Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại Trường Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.86 KB, 86 trang )

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí tự viết tắt
TNHH
TSCĐ
TNDN
TM
DV
SXKD
GTGT
VAT
TTĐB
XK
NH
XDCB
NSNN
BĐS
PXK
BHYT
BHXH
BHTN
CPQLKD
CNV
CCDC
HTK
KQKD

Nội dung viết tắt
Trách nhiện hữu hạn
Tài sản cố định


Thu nhập doanh nghiệp
Thương mại
Dịch vụ
Sản xuất kinh doanh
Giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Ngân hàng
Xây dựng cơ bản
Ngân sách nhà nước
Bất động sản
Phiếu xuất kho
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí quản lý kinh doanh
Công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Hàng tồn kho
Kết quả kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan khóa luận “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt

động kinh doanh” là công trình nghiên cứu của riêng em, các kết quả có tính độc lập
riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào chưa công bố nội dung này bất kỳ đâu. Các
số liệu trong khóa luận được sử dụng trung thực, minh bạch, có tính kế thừa. Có tham
khảo một số khóa luận được công bố trên webside.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Hà nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Tác giả
Bùi Thị Nhung


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính
sách để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức sở
hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Điều này đã tạo nên một luồng sinh
khí mới đối với các doanh nghiệp, đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
các doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và chất
lượng sản phẩm của mình. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi
nhuận và lợi nhuận tối đa, do vậy lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng có
tác dụng khuyến khích các chủ doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh
nâng cao năng suất lao động. Mà đối mặt với các doanh nghiệp là thương trường với
sự chọn lọc đào thải rất khắt khe, với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc
liệt, nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thì lại thường xuyên biến đổi.
Để đạt được mục tiêu trên quả là một vấn đề khó khăn vất vả đối với các nhà

doanh nghiệp. Vậy con đường nào giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và vươn lên
mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đầy nghiệt ngã này? Phải chăng đó là cả một nghệ
thuật, là cả một quá trình. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải luôn nhận thức được
rằng có tiêu thụ thì mới đảm bảo được thu hồi vốn đã bỏ ra và tăng tích luỹ đồng thời
nâng cao được đời sống cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy hoạt động
tiêu thụ đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Ta biết
rằng kế toán là một công cụ ghi chép, tổng hợp thông tin kinh tế, là một công cụ quan
trọng nhằm để quản lý vốn, tài sản điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp là một trong những cơ sở quan trọng
giúp cho các nhà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá để lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần thương mại Trường Hoàng là một doanh nghiệp có lịch sử hình
thành và phát triển gần 10 năm trong lĩnh vực kinh doanh về văn phòng phẩm rất quan
trọng đối với từng cá nhân ai cũng cần sử dụng đến nó…Hàng hóa của Công ty đa
dạng, mạnh lưới bán hàng rộng khắp cả nước do đó nghiệp vụ kế toán bán hàng phức


5

tạp, nếu tổ chức không tốt sẽ không đảm bảo được việc ghi nhận doanh thu một cách
chính xác, đầy đủ và liên tục. Trong những năm qua Công ty không ngừng mở rộng thị
trường, phát triển những ngành hàng nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, mang lại hiệu quả
cho hoạt động kinh doanh nhưng còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Đặc biệt,
trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là quan
trọng và cần thiết để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, ra quyết định giúp
Công ty tồn tại vững chắc và phát triển hơn nữa. Sau một thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần thương mại Trường Hoàng nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đó, tôi chọn đề tài “Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại Trường Hoàng” làm đề tài

cho khóa luận của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.

 Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Trường Hoàng, từ đó đưa ra các nhận xét,
giải pháp giúp bộ máy kế toán nói chung và bộ máy kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng hoạt động có hiệu quả.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán doanh thu chi phí và xác định
-

kết quả kinh doanh.
Phân tích được thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

-

công ty cổ phần thương mại Trường Hoàng.
Đề xuất các giải pháp giúp phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn.
Đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu.

1.3.

 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán doanh

thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại
Trường Hoàng.

 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Công ty cổ phần thương mại Trường Hoàng, địa chỉ số 128, tổ 6, thị
-

trần Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội.
Về thời gian: Từ ngày 18/01/2016 đến ngày 20/05/2016. Số liệu được lấy trong tháng
3 năm 2016.


6
1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa về mặt khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận chung, làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán và tổ
chức công tác kế toán trong các đơn vị kinh doanh nói chung và trong Công ty Cổ
phần thương mại Trường Hoàng nói riêng nhằm góp phần bổ sung cơ sở lý luận về tổ
chức công tác kế toán tại đơn vị.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề tài đã đánh giá khái quát được những ưu, nhược
điểm trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần thương mại Trường Hoàng,
để từ đó có những đề xuất, giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại đơn vị trong thời gian tới.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1.Phương pháp trên cơ sở lý thuyết
1.5.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Phương pháp định tính: Trong phương pháp này, đưa ra các nhận định tri thức
chủ yếu dựa vào các quan điểm. Ví dụ như kinh nghiệm của nhiều cá nhân, các quan
điểm dựa trên hiện tượng thực tế hoặc từ sự kiện lịch sử. Phương pháp này sử dụng
các chiến lược tìm hiểu như tường thuật, hiện tượng học, dân tộc học, nghiên cứu lý

thuyết cơ sở, hay nghiên cứu tình huống, Nhà nghiên cứu thu thập những thông tin
mới xuất hiện, có kết thúc mở, với dự định triển khai các chủ đề từ số liệu.
Phương pháp định lượng: Trong phương pháp này sử dụng những nhận định hậu
thực chứng để triển khai tri thức. Tức là sử dụng tư duy nguyên nhân- kết quả, thu gọ
thành các biến số cụ thể, các câu hỏi và giả thiết nghiên cứu, sau đó sử dụng các đại
lượng đo lường và quan sát để kiểm định các giả thiết đó.

1.5.1.2. Phương pháp logic suy luận
Phương pháp diễn dịch: Phương pháp diễn dịch đi từ tổng quát đến cái cụ thể.
Từ một lý thuyết, người nghiên cứu có thể suy ra được một cách logic những sự kiện
đang diễn ra xung quanh. Phương pháp diễn dịch là một hình thức tranh luận mà mục
đích của nó là đi đến kết luận nhất thiết phải là hệ quả của các lý do cho trước. Các lý
do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể. Để một suy luận mang
tính diễn dịch là đúng, nó phải thỏa mãn hai điều kiện là đúng và hợp lệ.


7

Phương pháp quy nạp: Trong quy nạp, không có mối quan hệ chặt chẽ giữa các
lý do và kết quả. Một kết luận được rút ra từ một hoặc nhiều hơn minh chứng cụ thể.
Các kết luận này giải thích thực tế, và thực tế ủng hộ các kết luận này.
Khi quan sát một số trường hợp cụ thể, ta có thể đưa ra một nhận định tổng quát
về toàn bộ các trường hợp đó. Cách thức đi từ trường hợp cụ thể đến lý thuyết tổng
quát chính là chiều hướng của logic quy nạp. nhiều lý thuyết được phát triển thông qua
phép quy nạp. các sự kiện được quan sát nhiều lần có thể được ghi nhận như một mô
hình, lý thuyết sẽ mô tả và cố gắng sẽ giải thích những mô hình như thế.

1.5.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng đầu tiên khi người nghiên cứu bắt
đầu tiếp cận đề tài nghiên cứu. Mục đích cuaur phương pháp là để thu thập các thông

tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã
được công bố, chủ trương chính sách liên quan đến đề tài vầ các số liệu thống kê.
Các bước nghiên cứu tài liệu thường trải qua 3 bước:

+ Thu thập tài liệu
+ Phân tích tài liệu.
+ Trình bày tóm tắt nội dung các nghiên cứu trước đó.
1.5.1.4. Phương pháp phi thực nghiệm
Là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ đối tượng khảo sát nhưng không
tác động lên đối tượng, bao gồm các phương pháp:
Phương pháp quan sát: Tiếp xác trực tiếp với đối tượng thực tế để thu thập số
liệu thông qua phương tiện quan sát trực tiếp như nghe, xem hoặc sử dụng các phương
tiện ghi âm ghi hình. Phương pháp này có ưu điểm đó là giúp ghi nhận sự việc đang
xảy ra một cách trực tiếp, ít tốn kém và ít gây phản ứng từ đối tượng khảo sát. Tuy
nhiên nhược điểm là khó lượng hóa số liệu và khó thực hiện trên quy mô lớn.
Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp đưa ra những câu hỏi đối với người đối
thoại để thu thập thông tin. Các hình thức phỏng vấn bao gồm phỏng vấn phát hiện,
phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuẩn bị trước, phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp.
phương pháp này có ưu điểm là linh hoạt, mềm dẻo, người nghiên cứu có thể quan sát
được những ứng xử không lời và có thể kiểm soát được bối cảnh phỏng vấn. Tuy


8

nhiên, nhược điểm đó là tốn kém thời gian, công sức, khó triển khai trong nghiên cứu
diện rộng và dễ ảnh hưởng bởi quan điểm, định kiến của người phỏng vấn.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Đây thực chất cũng là một hình thức phỏng vấn
nhưng tuân thủ các câu hỏi cố địnhtrong bảng hỏi. Người nghiên cứu có thể hỏi trực
tiếp qua điện thoại hoặc thư tín. Mỗi hình thức điều tra lại có một ưu điểm và nhược
điểm khác nhau.


1.5.1.5. Phương pháp thực nghiệm
Đây là phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát trong
điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh. Phương pháp
thực nghiệm được sử dụng trong nhiều tình huống như kiểm chứng giải pháp giả
thuyết, lặp lại giải pháp trong quá khứ…
Phương pháp thực nghiệm bao gồm phương pháp thực nghiệm thử và sai,
phương pháp thực nghiệm phân đoạn và phương pháp thực nghiệm trên mô hình.

1.5.2.Phương pháp thực tế
-

Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra
sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Để phản ánh và có thể kiểm chứng được các
nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin( vật mang tin), làm bằng

-

chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ kinh tế.
Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực
tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng

-

hóa, vật tư, sản phẩm và lao vụ,..
Phương pháp tính giá sử dụng thước đi tiền tệ để tính toán, xác định giá trị của từng
loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn, được cấp, được tài trợ

-


hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm
tra quá trình vận động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo
mối quân hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp phương pháp tài khoản và ghi

+

sổ kép. Trong đó:
Phương pháp cộng tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình biến động của


9

từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi... trong quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
+ Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh sự biến động của các đối tượng kế
toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối quan hệ khách quan giữa chúng
bằng cách ghi sổ tiền kép (một số tiền ghi 2 lần) vào các tài khoản kế toán liên quan.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp
khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập báo cáo có tính tổng hợp và
cân đối như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo luân
-

chuyển tiền tệ,...
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứu cấp là các nguồn tư liệu sẵn có. Số
liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:


+ Từ công ty: Thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo
+
+
-

Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Số liệu từ các trang web chuyên ngành
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp thu thập từ kết quả phỏng vấn và

quan sát bao gồm:
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động của kế toán trong bộ máy kế toán
tại công ty.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tham gia ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán công

1.6.

-

ty, ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
Thu thập những chứng từ nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty cổ phần thương mại

-

Trường Hoàng
Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán tại công ty
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn
Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Thu thập số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ đó tổng hợp


-

vào sổ các tài khoản có liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh
Tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành
Nội dung, kết cấu của bài khóa luận
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 3: Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần thương mại Trường Hoàng.


10

Chương 4: Giải pháp về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần thương mại Trường Hoàng.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

1.7.

Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng, đã có rất nhiều tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này cũng như
các vấn đề liên quan
1

Đề tài : “Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH thương mại Kim Tính”
Tác giả: Lê Thị Hồng Nhung- Trường Đại học kỹ thuật công nghệ Tp.Hồ Chí
Minh, năm 2011.
Đề tài của tác giả Lê Thị Hồng Nhung nghiên cứu về công tác kế toán doanh thu,

chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Kim Tính nhằm
mục đích tăng cường công tác quản lý chi phí.
Công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc quản lý chi phí kinh doanh, nó giúp cho nguồn vốn của
doanh nghiệp lưu thông dễ dàng hơn, và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trên
thực tế công ty Kim Tính vẫn chưa coi trọng công tác kế tóa doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh dẫn đến việc quản lý chi phí kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Cụ thể là việc tốc độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần.
Cụ thể đề tài có những ưu, nhược điểm sau:

 Ưu điểm:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

+ Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Nguyên tắc xác định doanh thu.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí cũng như
-

phương pháp hạch toán tổng hợp.
Giới thiệu tổng quan về công ty giúp người đọc nắm rõ được tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây.
- Phân tích một số phần hành cụ thể để chứng minh.
- Đưa ra được nhiều ví dụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hợp lý.
 Nhược điểm:
- Đề tài chưa đề cập đến nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh với công ty
nói chung và bộ máy kế tóa nói riêng.



11
-

Trong phần nhược điểm của công ty có đề cập đến vấn đề công ty chưa thực sự quan
tâm đến chính sách thu hồi nợ, lượng nợ phải thu lớn, gây mất chủ động trong vấn đề

sử dụng vốn.
- Chưa có các chứng từ gốc chứng minh cho số liệu là có thật hay không.
- Không đưa ra được các ưu nhược điểm về kế toán doanh thu, chi phí tại công ty.
2 Đề tài: “ Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng sô 4 Thăng Long”
- Tác giả: Phạm Thu Hà – trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội
- Nội Dung: Bài khóa luận gồm có 4 chương về doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cố phần xây dựng số 4 Thăng Long.
 Ưu điểm :
- Bài khóa luận của tác giả được căn chỉnh tốt.
- Tác giả đã viết được tổng quan đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và xác

-

định kết quả kinh doanh rất tốt.
Kiến nghị của tác giả đưa ra khá tốt về thực trạng công ty đang gặp phải.
Chứng từ khá rõ ràng.
Nhược điểm:
Phương pháp kế toán còn sơ sài,chưa minh họa rõ được các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh
- Công tác kế tóa vẫn còn làm thủ công, chưa áp dụng kế toán máy
3 Đề tài: “ Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại

-

công ty TNHH cơ khí toàn phát”
Tác giả: Lê Thị Lan Hương – trường đại học kinh tế quốc dân
Đã đi sâu và trình bày một cách khoa học về công tác hạch toán kế tóan các
khoản mục doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh


-

Ưu điểm:
Bộ máy kế toán tại công ty đã tổ chức hoạt động hiệu quả đáp ứng được yêu cầu hạch
toán, phần nào cung cấp thông tin cho các phòng ban,nhà quản trị đưa ra quyết định

-

sản xuất kinh doanh sát với khả năng và kế hoạch đã đề ra của công ty
Hệ thống chứng từ của công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ theo quy định của bộ tài

4

chính
Đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh

-

doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Minh Vũ”
Tác giả: Phạm Thị Thúy, năm 2013 – Đại học dân lập Hải Phòng
Bào gồm có 3 chương đã khái quát được toàn bộ công tác kế toán, đưa ra được
các ví dụ cụ thể tuy nhiên vẫn chưa nêu rõ các phần hạch toán chi tiết, tổng hợp. chưa

nói được tính cấp thiết cảu đề tài để làm dẫn chứng.

 Ưu điểm:
- Tổ chức công tác kế toán có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng không bị chồnng chéo


12
-

Chứng từ sử dụng rõ ràng
Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu chi phí và xác định kết quả

-

kinh doanh.
Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Nguyên tắc xác định doanh thu.
Nêu được ưu nhược điểm trong kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh

doanh.
 Nhược điểm:
- Chưa nêu rõ hạch toán chi tiết, tổng hợp.
- Đề xuất kiến nghị còn sơ sài chưa đi sát vào những tồn tại của công ty.
- Chưa nêu được tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu…
5 Đề tài: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
-

công ty cổ phần dịch vụ thương mại đầu tư Trang Đạt”
Tác giả: Nguyễn Thị Hương – trường đại học tài nguyên và môi trường Hà Nội- năm


2014
 Ưu điểm:
- Đội ngũ kế toán thường xuyên tham gia các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các kỹ năng cá nhân để áp dụng vào công
-

việc.
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ15/QĐ BTC ban hành ngày

30/3/2006 của bộ tài chính.
 Nhược điểm:
- Công ty chưa áp dụng giảm giá hàng bán, chiết khấu hàng bán một cách hợp lý, chưa
đa dạng hóa phương thức bán hàng, chưa lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
công tác marketing còn kém, kế toán phản ánh chi phí khấu hao toàn bộ tài sản của
công ty vào chi phí doanh nghiệp tức là cả chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
-

như vậy là sai tài khoản và làm sai lệch nội dung chi phí ở các bộ phận.
Nhìn chung đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức công tác kế

toán tại công ty.
6 Đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần Alpha”
- Tác giả Phạm Thị Thu Thảo –đại học dân lập Hải Phòng- năm 2013
 Ưu điểm:
- Tống về vấn đề nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp
-

nghiên cứu.
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

+ Tác giả đã nêu được các khái niệm cơ bản về doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh.
+ Điều kiện ghi nhận doanh thu.


13

+ Nhiệm vụ ý nghĩa của kế tóa doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong bộ
máy kế toán.
+ Chứng từ, tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.
- Nhận xét ưu nhược điểm của bộ máy kế tóa trong công ty và biện pháp khắc phục.
 Nhược điểm:
- Chưa đưa ra nhận xét về phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh – đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
- Nhược điểm còn tồn tại và những biện pháp đưa ra chưa chặt chẽ.
7 Đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần TM kỹ
thuật Việt Nam”
- Tác giả: Hoàng Văn Giang – đại học nông nghiệp Hà Nội.
 Ưu điểm:
- Đề tài của tác giả đã thực hiện được các vấn đề như:
+ Tổng quan về vấn đề nghiên cứu như mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phương pháp
+

nghiên cứu.
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
+ Tác giả đã nêu được khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
+ Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
bộ máy kế tóan.

+ Chứng từ tài khoản sử dụng trong việc hạch toán doanh thu chi phí và xác định

-

kết quả kinh doanh cũng như phương pháp hạch toán tổng hợp.
Nhận xét ưu nhược điểm của bộ máy kế toán trong công ty và đưa ra biện pháp khắc
phục.

 Nhược điểm:
- Công ty không sử dụng TK 156 (1562) để theo dõi chi phí mua hàng mà công ty hạch

toán chung vào TK 156 (1561) giá mua hàng như vậy rất khó cho việc phân bổ chi phí
-

cho các mặt hàng.
Măc dù công ty đã trang bị phần mềm kế tóan nhưng về thực tế công vẫn sử dụng hình

-

thức nhật ký. Như vậy rất hạn chế cho việc tra cứu, tìm kiếm và tổng hợp số liệu.
Hiện nay kế toán trưởng còn kiêm nhiều công việc nên ít nhiều đã làm hạn chế đối với

công tác tham mưu, phân tích đề xuất biện pháp cho ban giám đốc.
8 Đề tài : “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần viễn
thông tin học bưu điện năm 2009”
- Tác giả: Phạm Thanh Lam – Đại học lâm nghiệp Hà Nội
 Ưu điểm:


14

-

Tác giả đã đưa ra những lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ và
chi tiết đồng thời nhấn mạnh vào việc đưa ra những lý luận về hạch toán kế toán bán

-

hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Tác giả cũng liệt kê chi tiết các khoản chi tiết, thu nhập hay doanh thu liên quan các tài
khoản sử dụng và kế toán xác định kết quả kinh doanh. Ở chương tiếp theo của bài luận
công ty đã giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy kế

-

toán, các chế độ và nguyên tắc kế toán được áp dụng tại công ty.
Khi đi chi tiết vào phần hành kế toán bán hàng tác giả đã nêu được đặc điểm kế toán
bán hàng tại công ty trước khi nói về mặt kế toán. Các ví dụ về nghiệp vụ bán hàng
được đưa ra và minh họa các chứng từ, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái cũng đưa
vào bài để giúp người đọc có thể nắm được chọn vẹn công tác kế toán bán hàng của

-

công ty.
Ở phần kế toán xác định kinh doanh tác giả đã liệt kê và cho ví dụ minh họa cho các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng các chứng từ sổ sách liên

-

quan.
Tác giả đưa vào các phiếu kế tóan được dùng để kết chuyển, xác định kết quả kinh


-

doanh cùng sổ cái của các tài khoản liên quan.
Cuối chương tác giả đã đưa ra nhận xét của bản thân của ưu nhược điểm trong công

tác kế toán.
 Nhược điểm:
- Phần đề xuất kiến nghị tác giả chưa đưa ra được những biện pháp nhằm khắc phục
-

những hạn chế của công ty.
Ở phần thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tác giả mới đưa ra chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, doanh thu, chi phí và chi phí tài chính

nhưng chưa đề cập tới thu nhập và chi phí khác, thuế TNDN.
9 Đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TM và DV Thành Quân năm 2014”
- Tác giả: Nguyễn Thị Như Quỳnh – đại học Tài Nguyên và Môi Trường
 Ưu điểm:
- Bài luận đã khái quát được tính cấp thiết của mục tiêu, phương pháp nghiên cứu…
cũng như đưa ra được khóa luận cùng đề tài, đưa ra nhận xét về các bài luận nhằm rút
-

ra kinh nghiệm hoàn thiện hơn bài luận của mình.
Đã nêu được các vấn đề lý luận chung được trình bày hợp lý, đầy đủ về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, phân tích được thực trạng vấn đề tại cơ sở bằng
các ví dụ nghiệp vụ chứng từ, sổ sách liên quan.



15
-

Đề tài của tác giả đã thực hiện được các vấn đề như: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

như mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
 Nhược điểm:
- Khi nói về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, tác giả chưa đưa ra được
quy trình bán hàng, ảnh hưởng của quy trình bán hàng đến công việc kế tóan của toàn
-

đơn vị.
Các kiến nghị được đưa ra vẫn còn sơ sài chưa bám sát vào những tồn tại hiện có trong

kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
10 Đề tài : “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần công nghệ mới B2T” của sinh viên Hồ Thị Bích Thủy.
 Ưu điểm:
- Tác giả đã đưa ra những lý luận về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ và
chi tiết đồng thời nhấn mạnh vào việc đưa ra những lý luận về hạch toán kế toán bán
-

hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Khi đi chi tiết vào phần hành kế toán bán hàng tác giả đã nêu được đặc điểm kế toán
bán hàng tại công ty trước khi nói về mặt kế toán. Các ví dụ về nghiệp vụ bán hàng
được đưa ra và minh họa các chứng từ, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái cũng đưa
vào bài để giúp người đọc có thể nắm được chọn vẹn công tác kế toán bán hàng của

-


công ty.
Ở phần kế toán xác định kinh doanh tác giả đã liệt kê và cho ví dụ minh họa cho các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng các chứng từ sổ sách liên

-

quan
Tác giả đưa vào các phiếu kế tóan được dùng để kết chuyển, xác định kết quả kinh

-

doanh cùng sổ cái của các tài khoản liên quan
Cuối chương tác giả đã đưa ra nhận xét của bản thân của ưu nhược điểm trong công
tác kế toán.

 Nhược điểm:
- Phần đề xuất kiến nghị tác giả chưa đưa ra được những biện pháp nhằm khắc phục
-

những hạn chế của công ty.
Ở phần thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tác giả mới đưa ra chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, doanh thu, chi phí và chi phí tài chính

-

nhưng chưa đề cập tới thu nhập và chi phí khác, thuế TNDN.
Chưa có các chứng từ gốc chứng minh số liệu.
Nhìn chung, mười khóa luận trên mà em nghiên cứu đều nói về kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Mỗi bài đều có ưu nhược điểm
khác nhau, dưa ra các biện pháp khắc phục khác nhau, ưu điểm của bài này có thể là



16

nhược điểm của bài khác. Dựa vào đó để em phát huy những ưu điểm và hạn chế các
nhược điểm trong bài khóa luận của em để bài được hoàn chỉnh hơn.


17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng
của chu trình tái sản xuất. Ngành thương mại thực hiện chức năng nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh doanh thương mại là hàng hóa - đó là những sản
phẩm lao động được các doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra nhằm đáp ứng
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại thường được phân theo các ngành hàng
như:
+
+
+

Hàng vật tư, thiết bị.
Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
Hàng lương thực - thực phẩm.
Tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá
trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại được gọi là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình
bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện theo hai phương thức : bán buôn và

bán lẻ. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán
thì hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng mà phần lớn hàng hoá vẫn còn trong lĩnh vực
lưu thông, hoặc vào lĩnh vực sản xuất để chế biến rồi trở lại lĩnh vực lưu thông. Còn đặc
trưng của bán lẻ hàng hoá là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, kết thúc quá trình
bán lẻ là hàng hoá đó đã vào lĩnh vực tiêu dùng.
Các doanh nghiệp thương mại không có các chi phí chế tạo sản phẩm như: Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, thay
vào đó là chi phí của hàng mua gồm giá trị hàng mua và chi phi mua hàng. Như vậy
trong các doanh nghiệp thương mại, vốn hàng hoá là vốn chủ yếu nhất và nghiệp vụ
kinh doanh hàng hoá là nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và chiếm một công việc rất
lớn....và quản lý hàng hoá là nội dung quản lý quan trọng hàng đầu trong các doanh
nghiệp thương mại. Chính vì thế, việc tổ chức công tác kế toán mua bán hàng hoá có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
2.2. Cơ sở lý luận về doanh thu


18

Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt
động tài chính; thu nhập khác. Chúng phản ánh dòng tiền thu về của công ty trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1. Khái niệm
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích và rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị “tiền tệ”.
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn
chủ sở hữu.

Doanh thu thuần được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại.
Các loại doanh thu:
+
+
+
+

Doanh thu bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cố tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn có các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số phải thu tính theo giá
bán của số sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán hay đã tiêu thụ. Nói cách khác,
đó chính là toàn bộ số tiền bán hàng.
Đối với mỗi một đối tượng nộp thuế khác nhau thì nội dung của doanh thu bán
hàng cũng khác nhau.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng (chưa
có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán (nếu có) mà doanh
nghiệp được hưởng.
Đối với những sản phẩm hàng hóa dịch vụ không thuộc diện chịu hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán


19

hàng thu được (bao gồm cả thuế) phụ thu và phí thu bên ngoài (nếu có) mà doanh
nghiệp được hưởng.

2.2.1.2. Đặc điểm, điều kiện ghi nhận doanh thu và các phương thức tiêu thụ hàng hóa
a) Đặc điểm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
Ngoài việc hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán còn phải theo dõi tình hình
thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước thông qua các khoản thuế tiêu thụ như: thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa nhanh
chóng thu hồi tiền hàng, doanh nghiệp cần có những chế độ khuyến khích thích hợp
dành cho khách hàng. Nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu thương mại, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được
doanh nghiệp chiết khấu thanh toán, còn nếu hàng hóa kém phẩm chất, khách hàng có
thể trả lại hàng hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán. Do vậy, kế toán phải
hạch toán cả các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại. Các khoản này sẽ không được hạch toán trực tiếp vào doanh thu mà thông qua hệ
thống tài khoản riêng (TK5211-chiết khấu thương mại, TK 5212-Hàng bán bị trả lại,
TK 5213-giảm giá hàng bán) làm giảm trừ doanh thu.
b) Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c) Các phương thức tiêu thụ hàng hóa

Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, việc lựa chọn áp dụng các phương thức

bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thụ góp phần quan trọng vào việc thực
hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, đồng thời giúp doanh nghiệp có cơ sở mở rộng,
chiếm lĩnh thị trường. Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng


20

các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời nó có tính
quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng
và tiết kiệm chi phí bán hàng để làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay, bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại thường gồm ba hình
thức: Bán buôn và bán lẻ hàng hóa và xuất khẩu hàng hóa.
 Bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và trong bán
buôn hàng hóa thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:
+

Bán buôn qua kho:
Theo phương thức này, hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp thương mại để
bán cho người mua. Phương thức này lại phân biệt thành hai hình thức là: Bán hàng
trực tiếp qua kho và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.

+

Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp cho bên
mua. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hóa đơn và phiếu xuất kho do doanh
nghiệp lập. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận
trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp

đồng đã ký giữa hai bên.

+

Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho người mua
theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hóa gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận được hàng và chập
nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm
hàng gửi đi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên
mua phải trả tùy theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong trường
hợp này là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.

-

Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo hình thức này, hàng được giao bán ngay từ khâu mua không qua kho của
xí nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn này cũng được thực hiện dưới hai hình
thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng.


21
+

Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (giao tay ba):
Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bến bán và giao trực tiếp cho khách hàng
của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được
coi là bán.


+

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách
hàng của mình. Khi nào hàng đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì hàng được coi là đã bán.

 Bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được toàn
bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán
lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm
vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy, trực tiếp bán hàng và thu tiền, đồng thời
ghi chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn toàn trực diện với người mua
hàng và thường không lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng thì cuối ca, cuối ngày
hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hóa hiện còn ở quầy và
dựa vào quan hệ cân đối hàng hóa lưu chuyển trong ca, trong ngày để xác định số
lượng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Nhân viên
kê số tiền bán hàng thu được trong ngày vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của
doanh nghiệp.

-

Bán lẻ thu tiền tập trung:

Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn.
Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. Ở đây, thừa
thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở
quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.

-

Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn):
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để


22

tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn
khách hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách. Hình thức này được áp
dụng phổ biến ở các siêu thị.
-

Bán hàng theo phương thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa:
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hóa là hình thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại ký, ký gửi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được,
doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.

-


Hình thức bán trả góp, trả chậm.
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm ở người
mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán,
khi giao hàng cho ngườ mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
2.2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

a) Chứng từ sử dụng và sổ sách báo cáo
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT MS 01/GTKT -3LL áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối tượng
-

nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hóa đơn bán hàng thông thường MS 02/GTTT-3LL áp dụng cho doanh nghiệp nộp

-

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Phiếu nhập kho 01-VT
Phiếu xuất kho 02-VT
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý( 04HDL-3LL)
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,

-

giấy báo Có NH, bảng sao kê của ngân hàng…theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC

Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT) và các chứng từ liên quan khác.
Tùy theo đặc thù từng doanh nghiệp thì các nghiệp vụ phát sinh như điều chuyển hàng


23

hóa tiêu thụ có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS 03 PXK3LL), bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ…
 Sổ sách báo cáo
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa
- Sổ cái TK 5111
b) Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nội dung: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu
+
+
+
+
-

được tiền.
TK 511 không có số dư, có 4 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118: Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:

-


Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác

-

định là đã bán trong kỳ kế toán;
Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực

-

tiếp;
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:

-

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.

 Tài khoản 3331: Thuế GTGT
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp cho số

hàng hóa đã bán ra trong kỳ. Tài khoản này dung chung cho đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.

- Tài khoản 3331 có 2 TK chi tiết:
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.


24
-

Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:

-

Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:

-

Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:

-

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 3331 có thể có số dư bên Nợ. Số dư Nợ (nếu có)
của TK 3331 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải

nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn hoặc giảm cho

thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
 TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu sau:
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu,
…)
- Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK111, TK112, TK131,…
c) Hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Quy trình ghi sổ:
- Khi bán hàng, với hình thức bán buôn có thể thu tiền ngay hoặc bán chịu theo hợp
đồng hoặc thỏa thuận, còn bán lẻ thì thu tiền ngay khi bán hàng. Kế toán căn cứ vào
hóa đơn bán hàng, báo cáo bán hàng hàng ngày, phiếu thu, giấy báo có để lập sổ nhật
ký chung và các sổ khác có liên quan. Đồng thời căn cứ vào hóa đơn để kế toán ghi
-

vào sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
Đối với trường hợp bán chịu thì kế toán vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Cuối
tháng kế toán vào sổ cái TK511


25
 Trình tự hach toán doanh thu theo hình thức Nhật ký chung:

Hóa đơn GTGT

Nhật ký chung


Ghi chú:

Sổ chi tiết doanh thu bán hàng cho từng mặt hàng

Sổ cái TK 511

Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Bảng cân đối số phát sinh

Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Báo cáo
tài chính


×