Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.12 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG
Câu 1:
*Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất đãsinh ra những hệ quả
địa lí:
-Mạng lưới tọa độ
-Sự luân phiên giữa ngày và đêm
-Giờ và đường chuển ngày quốc tế
*Hệ quả cuẩ vận động xoay quanh trục
a. Mạng lưới tọa độ:
-2 địa cực, trục xoay
-Vòng tròn lớn và vòng tròn nhỏ
-Các vĩ tuyến,kinh tuyến
-Vòng kinh tuyến, kinh tuyến gốc
-Kinh độ, vĩ độ
-Đường xích đạo
-Hai bán cầu
b.Sự luân phiên giữa ngày và đêm:
-Do Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục nên ở mọi nơi trên bề mặt
trái đất luôn có ngày và đêm.
-Nhiệt độ ở mọi nơi trên bề mặt trái đất không bị chênh lệch nhiều do
bị đốt nóng hay làm lạnh quá lâu.
c.Giờ và đường chuyển ngày quốc tế:
-Giờ địa phương (giờ khu vực):do trái đất có hình cầu và tự quay
quanh trục từ Tây sang Đông nên trong cùng một thời điểm, người ở
các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy mặt trời ở các độ cao khác
nhau; do đó các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ
khác nhau, đó là giờ địa phương hay giờ mặt trời.

1



-Giờ quốc tế: để tiện cho việc tính giờ và giao dịch quốc tế, người ta
chia bề mặt trái đất thành 24 múi giờ, mội múi giờ rộng 15° kinh
tuyến. Các địa phương trong cùng một múi sẽ thống nhất một giờ, đó
là giờ múi. Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ
GMT(Greenwich Mean Time). Theo quy ước như vậy thì Việt Nam
thuộc múi giờ số 7.
-Trên thực tế, ranh giới múi giờ được điều chỉnh theo biên giới quốc
gia. Một số quốc gia có lãnh thổ rộng nhưng chỉ dùng một múi giờ
chung cho cả nước(Trung Quốc); một số khác lại chia ra nhiều múi
giờ(liên bang nga có 10 múi giờ, canada có 6 múi giờ).
-Đường chuyển ngày quốc tế: do quy ước tính giờ, trên trái đất bao giờ
cũng có 1 múi giờ mà ở đó có 2 ngày lịch khác nhau, vì vậy người ta
quy định lấy kinh tuyên 180 độ ở giữa múi giờ số 12 trên biển TBD
làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ phía Tây sang phía Đông
qua kinh tuyến đổi ngày(180độ) thì lùi lại một ngày lịch, còn đi từ
phía Đông sang phía Tây thi tăng thêm một ngày lịch.
Tác động Coriolis(coriolis effects):
-Tác động thường xuyên của vận động xoay lên các vật thể chuyển
động trên bề mặt trái đất.
-Tại BBC hướng chuyển động bị lệch sang bên phải, NBC sang trái.
-Tại xích đạo độ lệch=0, tăng dần theo vĩ độ.
-Độ lệch tỷ lệ với tốc độ chuyển động nhưng không ảnh hưởng tới độ
lớn của nó.
-Có ảnh hưởng rõ rệt tới các dòng biển, hệ thống gió của trái đất.
Câu 2:
*Vận động quay xung quanh mặt trời của trái đất đã sinh ra những hệ
quả địa lí:
2



-Chuyển động biểu kiến của mặt trời giữa hai chí tuyến.
-Hiện tượng mùa.
*Các hệ quả của vận động tịnh tiến:
Hệ quả 1: Chuyển động biểu kiến của mặt trời giữa hai chí tuyến:
- Hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh là hiện tượng tia sáng mặt trời
chiếu vuông góc với tiếp tuyến ở bề mặt trái đất.
- Ở trái đất ta thấy hiện tượng này lần lượt xảy ra tại các địa điểm
từ vĩ tuyến 23°27’N (ngày 22-12) tới 23°27’B (ngày 22-6) rồi lại
xuống vĩ tuyến nam.
- Vào ngày hạ chí 22-6, cực bắc của TĐ quay về phía MT, lúc 12h
trưa MT chiếu vuông góc với đường vĩ tuyến 23°27’B.
- Vào ngày đông chí 22-12, cực nam của TĐ quay về phía MT,
hiện tượng tương tự xảy ra ở NBC.
- Vĩ tuyến 23°27’B và N gọi là các chí tuyến bắc và nam.
- Ngày 21-3 và 23-9, không đầu nào của trục TĐ quay về phía MT,
MT chiếu thẳng góc trên xích đạo vào hồi 12h trưa. Đó là các
ngày xuân phân và thu phân.
- Khu vực nằm giữa hai vòng chí tuyến luân phiên nhau có MT lên
thiên đỉnh 2lần/năm.
- Khu vực ở vĩ độ cao hơn luôn chỉ nhận được các tia xiên. Càng
gần cực, độ xiên càng lớn.
- Quan trắc trên mặt đất thấy MT chỉ di chuyển giữa hai chí tuyến
đó là chuyển động biểu kiến. Trong thực tế không phải MT di
chuyển mà do TĐ chuyển động tịnh tiến xung quanh MT.
Chuyển động không có thực đó của MT gọi là chuyển động biểu
kiến hàng năm của MT.
Hệ quả 2: Hiện tượng mùa:
Mùa là một phần thời gian của năm nhưng có những đặc điểm
riêng về thời tiết và khí hậu. Nguyên nhân sinh ra mùa là do trục
của TĐ nghiêng với mặt phảng quỹ đạo của TĐ và trong suốt năm

3


trục của TĐ không đổi phương trong không gian nên có thời kì bán
cầu bắc hướng về phía MT, có thời kì bán cầu nam hướng về phía
MT. Điều đó làm cho thời gian chiếu sang và sự thu nhận bức xạ
của MTở mỗi bán cầu đều thay đổi trong năm.
Các thời kì nóng lạnh luân phiên theo mùa
Từ 21/3 đến 23/9 là mùa nóng của BBC, mùa lạnh của NBC. Từ
23/9 đến 21/3 là mùa lạnh của BBC, mùa nóng của NBC. Các ngày
phân chia năm thành hai thời kì nóng, lạnh.
Thời gian chiếu sáng
-Tại xích đạo, ngày đêm luôn dài bằng nhau
-Vào các ngày phân, ngày đêm dài bằng nhau
-Các ngày còn lại, đường phân chia sáng tối không đi qua trục.
Chiều dài ngày và đêm có chênh lệch.
-Hiện tượng thời gian chiếu sáng hoặc bị che tối kéo dài 24h hoặc 6
tháng diễn ra ở hai cực.
Câu 3: Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí:
*Khái niệm:Là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các
thành phần của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ địa lí.
*Biểu hiện:
- Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần
tự nhiên có ảnh hưởng qua lại phụ thuộc lẫn nhau.
- Nếu một thành phần thay đổi thì sẽ kéo theo sự thay đổi của các
thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ.
Khí hậu thay đổi:
- Băng tan-nước biển dâng
- Ngập các dải đất thấp, địa hình bờ biển thay đổi, diện tích đất
nông nghiệp giảm sút.

- Sinh vật dưới nước mở rộng phạm vi hoạt động, sinh vật cạn thu
hẹp.
4


Địa hình bị biến đổi
- Diện tích đất bị suy giảm
- Thay đổi nguồn nước, lũ lụt gia tăng
- Khí hậu biến đổi
Thủy văn: Xây dựng các hồ chứa nước, đập thủy điện
- Điều tiết dòng chảy sông ngòi, giảm lũ lụt ở hạ lưu-tăng lượng
dòng chảy vào mùa cạn
- Diện tích lòng sông mở rộng, thay đổi phân bố thực vật trên cạn
và dưới nước
- Địa hình vùng thung lũng sông thay đổi
- Khí hậu bị ảnh hưởng
*Ý nghĩa thực tiễn của quy luật:
Ý nghĩa:
- Cần năm vững quy luật của tự nhiên để báo trước về sự thay đổi
của các thành phần tự nhiên khi chúng ta sử dụng chúng.
- Trong khai thác tự nhiên cần nhìn nhận trong mối quan hệ tổng
thể giữa các thành phần tự nhiên, giữa tổng thể này với một tổng
thể khác theo một quá trình.
Bài học:
- Cần nghiên cứu kĩ, toàn diện các điều kiện địa lí của bất kì một
lãnh thổ nào trước khi đưa vào sử dụng chúng.
- Điều chỉnh tác động làm biến đổi cảnh quan theo hướng có lợi
cho mình.
Câu 4: Sự khác biệt giữa hai quy luật địa đới và quy luật phi địa
đới:

Sự khác biệt
Quy luật địa đới
Quy luật phi địa đới
Khái niệm
Là sự thay đổi có quy Là quy luật phân bố
luật của tất cả các thành không phụ thuộc
phần địa lí và cảnh quan vào tính chất phân
địa lí theo vĩ độ (từ XĐ- bố theo địa đới của
>2 cực).
các thành phần địa lí
-

5


Nguyên nhân

Góc chiếu của tia sáng
MT tới bề mặt TĐ nhỏ
dần từ XĐ đến hai
cuejc. Vì vậy lượng bức
xạ của MT cũng giảm
theo.

6

và cảnh quan.
Do nguồn năng
lượng bên trong
lòng đất->phân chia

bề mặt đất thành: lục
địa, đại dương và
địa hình núi cao.


CHƯƠNG 2: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Câu 1:
*Các đặc điểm về vị trí địa lí:
- Phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên giới dài 1300km.
- Phía Tây giáp Lào 2100km, Campuchia hơn 1100km.
- Phía Đông và Nam giáp biển 3260km.
Vậy vị trí nước ta nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương,
gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.
Hệ tọa độ địa lí:
- Vĩ độ: 23°23’B – 8°34’B (kể cả đảo: 23°23’B – 6°50’B)
- Kinh độ: 102°109’Đ – 109°24’Đ (kể cả đảo: 101°Đ – 107°20’Đ)
*Ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta có tác động như thế nào đến thiên
nhiên Việt Nam:
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa.
- Tài nguyên động – thực vật, nông sản phong phú, đa dạng.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều tài nguyên khoáng
sản.
- Có sự phân hóa đa dạng về tự nhiên, phân hóa Bắc-Nam, ĐôngTây, thấp-cao.
Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán.
Câu 2:
*Các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:
- Đồi núi là bộ phận quan trọng nhất của địa hình VN (đồi núi
chiếm ¾ DT lãnh thổ).
- Cấu trúc địa hình VN là cấu trúc cổ được Tân kiến tạo hồi sinh.

- Địa hình VN mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm.

7


- Địa hình VN cũng chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động KTXH.
*Các khu vực địa hình và ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu và
thủy văn của Việt Nam:

Vùng núi Đông Bắc:
Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn tụ lại ở Tam Đảo.
Đó là các cánh cung sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
Độ cao trung bình từ 1000-2000km.
Ảnh hường của địa hình đến khí hậu ở KV Đông Bắc:
Do địa hình có cấu trúc chủ yếu theo hướng vòng cungđón gió mùa
ĐB vào sâu trong đất liền do vậy ở khu vực ĐB mùa đông đến sớm
và kết thúc muộn (từ T11-T3 của năm sau). Mùa đông ở đây rất
lạnh, ở các vùng núi cao như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn còn
có tuyết rơi sương muối...
Ảnh hưởng của địa hình đến thủy văn ở KV Đông Bắc:
Theo hướng của các dãy núi là hướng vòng cung của các thung
lũng S.Cầu, S.Thương, S.Lục Nam, 3 sông này hội tụ đổ vào S.Thái
Bình. Vào mùa mưa nước từ các con sông nhỏ đổ vào sông chính
nên nước lũ thường lên nhanh nhưng rút chậm, chế độ nước thất
thường. Ở vùng núi hay xảy ra hiện tượng lũ ống, lũ quét và sạt lở
đất.
2. Vùng núi Tây Bắc:
Nằm giữa S.Hồng và S.Cả, đây là vùng núi cao nhất nước ta với
3 dải địa hình chạy theo hướng TB-ĐN.
- Mạch núi Hoàng Liên Sơndài 400km từ biên giới Việt-Trung đến

Hòa Bình có đỉnh Phan-xi-păng cao 3143m, địa hình hiểm trở.
1.

8


Dãy cao nguyên đá vôi dài 400m từ biên giới Việt –Lào về đến
Ninh Bình, Thanh Hóa chạy theo hướng TB-ĐN giữa S.Đà và
S.Mã có 4 cao nguyên chính là: Tà Phìn, Xình Chai, Sơn La,
Mộc Châu cao khoảng 1000m, rộng khoảng 24-40m.
- Miền thượng du Thanh-Nghệ nằm giữa S.Mã và S.Cả đây là
vùng núi đá vôi độ cao TB khoảng 1000m.
Ảnh hường của địa hình đến khí hậu ở KV Tây Bắc:
Do địa hình núi cao với các dãy núi chạy song song theo hướng
TB-ĐN nên có tác dụng ngăn gió mùa đông bắc tràn sang nên ở
Tây Bắc nên ở Tây Bắc mùa đông thường đến muộn và kết thúc
sớm. Tuy nhiên về mùa đông nhiệt độ khu vực này vẫn thấp, khí
hậu khô, nguyên nhân chủ yếu do địa hình núi cao. Về mùa hè do
địa hình núi xảy ra hiện tượng phơn nên khí hậu rất khô và nóng. Ở
một số địa điểm như Mường Xén, Yên Châu, Sơn La có lượng mưa
thấp dưới 1000mm/năm.
Ảnh hường của địa hình đến thủy văn ở KV Tây Bắc:
Các sông chảy theo hướng TB-ĐN như S.Đà, S.Mã, S.Chu các sông
dài và có độ dốc lớn, trên sông có nhiều thác ghềnh tạo ra những
cảnh quan du lịch hùng vĩ, các sông còn có tiềm năng lớn về thủy
điện.
-

Vùng núi Trường Sơn Bắc:
Giới hạn từ phía Nam S.Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi

song song và so le nhau theo hướng TB-ĐN. Trường Sơn bắc
thấp và hẹp ngang được nâng cao ở hai đầu phía Bắc là vùng núi
Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế, ở giữa
thấp trũng là vùng núi đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp
Quảng Trị. Mạch núi cuối cùng của hệ thống núi Trường Sơn bắc
3.

9


là dãy núi Bạch Mã đâm ngang ra biển. Độ cao TB từ 10001500m.
Ảnh hường của địa hình đến khí hậu ở KV Bắc Trung Bộ:
Về mùa hè gió TN từ vịnh Ben Gan thổi đến mang theo mưa khi
gặp dãy Trường Sơn gió bị biến tính trở thành gió khô nóng (phơn)
gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân vùng Bắc Trung Bộ.
Về mùa đông dãy Trường Sơn Bắc có tác dụng đón gió mùa đông
bắc từ biển thổi vào tạo nên hiện tượng mưa thu đông ở Huế,
Quảng Bình, Quảng Trị...
Ảnh hưởng của địa hình đến thủy vản ở KV Bắc Trung Bộ:
Do ảnh hưởng của địa hình nên các sông ở đây có đặc điểm
chung là ngắn, dốc như các S.Cả, S.Mã, S.Chu vì vậy nếu về mùa
mưa mà rừng đầu nguồn bị phá thì rất dễ gặp lũ lụt cho các đồng
bằng duyên hải nhỏ hẹp miền Trung. Các sông có giá trị về thủy
điện và giao thông.
4. Vùng núi Trường Sơn Nam:
Gồm các dãy núi và các cao nguyên, khối núi Kon Tum và khối
núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao đồ sộ với những đỉnh núi
cao trên 2000m nghiêng về phía Đông và ĐB-TN tạo thành cánh
cung bao bọc Tây Nguyên rộng lớn. Vùng Tây Nguyên là miền cao
nguyên với các cao nguyên đất đỏ ba zan xếp tầng như cao nguyên

Play-cu, cao nguyên Đắc Lắc, Lâm Viên, Di Linh... có độ cao từ
500-1000m. Như vậy vùng núi Trường Sơn nam có hệ thống núi
cao ở phía đông giữa là các cao nguyên xếp tầng và thấp dần ở
phía Tây.
Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu và thủy văn ở KV
Trường Sơn nam và Tây Nguyên:

10


Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu:Vùng Trường Sơn nam và
Tây Nguyên do nằm ở vĩ độ thấp lại được dãy Bạch Mã chặn lại
ảnh hưởng của gió mùa đông bắc nên ở đây không có mùa đông
lạnh như ở miền Bắc. Mùa hè có nhiệt độ cao, mưa nhiều, khu
vực Tây Nguyên có một mùa khô gay gắt và kéo dài.
Ảnh hưởng của địa hình đến thủy văn:Ở đây do kiến trúc bậc
thềm nên sông có các đoạn già trẻ xen kẽ, sông nhiều thác ghềnh
có giá trị lớn về thủy điện như S.Xê Xan, S.Reepoc, S.Đồng
Nai...
Câu 3:
*Các đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam:
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
Tính chất nhiệt đới được quy định bởi vị trí địa lí (nước ta nằm
hoàn toàn trong vùng nột chí tuyến, một năm có hai lần MT lên
thiên đỉnh).
Nước ta giáp biển nên có lượng mưa và độ ẩm lớn.
Nước ta chịu ảnh hưởng của gió mùa nên khí hậu có sự phân
mùa rõ rệt.
Gió mùa mùa đông:
Từ tháng 11-4 năm sau. Hướng ĐB. Hoạt động chủ yếu ở phía B.

- Đầu mùa đông: miền Bắc lạnh, khô – Bắc Trung Bộ giảm lạnh,
ẩm.
- Nửa sau mùa đông: miền Bắc lạnh, ẩm – Bắc Trung Bộ giảm lạnh,
ẩm phía N ảnh hưởng không đáng kể, tín phong chiếm ưu thế, thời
tiết khô, ít mưa.
Gió mùa mùa hạ:
Từ tháng 5-10. Hai luồng gió TN cùng hướng.

11


Đầu hạ: Khối khí nóng ẩm B Ấn Độ Dương di chuyển theo
hướng tn PHÂN HÓA NHƯ SAU:
+ Mưa lớn: Nam Bộ, Tây Nguyên
+ Hiệu ứng phơn-khô, nóng: Duyên hải miền Trung, phần N
của Tây Bắc.
- Giữa và cuối hạ: Tín phong NBC, vượt XĐ hướng TN. (Miền
Bắc hướng ĐN) kết hợp dải hội tụ nhiệt đới (FIT) – gây mưa
nhiều cho cả nước.
*Sự phân hóa khí hậu Việt Nam:
Phân hóa theo Bắc – Nam:
Phần lãnh thổ phía bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đông lạnh. Đặc điểm:
- Có kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình năm 22-24°C.
- Phân thành hai mùa là mùa đông và mùa hạ.
- Cảnh quan phổ biến là đới rừng gió mùa nhiệt đới.
- Thành phần sinh vật có các loại nhiệt đới chiếm ưu thế.
Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã vào)

- Khí hậu mang tính chất cận XĐ gió mùa nóng quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên 25°C.
- Phân thành hai mùa là mưa và khô
- Cảnh quan phổ biến là đới rừng gió mùa cận XĐ.
- Thành phần sinh vật mang đặc trưng XĐ và nhiệt đới với nhiều
loài.
Phân hóa theo Đông – Tây:
Từ Đ sang Ttừ biển vào đất liền thiên nhiên nước ta có sự phân
hóa thành 3 dải rõ rệt gồm vùng biển và thềm lục địa; vùng đồng
bằng ven biển và vùng đồi núi.
-

12


Thềm lục địa vùng Nam Trung Bộ thu hẹp, tiếp giáp vùng biển
nước sâu.
Đồng bằng ven biển hẹp ngang, bị chia cắt thành những đồng
bằng nhỏ.
Đồng bằng châu thổ diện tích rộng, có các bãi triều thấp, phẳng.
Vùng núi Tây Bắc có mùa đông ngắn, khí hậu phân hóa theo độ
cao.
Vùng cánh cung Đông Bắc có mùa đông đến sớm.
Vùng Trường Sơn bắc, Trường Sơn nam và Tây Nguyên có sự
phân hóa giứa hai sườn Đông Tây.
Thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
Do ¾ lãnh thổ nước ta là đồi núi, ở địa hình đồi núi khí hậu có
sự thay đổi rõ nét về nhiệt độ và độ ẩm theo độ cao.
a.Đai nhiệt đới gió mùa:
- Ở miền Bắc: có độ cao TB dưới 600-700m, miền Nam có độ

cao 900-1000m.
- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ: nhiệt đọ TB thang >25°C, độ
ẩm thay đổi.
- Đất đai: Có hai nhóm chính: đất đồng bằng (20%DT) gồm:
phù sa, phèn...; đát feralit đồi núi thấp (60%DT).
- Cảnh quan: hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh và
hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa.
b.Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
- Miền Bắc có độ cao từ 600-700m đến độ cao 2600m.
- Miền Nam có độ cao từ 900-1000m đến độ cao 2600m.
- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào >25°C. Mưa nhiều, độ
ẩm tăng.
- Độ cao: từ 600-700m đến 1600-1700m hê sinh thái rừng lá
rộng và lá kim hỗn hợp. Đất feralit có mùn.

13


Độ cao trên 1600-1700m rừng kém phát triển, đơn giản hệ
thành phần loài: rêu, địa y, cây ôn đới.
c.Đai ôn đới gió mùa trên núi:
- Có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).
Khí hậu có tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 5°C, thực
vật ôn đới là chủ yếu, đất mùn thô.
CHƯƠNG 3: CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên của
mỗi miền:
• Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
*Thuận lợi:
- Có đồng bằng sông Hồng là vùng tự nhiên thuận lợi cho sự phát

triển kt-xh của toàn miền.
- Có thế mạnh để phát triển du lịch núi, du lịch biển, du lịch
khám phá, du lịch văn hóa, trong vùng có nhiều di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh đẹp.
- Phát triển nông-lâm-ngư nghiệp là thế mạnh của toàn vùng.
*Khó khăn:
-Sự thất thường của nhịp điệu mùa, của khí hậu, của dòng chảy
sông ngòi, tính không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn
trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.
• Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
*Thuận lợi: vùng núi cao Tây Bắc phát triển về du lịch hang
động, trồng cây công nghiệp dài ngày, phát triển trồng cây công
nghiệp dài ngày và chăn nuôi đại gia súc trên các cao nguyên
Mộc Châu, Sơn La, Lai Châu.
*Vùng Bắc Trung Bộ phát triển kinh tế tổng hợp nông-lâm-ngư
nghiệp. Đây là vùng lãnh thổ hẹp ngang nên sự phát triển kinh tế
liên hoàn nông-lâm-ngư nghiệp là thế mạnh nổi bật của vùng.
-

14


Vùng ven biển có nhiều cồn cát đầm phá vũng vịnh, nhiều bãi
tắm đẹp, nhiều nơi có thể xây dựng các hải cảng.
*Khó khăn: Các thiên tai như bão lũ, hạn hán, là những thiên tai
thường xuyên xảy ra với vùng Bắc Trung Bộ. Vùng Tây Bắc là
vùng núi cao nên giao thông khá khó khăn cần được sự đầu tư
lớn của nhà nước đẻ phát triển kinh tế và du lịch.
• Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
*Thuận lợi: Vùng ĐNB có Tp.HCM rất phát triển về kinh tế vì

có cơ sở hạ tầng tốt. Vùng Tây Nguyên và ĐNB có nhiều cao
nguyên đất đỏ ba zan thuận lợi cho việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày. Vùng ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất Đông Nam Á.
*Khó khăn: hiện tượng rửa trôi xói món đất ở vùng đồi núi,
ngập lụt trên diện tích rộng ở đồng bằng và ở hạ lưu các sông
lớn, vùng ĐBSCL phải thường xuyên chịu ảnh hưởng của thủy
triều.

15



×