Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.89 KB, 31 trang )

hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trƣờng hoạt động dƣới sự điều khiển của “bàn tay vô hình“ cùng
với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trƣng nhƣ quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trƣờng kinh doanh hấp dẫn, sôi động mà cũng
đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi
doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả mà biểu
hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.
Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút
khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm và đạt đƣợc nhiều lợi nhuận. Trên cơ sở
đó doanh nghiệp mới thu hồi đƣợc vốn, trang trải đƣợc các khoản nợ, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tƣ theo cả
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Từ những kiến thức đã đƣợc học tập trong nhà trƣờng, em tập trung nghiên cứu
mảng đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bản đề án đƣợc trình bày thành 3 phần với
kết cấu nhƣ sau:
Phần I: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phần II: Một số kiến nghị về công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh.
Phần III: Kết luận

1

Thuviennet.vn



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.1.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ
thành phẩm trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1.1. Khái niệm về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
a. Khái niệm về thành phẩm :
Nói đến sản phẩm là nói đến kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy
trình công nghệ nhất định. Trong phạm vi một doanh nghiệp quy trình công nghệ sản
xuất các loại sản phẩm khác nhau thì các sản phẩm sản xuất ra cũng khác nhau, đặc
biệt là về chất lƣợng. Trong doanh nghiệp công nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hoá
bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm và lao vụ có tính chất công nghiệp trong đó có
thành phẩm là chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã đƣợc gia công chế biến xong ở bƣớc công
nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất và nó đã đƣợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật cũng nhƣ chất lƣợng quy định. Do vậy thành phẩm chỉ đƣợc gọi là thành phẩm
khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:
- Đã đƣợc chế biến xong ở bƣớc công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất;
- Đã đƣợc kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định;
- Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi
rộng hơn thành phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất còn thành phẩm
là kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong
phạm vi toàn doanh nghiệp, cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành
phẩm.
2


Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế tạo
đến hoàn chỉnh, nhƣng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của doanh
nghiệp có thể bán ra ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa thành phẩm
và bán thành phẩm chỉ là khái niệm đƣợc xét trong từng doanh nghiệp cụ thể. Do vậy
việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có
ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng
doanh nghiệp về quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
- Hiện vật đƣợc biểu hiện cụ thể bằng khối lƣợng hay phẩm cấp, trong đó số lƣợng
của thành phẩm đƣợc xác định bằng các đơn vị đo lƣờng nhƣ khối lƣợng, lít, mét…
Còn chất lƣợng của thành phẩm đƣợc xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm cấp (loại 1,
loại 2…)
- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành
phẩm đem bán.
Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản lý
sự tồn tại của từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu
số lƣợng, chất lƣợng và giá trị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần đảm bảo an toàn đến
tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hƣởng tới tài sản, tiền vốn và thu nhập của doanh
nghiệp.
b. Tiêu thụ thành phẩm:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, là quá trình
doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái kết
quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình trao

đổi có thể chia ra thành hai giai đoạn:

3

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn này
bên bán căn cứ và hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho ngƣời mua. Giai đoạn
này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá nhƣng chƣa phản ánh đƣợc
kết quả quá trình tiêu thụ vì chƣa có cơ sở đảm bảo quá trình tiêu thụ đã hoàn tất.
- Giai đoạn 2: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Đây là giai đoạn hoàn tất của quá trình tiêu thụ, là thời điểm chuyển giao quyền sở
hữu về sản phẩm, dịch vụ…
Doanh thu bán hàng đƣợc xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp
những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ.
Xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ phải có sự thoả mãn trao đổi giữa ngƣời
mua và ngƣời bán, ngƣời bán đồng ý bán, ngƣời mua đồng ý mua và chấp nhận thanh
toán.
Xét về mặt bản chất kinh tế bán hàng là quá trình có sự thay đổi về quyền sở
hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng ngƣời bán thu đƣợc tiền nhƣng mất quyền sở hữu còn
ngƣời mua mất tiền để có đƣợc quyền sở hữu hàng hoá.
Trong quá trình tiêu thụ doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho khách hàng và
nhận lại một khoản tiền tƣơng ứng với giá bán của số hàng đó gọi là doanh thu bán
hàng. Với chức năng trên, có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất,

tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn sản xuất kinh doanh.
Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu cầu của xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất
hành hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản
4

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
xuất, tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất ra thành
phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ đƣợc sản phẩm trên thị trƣờng mới thực hiện đầy
đủ chức năng của mình. Trong quá trình lƣu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí
quan trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các khâu cung
ứng và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể tiêu thụ đƣợc hay
không. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh,
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động
của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trƣờng thì bán hàng là một nghệ
thuật, lƣợng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh
nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng, là cơ sở để
đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế
tài chính của doanh nghiệp nhƣ cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn…
Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản xuất
cũng nhƣ công tác dự trữ bảo quản thành phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Mục đích

Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán đƣợc thành phẩm thì mới có
thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu
thụ, hoàn thành kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện
quay vòng vốn, tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại nếu sản phẩm không tiêu thụ
đƣợc sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh không thu hồi đƣợc, thu
nhập không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ.
Đối với ngƣời tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết
một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lƣợng và chất lƣợng, đáp ứng nhu cầu tiêu
5

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
dùng. Thông qua tiêu thụ, thì tính hữu ích của sản phẩm mới đƣợc thực hiện, phản
ánh sự phù hợp của sản phẩm với ngƣời tiêu dùng.
1.1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản
xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân phối trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu một
trong các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện đƣợc. Trong đó tiêu
thụ (trao đổi) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với ngƣời tiêu dùng, phản ánh cung và
cầu gặp nhau về hàng hoá, qua đó định hƣớng về sản xuất. Thông qua thị trƣờng tiêu
thụ góp phần điều hoà giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng; giữa hàng hoá và tiền tệ;
giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán… Đồng thời là điều kiện để đảm bảo
sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Qua phân tích trên ta thấy đƣợc tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác định kết
quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn lực
có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá thông qua khối lƣợng hàng hoá
đƣợc thị trƣờng chấp nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc.
1.2. CÁC PHƢƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN
Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử
dụng nhiều phƣơng thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt
hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành
theo các phƣơng thức sau:
1.2.1. Các phƣơng thức tiêu thụ
1.2.1.1. Phương thức bán buôn

6

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
Theo phƣơng thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho ngƣời mua, do bên mua
trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh
nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm ngƣời mua đã ký nhận hàng,
còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp
đồng. Cụ thể bán buôn có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh toán luôn và nợ lại.
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh
toán ngay cho nên sản phẩm hàng hoá đƣợc ghi nhận doanh thu của đơn vị một cách
trực tiếp.
1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp:
Là phƣơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần và ngƣời mua thƣờng phải

chịu một phần lãi suất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao
cho ngƣời mua khi họ thanh toán hết tiền, nhƣng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển
giao cho ngƣời mua thì đƣợc coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua đƣợc ghi vào
thu nhập hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình thƣờng.
1.2.1.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý:
Là phƣơng thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để
bán và thanh toán thù lao bán hàng dƣới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi
nhận hoa hồng đƣợc hƣởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể đƣợc tính
trên tổng giá thanh toán hay giá bán (không có VAT) của lƣợng hàng tiêu thụ. Khi
bên mua thông báo đã bán đƣợc số hàng đó thì tại thời điểm đó kế toán xác định là
thời điểm bán hàng.
1.2.1.5. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại:

7

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
Theo phƣơng thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa
chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi
nào ngƣời mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới đƣợc coi là tiêu thụ, bên bán
mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.
1.2.1.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng:
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lƣợng
hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá của
mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đƣợc
chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Trong trƣờng hợp này doanh nghiệp vừa là ngƣời bán hàng lại vừa là ngƣời

mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của
sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị.
1.2.1.7. Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ g..iữa đơn vị chính với đơn vị
phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một tập đoàn, tổng
công ty, liên hiệp… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ xuất trả lƣơng, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh.
1.2.2. Các phƣơng thức thanh toán
1.2.2.1. Thanh toán bằng tiền mặt:
Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho ngƣời mua thì
ngƣời mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phƣơng thức này khách hàng có thể đƣợc
hƣởng chiết khấu theo hóa đơn.
1.2.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Chuyển khoản qua ngân hàng
- Séc
8

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
- Ngân phiếu
Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh toán này là hoá đơn GTGT
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.3.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phƣơng pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu tố:
Giá bán chƣa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá

trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
- Hoá đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phƣơng pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hoá đơn, doanh nghiệp
phải ghi đủ các yếu tố: giá bán (gồm cả thuế), các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá
bán.
- Hoá đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: với các chứng từ tự in thì phải đƣợc
cơ quan có thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên chứng từ là giá
đã có thuế giá trị gia tăng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: đƣợc sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp bán
lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá
đơn bán hàng.
- Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết:
- Sổ chi tiết GVHB: là việc mở thẻ chi tiết GVHB cho từng loại thành phẩm
(hàng hoá), mục đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm (hàng hoá) và hàng
bán bị trả lại.
- Sổ chi tiết chi phí BH, chí phí QLDN: nhằm phản ánh chi phí BH, chi phí
QLDN theo nội dung chi phí.

9

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: đƣợc lập để theo dõi các chỉ tiêu về DT, các
khoản giảm trừ DT, DTT, Lãi gộp của từng loại thành phẩm đã tiêu thụ. Sổ đƣợc ghi
chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo tài khoản đối ứng.
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trƣờng hợp doanh nghiệp bán chịu

hàng cho khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng ngƣời mua chịu.
Trong đó những khách hàng thƣờng xuyên phải phản ánh riêng một sổ; còn những
khách hàng không thƣờng xuyên có thể tập hợp theo dõi chung trên một sổ.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
 Phƣơng thức tiêu thụ trực tiếp:
Sơ đồ 1.1 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƢƠNG PHÁP TIÊU THỤ TRỰC TIẾP

TK154

TK 155

(1)

TK 632

TK 531, 532

(2)

TK 511

(6)

TK911
(3)

(8)

(7)


TK 111,112,131
(4)

TK333.1
(5)

Ghi chú:
(1)- Nhập kho TP
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế TP giao cho khách hàng
(3)- Xuất TP bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chƣa có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
10

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
 Phƣơng thức hàng đổi hàng:
Sơ đồ 1.2 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƢƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG

TK 155,156

TK 632


(1)

TK 911

(5)

TK 511

(4)

TK 131

(3a)

TK131,153,211

(3b)

TK 333.1

TK 133.1
(2a)

Ghi chú:
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đƣa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT.
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh
giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đƣợc khấu trừ ở đầu vào.

(3)- Trƣờng hợp bán hàng thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT theo phƣơng thức khấu
trừ đổi lấy thành phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm
chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp thì thuế
GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không đƣợc tính khấu trừ và phải tính vào
giá trị thành phẩm mua vào.
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đƣa thành phẩm đi đổi
11

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
 Phƣơng thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ 1.3 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
THEO PHƢƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI

TK 155

TK 157
(1)

TK 632
(5)

TK 911
(6)


TK 511
(4)

TK 111,112,131
(2)

TK 333.1

TK641

(3)

Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán
(2)- Doanh thu bán hàng + Thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hàng bán đã tiêu thụ
(6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
 Phƣơng thức bán hàng trả góp
Sơ đồ 1.4 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ TP THEO PHƢƠNG THỨC TRẢ GÓP

TK 156
(1)

TK 632

TK 911


(7)

TK 511
(8)

TK 111,112
(2)

TK 333.1

TK131
12

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
(5)

(4)

(6)

TK 711
(3)

Ghi chú:
(1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp
(2)- Doanh thu bán hàng thu tiền lần đầu

(3)- Lãi trả góp
(4)-Tổng số tiền còn phải thu của ngƣời mua
(5)- Thuế GTGT phải nộp
(6)- Thu tiền của ngƣời mua ở các kỳ sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
 Phƣơng thức tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ 1.5 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM NỘI BỘ

TK 154

TK 155
(1)

TK 632

TK 531,532

(2)

TK 512
(5)

(3)

TK 911
(7)

TK111,112,136
(4)


TK333.1
(6)

Ghi chú:
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ
13

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
(3)- Xuất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu tiêu thụ thành nội bộ, chƣa có thuế GTGT
(5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần
(7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
1.5. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.5.1.Tài khoản sử dụng
-TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-TK 421 - Lãi chƣa phân phối: dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 sau:
-TK 421.1: Lợi nhuận năm trƣớc: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chƣa phân phối thuộc năm trƣớc.
-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân
phối kết quả và số lợi nhuận chƣa phân phối của năm nay.

1.5.2. Phƣơng pháp hạch toán:
Để hạch toán kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp ta cần hạch toán tập
hợp một số nghiệp vụ kinh tế liên quan sau:
1.5.2.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Khái niệm chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bao bì, đóng
gói, chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
Để xác định chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm
các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.
14

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
TK641 không có số dƣ cuối kỳ và có 7 TK cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1. 6 - SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG

TK 334,338

TK 641

TK111,112, 152

Chi phí nhân công

TK152

Thu giảm chi phí bán hàng

TK 911

Chi phí vật liệu bao gói

TK153

Kết chuyển chi phí bán hàng
cho hàng hoá đã tiêu thụ

Chi phí công cụ dụng cụ

TK 214

TK 142
cho hàng hoá chờ K/c
Khấu hao tài sản cố định

TK 331
Dịch vụ mua ngoài

TK111,112
Chi phí khác bằng tiền


1.5.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
15

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
Để xác định chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng tài khoản 642: Tài
khoản này dùng để phản ánh toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
quản lý hành chính và quản trị kinh doanh mà doanh nghiệp đã chi ra nhƣ lƣơng nhân
viên quản lý, chi phí dụng cụ văn phòng. Tài khoản 642 cũng không có số dƣ cuối kỳ
và có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424- Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425- Chi phí thuế, phí, lệ phí
TK 6426- Chi phí dự phòng
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
Phƣơng pháp hạch toán đƣợc thể hiện cụ thể trong sơ đồ sau:

16

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

Đề án môn
Sơ đồ 1. 7 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

TK 334,338

TK642
Chi phí vật liệu

TK111,112
Các khoản thu giảm chi

TK152
TK911

Chi phí VL văn phòng

TK153

Phân bổ chi phí QLDN
Chi phí công cụ dụng cụ

cho hàng hoá bán ra

TK142
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ

Chờ kết chuyển

TK333

Thuế , phí, lệ phí

TK139,159
Trích lập dự phòng

TK331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác

1.5.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm kết quả kinh doanh

17

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của
sản phẩm bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chủ doanh
nghiệp quan tâm nhất đến những thông tin về kết quả kinh doanh để phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động và có hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh đúng đắn và có hiệu
quả cao. Do vậy, các chủ doanh nghiệp thông thƣờng đòi hỏi kế toán phải cung cấp
thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại sản phẩm, từng
loại hoạt động, từng đơn vị phụ thuộc. Trong một doanh nghiệp có thể cùng một lúc
có nhiều hoạt động kinh tế khác nhau:
- Hoạt động sản xuất chính: là sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm chính.
- Hoạt động sản xuất phụ: là tận dụng năng lực và mặt bằng để sản xuất các sản phẩm
phụ.

- Hoạt động tài chính: là các hoạt động có liên quan đến vốn nhƣ: vay vốn, cho vay
vốn, đầu tƣ, cho thuê tài sản cố định, liên doanh…
- Các hoạt động mang tính chất bất thƣờng: là các hoạt động nhƣ nhƣợng bán thanh lý
tài sản cố định, thu tiền phạt hay chi tiền bị phạt.
Ứng với mỗi hoạt động đều có kết quả riêng của nó. Tổng hợp kết quả đó lại
thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Việc xác định kết quả
kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra với thu nhập của hoạt
động kinh doanh đã đạt đƣợc:
Nếu thu nhập = chi phí, kết quả: Hoà vốn
Nếu thu nhập > chi phí, kết quả: Lãi
Nếu thu nhập < chi phí, kết quả: Lỗ
Việc xác định kết quả đƣợc tiến hành và cuối kỳ hạch toán nhƣ cuối tháng, cuối
năm tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh:

18

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
Mọi hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ đều phải xác định kết quả, đặc biệt là
quá trình tiêu thụ - hoạt động chính phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kết quả tiêu thụ đƣợc xác định bằng công thức:
Kết quả
tiêu

Doanh

= thu

thụ

Trị giá
-

Chi phí

Chi phí

vốn hàng - bán hàng

thuần

đƣợc phân bổ

xuất bán

-

quản lý
doanh nghiệp

- Doanh thu bán hàng thuần: doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ. Doanh thu thuần đƣợc xác định bằng công thức:
Doanh thu
thuần

=


Tổng
doanh thu

-

Các khoản
giảm trừ

Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn kể cả số doanh thu bị giảm trừ, chấp
nhận cho khách hàng đƣợc hƣởng nhƣng chƣa ghi trên hoá đơn bán hàng.
- Các khoản giảm trừ bao gồm :
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số lƣợng hàng đã tiêu thụ, lao
vụ đã cung cấp nhƣng bị khách hàng trả lại hoặc bị từ chối do kém phẩm chất, không
đúng quy cách, chủng loại nhƣ hợp đồng đã ký kết.
+ Doanh thu giảm giá hàng bán: là các khoản giảm trừ ghi trên giá bán quy
định vì lý do hàng kém phẩm chất hoặc nhằm khuyến mãi khách mua.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thƣởng cho khách hàng tính trên số doanh
thu bán hàng.
- Trị giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để sản xuất số thành
phẩm đã bán. Trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho đƣợc phản ánh theo giá
vốn tức là phản ánh đúng chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đƣợc số sản
phẩm đó. Thông thƣờng số thành phẩm mỗi lần nhập kho là khác nhau do vậy phải
tính toán mới xác định đƣợc trị giá vốn sản phẩm sản xuất. Việc tính toán trị giá vốn
19

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí

Đề án môn
hàng bán có thể sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau nhƣng doanh nghiệp đã lựa
chọn phƣơng pháp nào thì phải đảm bảo sử dụng phƣơng pháp đó ít nhất trong một
niên độ kế toán.
Để xác định trị giá vốn hàng xuất, doanh nghiệp có thể dùng giá thành sản xuất
từ phân xƣởng hoặc nơi sản xuất trực tiếp hoặc giá hạch toán sau đó điều chỉnh về giá
thực tế. Có các phƣơng pháp sau để tính trị giá hàng xuất:
+Phƣơng pháp sử dụng hệ số giá
+Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc
+Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc
+Phƣơng pháp thực tế đích danh
+Phƣơng pháp bình quân gia quyền
c. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
“và TK 421 “Lãi chƣa phân phối “. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán dựa vào số liệu đã
hạch toán trên các tài khoản liên quan: TK632, TK511, TK641, TK642 để tính toán
kết chuyển sang TK 911 theo sơ đồ tài khoản sau để xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1. 8 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TK 632

TK 911

TK 511,512

(1)

(5)

TK 641,642
(2)


TK 142.2
(3)

TK 421
(4)

(7)
20

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
(6)

Ghi chú:
(1)-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
(2)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(3)-Chi phí chờ kết chuyển
(4)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(5)- Kết chuyển doanh thu thuần
(6)- Lãi về tiêu thụ
(7)- Lỗ về tiêu thụ
1.6. HÌNH THỨC SỔ:
Có 4 hình thức sổ:
1.6.1. Nhật ký sổ cái:
Là sổ dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian một cách
có hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất.

1.6.2. Nhật ký chung:
Dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian vừa để bảo quản chứng
từ kế toán vừa để định khoản làm căn cứ ghi vào sổ cái.
1.6.3. Chứng từ ghi sổ:
Dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế theo thời gian vừa để bảo quản chứng
từ kế toán vừa để định khoản làm căn cứ ghi vào sổ cái.
1.6.4. Nhật ký chứng từ:
Là sổ kế toán tổng hợp ghi nghiệp vụ kinh tế theo thời gian và theo hệ thống.
Trên NKCT nghiệp vụ kinh tế đƣợc mở theo vế có tài khoản; có thể mở một NKCT
21

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
theo bên có của một TK hoặc có thể mở một NKCT theo bên có của nhiều TK. NKCT
là căn cứ duy nhất để vào sổ cái.

22

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
PHẦN II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP


Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn thành công trong
hoạt động kinh doanh cần phải nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Đồng thời
Doanh nghiệp cũng cần phải phân tích đƣợc tình hình kinh tế của chính Doanh nghiệp
mình để thấy đƣợc những mặt đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc. Để thấy rõ hiệu quả kinh
doanh, chúng ta dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích.
3.1.1. Về hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán:
Các doanh nghiệp hiện nay thƣờng áp dụng theo một số điểm sau:
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung, đây là hình thức ghi chép đơn
giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính và dễ dàng ghi chép tổng hợp.
+ Tài khoản sử dụng:
-TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: dùng để phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-TK 421 - Lãi chƣa phân phối: dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động
kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 sau:
-TK 421.1: Lợi nhuận năm trƣớc: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình
hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chƣa phân phối thuộc năm trƣớc.
-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân
phối kết quả và số lợi nhuận chƣa phân phối của năm nay.
+ Phƣơng pháp khấu hao: khấu hao theo đƣờng thẳng.
+ Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
23

Thuviennet.vn


hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá mua thực tế

 Phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình
quân qia quyền.
 Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên.
3.1.2. Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
3.1.3. Tính thuế GTGT phải nộp: theo phƣơng pháp khấu trừ.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Công tác xử lý chứng từ là rất quan trọng, nó có ảnh hƣởng lớn đến việc xác
định kết quả kinh doanh cuối cùng. Từ đó nhận thấy tầm quan trọng về tính chính xác
của chứng từ. Vì vậy khi xử lý chứng từ, các doanh nghiệp nên bố trí ngƣời có năng
lực, trách nhiệm để phụ trách khâu kiểm tra toàn bộ chứng từ trƣớc khi chúng đƣợc
nhập vào máy. Việc bố trí thêm công việc này giúp cho việc xác định kết quả kinh
doanh cuối cùng là chính xác, tránh những sai sót không đáng có, nhằm hoàn thiện
thêm công tác kế toán.
Hiện tại nhiều doanh nghiệp vẫn đang áp dụng hình thức sổ sách kế toán thủ
công chƣa áp dụng hình thức sổ sách kế toán máy nên công tác kế toán còn gặp nhiều
hạn chế, thao tác thƣờng bị chậm. Hệ thống sổ sách kế toán thủ công, chứng từ lƣu
nhiều, phức tạp nên việc lấy lại những thông tin cũ thƣờng bị mất rất nhiều thời gian,
công sức.
Ngoài ra các doanh nghiệp thƣờng có thói quen tính giá thành phẩm theo
phƣơng pháp trực tiếp giản đơn, đến cuối tháng mới có giá thành cho từng loại thành
phẩm. Đồng thời thực hiện tính giá thành hàng tồn kho theo phƣơng pháp bình quân
gia quyền do vậy việc phản ánh giá vốn hàng bán đến cuối tháng mới thực hiện đƣợc.
Thiết nghĩ, để theo dõi thƣờng xuyên tình hình nhập - xuất - tồn sản phẩm cả về mặt
24

Thuviennet.vn



hocthuat.vn –Tài liệu online miễn phí
Đề án môn
giá trị và số lƣợng doanh nghiệp nên sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán thành
phẩm có thể xác định theo giá thành phẩm trong một số kỳ trƣớc và đƣợc sử dụng ổn
định trong nhiều kỳ. Nếu có sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm thì có thể điều
chỉnh cho phù hợp. Đến cuối tháng điều chỉnh về giá thực tế theo công thức:

Giá thực tế thành phẩm

=

xuất kho trong kỳ

Giá

hạch

=

thành

phẩm xuất kho trong kỳ

Giá thực tế thành phẩm
Hệ số giá

toán

tồn kho đầu kỳ

Giá hạch toán thành
phẩm tồn kho đầu kỳ

+

+



Hệ số giá

Giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Giá

hạch

toán

thành

phẩm nhập kho trong kỳ

Trên đây là một số ý kiến nhận xét của riêng tôi, hy vọng rằng những ý kiến này
sẽ góp một phần nhỏ bé của mình vào công tác hoàn thiện công tác kế toán thành
phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

25

Thuviennet.vn



×