất yếu.
Ngoài ra còn các yếu tố như công cụ thực hiện hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm,...
- Mặt chủ quan: là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể VPPL.
+ Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối vs hành vi trái PL của
mk và hậu quả do hành vi đó gây ra
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể VPPL nhận thức đc hành vi của mk là nguy hiểm cho xh,
thấy trc thiệt hại cho xh do mk gây ra nhg mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: nhận thức đc hành vi của mk là nguy hiểm cho xh, thấy trc thiệt hại
cho xh do mk gây ra, tuy ko mong muốn nhg có ý thức để mặc hậu quả xảy ra
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể nhận thấy trc hậu quả thiệt hại cho xh do hành vi của mk
gây ra, nhg hy vọng tin tưởng hậu quả đó ko xảy ra hoặc có thể ngăn chặn đc


+ Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể do khinh suất, cẩu thả nên ko nhận thấy trc thiệt hại cho xh
do mk gây ra, mặc dù có thể hoặc cần fải thấy trc hậu quả đó.
+ Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
+ Mục đích: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mk, chủ thể mong muốn đạt đc
khi thực hiện hành vi VPPL
- Khách thể của VPPL: là những quan hệ xh đc PL bảo vệ bị hành vi VPPL xâm hại tới.
Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mực độ nguy hiểm của hành vi VPPL
- Chủ thể của hành vi VPPL: là các cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm
Câu 17: Khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý
-

-


-

KN: là 1 loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nc ( thông qua các cơ quan có thảm quyền)
và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nc có quyền sử dụng các biện pháp cưỡng chế có
tính chất trừng phạt đc quy định ở chế tài quy phạm PL đối vs chủ thể vi phạm PL
và chủ thể đó fải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật chất, tinh thần do hành vi của mk
gây ra
Đặc điểm:
• Căn cứ của trách nhiệm pháp lý là vi phạm PL, có nghĩa là trách nhiệm pháp lý
chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra VPPL.Nếu ko có VPPL thì ko xác định
trách nhiệm pháp lý
• Trách nhiệm pháp lý chứa đựng yếu tố là sự lên án của nhà nc và xh đối vs chủ
thể VPPL. Về mặt hình thức, trách nhiệm pháp lý là vc thực hiện chế tài PL đối
vs chủ thể VPPL thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nc có thẩm quyền và
chủ thể vi phạm fải thực hiện chế tài đó. Hay còn là sự thực hiện các chế tài của
quy phạm PL.
• Cơ sở pháp lý của vc truy cứu trách nhiêmk pháp lý là quy định có hiệu lực PL
của cơ quan nhà nc có thẩm quyền. Xuất phát từ quan hệ ko tách rời giữa trách
nhiệm pháp lý và nhà nc.Chỉ có nhà nc (thông qua cơ quan, ng có thẩm quyền)
ms có thẩm quyền xác định 1 cách chính xác là hành vi nào là hành vi VPPL và
áp dụng trách nhiệm đối vs chủ thể VPPL đó
Phân loại:
• trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm p.lý nghiêm khắc nhất, do Tòa
án nhân danh nhà nc áp dụng đối vs những ng có hành vi phạm tội đc quy định
trong Bộ luật hình sự
• Trách nhiệm p.lý hành chính là loại trách nhiệm p.lý do cơ quan nhà nc quản lý,
áp dụng đối vs mọi chủ thể khi họ VPPL hành chính
• Trách nhiệm p.lý dân sự là loại trách nhiệm p/lý do tòa án áp đụng dối vs mọi
chủ thể khi họ VPPL





Trách nhiệm p.lý kỷ luật là loại trách nhiệm p.lý dothủ trưởng các cơ quan, tổ
chức áp dụng đối vs cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức mk khi họ VP nội
quy, quy chế nội bộ cơ quan tổ chức

Câu 18: Khái niệm tham nhũng, đặc điểm của hành vi tham nhũng.
-

-

Tham nhũng là sự lợi dụng quyền lực của nhà nước để trục lợi riêng hoặc bao hàm
trong nội dung của nó cả tệ nạn hối lộ và sự chiếm đoạt bất hợp pháp tài sản công
cộng và biến tài sản đó thành tài sản riêng cá nhân.
Đặc điểm:
• Tham nhũng fải là hành vi của ng có chức vụ, quyền hạn.
• Khi thực hiện hành vi tham nhũng, ng có chức vụ, q.hạn lợi dụng chức vụ, q.hạn
của mk làm trái Pl để mưu lợi cá nhân. Sử dụng chức vụ, q.hạn như 1 phương
tiện để thực hiện hành vi trái Pl.
• Động cơ của ng có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi. Họ đã lợi dụng chức vụ,
q.hạn sử dụng trái PL quyền hành mà nhà nc trao cho để mưu cầu những lợi ích
cá nhân.

Câu 19: Thế nào là hành vi…. Cho VD
-

-


-

-

-

-

Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình
có trách nhiệm quản lý.
Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc trung gian đã
nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào
để làm hoặc k làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa tiền của.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người có chức vụ
quyền hạn vượt quá chức vụ quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là
trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hay trách
nhiệm của mình làm trái công vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người có
chức vụ, quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác đã vượt quá
chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là hành
vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để dùng ảnh hưởng
của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc k làm 1 việc thuộc trách
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm 1 việc k được phép
làm.
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ quyền hạn vì vụ
lợi mà lợi dụng chức vụ quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu
hoặc làm,cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của người có chức vụ quyền hạn.

Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải
quyết công việc của cơ quan, tổ chức. đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi là hành vi


-

-

-

của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì
vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị cho người có chức vụ, quyền hạn để
người đó làm hoặc k làm 1 việc cho mình.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của nhà nước vì vụ lợi là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử dụng tài
sản của nhà nước 1 cách trái phép.
Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây khó khăn,
quấy rầy, đòi hỏi, yêu sách tiền bạc, của cải đối với người khác trong quan hệ công
tác của mình nhằm hưởng lợi bất chính.
Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn vì vụ lợi mà k thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì
vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước, tổ chức
XH vì vụ lợi đã che giấu, bỏ qua hành vi vi phạm PL của người khác.

Câu 20: Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng về chính trị kinh tế xã hội.
-

-


Nguyên nhân:
• Thứ nhất, sự suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là những cán bộ, đảng viên có chức có quyền.
• Thứ hai, còn thiếu những chế độ, chính sách, quy định chặt chẽ để từng bước
ngăn chặn tham nhũng, hay nói cụ thể hơn, để hạn chế và loại bỏ trên thực tế
những điều kiện dung dưỡng cho sự nảy nở của tệ nạn này.
• Thứ ba, tính tích cực của người dân trong đấu tranh chống tham nhũng chưa
được phát động thường xuyên.
• Thứ tư, vai trò của các cơ quan bảo vệ pháp luật, như công an, viện kiểm sát, tòa
án chưa được phát huy đầy đủ nhất.
Tác hại về chính trị:
• Tham nhũng là trở lực lớn đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói mòn
lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp xây dựng đất
nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
• Hiện nay, tình hình tham nhũng ở nước ta đã ở mức nghiêm trọng, đáng báo
động. Tham nhũng không chỉ xảy ra ở cấp Trung ương, ở những chương trình,
dự án lớn mà còn xuất hiện nhiều trong các cấp chính quyền cơ sở - cơ quan tiếp
xúc với nhân dân hằng ngày, giải quyết những công việc liên quan trực tiếp đến
lợi ích của nhân dân.Tác hại nguy hiểm của tệ tham nhũng, lãng phí ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả của việc thực hiện chủ trương, chính sách về kinh tế - xã
hội hoặc một nhiệm vụ quản lý nhất định của Nhà nước. Tổng quát hơn, sự
nghiệp cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân. Nhân dân chính là động lực, chủ thể, mục đích của cách
mạng.
• Để nhân dân mất niềm tin, tức là chúng ta đã đánh mất một sức mạnh vô cùng to
lớn, thậm chí có tính chất quyết định đối với sự nghiệp cách mạng.


Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều

lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm
giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn
vong của Đảng và chế độ ta.
Tác hại vê kinh tế:
• Tham nhũng gây thiệt hại rất lớn về tài sản của Nhà nước, của tập thể và của
công dân.
• Ở nước ta, trong thời gian qua, nạn tham nhũng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước, tiền của, thời
gian, công sức của nhân dân. Giá trị tài sản bị thiệt hại, bị thất thoát liên quan tới
tham nhũng của mỗi vụ lên tới hàng chục, hàng trăm, thậm chí là hàng ngàn tỉ
đồng. Đó là những con số lớn và đáng lo ngại so với số thu ngân sách hằng năm
của nước ta. Hậu quả của hành vi tham nhũng không chỉ là việc tài sản, lợi ích
của Nhà nước, của tập thể hoặc của cá nhân bị biến thành tài sản riêng của người
thực hiện hành vi tham nhũng, mà nguy hiểm hơn, hành vi tham nhũng còn gây
thiệt hại, gây thất thoát, lãng phí một lượng lớn tài sản của Nhà nước, của tập
thể, của công dân. Ở mức độ thấp hơn, việc một số cán bộ, công chức quan liêu,
sách nhiễu đối với nhân dân trong khi thực thi công vụ, lạm dụng quyền hạn
trong khi thi hành công vụ khiến cho nhân dân phải mất rất nhiều thời gian, công
sức, tiền bạc để có thể thực hiện được công việc của mình như: xin cấp các loại
giấy phép, giấy chứng nhận, hoặc các loại giấy tờ khác... Nếu xét từng trường
hợp một thì giá trị vật chất bị lãng phí có thể không quá lớn, nhưng nếu tổng hợp
những vụ việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong đời sống hằng ngày của nhân
dân thì con số bị thất thoát đã ở mức độ nghiêm trọng.
Tác hại về xã hội:
• Tham nhũng xâm phạm, thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn mực đạo
đức xã hội, tha hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
• Trước những lợi ích bất chính đã hoặc sẽ có được khi thực hiện hành vi tham
nhũng, nhiều cán bộ, công chức đã không giữ được phẩm chất đạo đức của
người cán bộ cách mạng, không phục vụ nhân dân mà hướng tới các lợi ích bất
chính, bất chấp việc vi phạm pháp luật, làm trái công vụ, trái lương tâm, đạo

đức nghề nghiệp. Vì vậy, tham nhũng không chỉ phát sinh ở trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, ngân hàng, đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai… mà
còn có xu hướng lan sang các lĩnh vực từ trước tới nay ít có khả năng xảy ra
tham nhũng như: văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục, thể thao... Thậm chí, cả
những lĩnh vực lẽ ra không thể có tham nhũng, cả dưới góc độ đạo đức và pháp
luật, như lĩnh vực phúc lợi xã hội hay bảo vệ pháp luật. Hành vi tham nhũng
xảy ra không ít trong các chương trình trợ cấp cho thương binh, liệt sĩ, các gia
đình chính sách; tham nhũng tiền, hàng hoá cứu trợ xã hội, trong cả xét duyệt
công nhận di tích lịch sử, văn hoá, thi đua khen thưởng. Thậm chí tham nhũng
còn xảy ra trong các cơ quan bảo vệ pháp luật.
• Điều đáng báo động là việc tham nhũng dường như đã trở thành bình thường
trong quan niệm của một số cán bộ, công chức.Đó chính là biểu hiện của sự suy
thoái, xuống cấp về đạo đức một cách nghiêm trọng. Hơn thế, tham nhũng còn
xâm phạm những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, khi người thực hiện
hành vi tham nhũng có khi là giáo viên, bác sĩ, những người hoạt động trong lĩnh


-

-


vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội - những người xây dựng đời sống, nền tảng
tinh thần cho xã hội.
Câu 21: Ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống tham nhũng.Cho VD
- Là 1 hiện tượng xh tiêu cực, tham nhũng đã và đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng
nhiều mặt đối vs sự pt của xh. Do đó vc phòng ngừa và đấu tranh là đòi hỏi cấp thiết đối vs
nhà nc và xh. Có ý nghĩa to lớn trong vc ngăn chặn đẩy lùi, tiến tới loại bỏ các hành vi
VPPL và tội phạm ra khỏi đời sống xh mà, bởi đó là điều kiện cần thiết để chúng ta có thể
xd xh dân giàu, nc mạnh, công bẳng, dân chủ

- Phòng chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế độ, xd Nhà nc pháp quyền. Góp phần
tăng trưởng kinh tế dất nc, nâng cao đời sống nhân dân. Góp phần duy trì các giá trị đạo
đức truyền thống, làm lành mạnh các quan hệ xh. Góp phần củng cố niềm tin của nhân dân
vào chế độ và PL
Câu 22: Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng.Liên hệ với bản
thân
-

Công dân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về PCTN; đồng thời
phải lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản ánh với ban
thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng, vụ việc
tham nhũng để ban thanh tra nhân dân, tổ chức đó kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; công dân có trách
nhiệm cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ
việc tham nhũng khi có yêu cầu. Ngoài ra, công dân cũng có trách nhiệm kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật về PCTN; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc xây dựng các văn bản pháp luật về PCTN.

Câu 23: Phân biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác.Cho
VD
-

2 hành vi này đều là vi phạm pháp luật nhưng tham nhũng thì chủ thể của vi phạm
phải là người có chức vụ quyền hạn trong các tổ chức cơ quan công quyền của nhà
nước còn ở vi phạm pháp luật thì chủ thể là người bình thường có khả năng chịu
trách nhiệm với các hành vi của mình.




×