Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

Bài học Levi vietnam case study

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 14 trang )

TRANS-­-­­­­­­­­­­­­­­P­­­­­­­­A­­­­­­­­­C­­­­
­­­­IFIC­PARTNERSHIP­
AGREEMENT­(TTP)­
Case Study – Levi Strauss & Co., Vietnam

HIỆP­ĐỊNH­ĐỐI­TÁC­XUYÊN­
THÁI­BÌNH­DƯƠNG­(TPP)
Trường hợp – Công ty Levi Strauss Việt Nam

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011


ABOUT­LEVI­STRAUSS

GIỚI­THIỆU­VỀ­LEVI­STRAUSS




One of the world’s largest brand name
apparel marketers with sales in more than
110 countries under the Levi’s®, Dockers®
and dENiZEN™ brands.



Global supply chain sourcing from
approximately 35 countries, with no more •
than 20 percent of product manufactured
in any one country.





Roughly 16,000 employees worldwide.



We own and operate only 4 manufacturing •
facilities worldwide.
Indirect employment in Vietnam of more •
than 36,000 through our contract
manufacturers.



FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

Là một trong những thương hiệu sản
xuất hàng may mặc lớn nhất thế giới có
mặt tại hơn 110 quốc gia, với các
thương hiệu Levi’s®, Dockers® và
dENiZEN™.
Có chuỗi cung ứng toàn cầu từ gần 35
quốc gia, với không quá 20% sản phẩm
sản xuất ở bất kỳ quốc gia nào.
Gần 16,000 nhân công trên toàn thế giới.
Sở hữu và điều hành 4 cơ sở sản xuất
trên toàn thế giới.
Gián tiếp tạo ra hơn 36,000 việc làm ở
Việt Nam thông qua các nhà sản xuất

hợp đồng


LS&CO.’S­GLOBAL­SUPPLY­CHAIN
• LS&Co. sources from approximately 35
countries.

CHUỖI­CUNG­ỨNG­TOÀN­CẦU
• Levi’s thuê gia công ở khoảng 35 quốc gia.

• Chúng tôi thuê gia công từ công đoạn vải,
• We source fabric, sundries, “cut and sew,”
các nguyên liệu khác, “cắt và may”, hoàn
finishing, tops, bottoms, accessories,
thiện, thành phầm áo/quần, phụ kiện, đóng
packaging and more.
gói và nhiều hơn thế.
• Our inputs are not interchangeable
• Đầu vào sản xuất là các hàng hóa không thể
commodities, so merely having a mill in
thay thế được, ,vì vậy nếu chỉ có một xưởng
the area does not mean we would source
sản xuất trong một khu vực không có nghĩa
from it.
là chúng tôi sẽ thuê ở đó.
• Flexibility is critical to our sourcing model. • Tính linh hoạt là rất quan trọng trong mô
We need the ability to source from a
hình gia công của chung tôi. Chúng tôi cần
variety of suppliers who can meet our
gia công từ rất nhiều nhà cung ứng có thể

complex demands for fashion, quality,
đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của chúng tôi
skilled labor, speed to market, etc.
về thời trang, chất lượng, lao động có tay
nghề, tiếp cận thị trường, ….
FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011


LS&CO.­IN­VIETNAM

CÔNG­TY­LEVI’S­VIỆT­NAM



LS&Co. has been in Vietnam since 2007.

• Levi’s đã có mặt ở Việt Nam từ năm 2007.



Approximately 30 manufacturers
contracted to manufacture our brands.



Owned and operated facility at Khanh
Phu Industrial Park in Ninh Binh
Provence. Opened in May 2010.

• Gần 30 nhà sản xuất đã ký hợp đồng sản

xuất hàng hóa cho các thương hiệu của
chúng tôi.



Investment of approximately US$12
million.



Factory provides R&D and “value added”
finishing.



Employs more than 1,000 people.



Produces approximately 60,000 pieces a
week.

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

• Sở hữu và vận hành cơ sở sản xuất ở Khu
công nghiệp Khánh Phú, tỉnh Ninh Bình.
Khai trương tháng 5 năm 2010.
• Đầu tư khoảng 12 triệu USD
• Nhà máy đảm nhiệm việc R&D (nghiên cứu
và phát triển) và công đoạn hoàn thiện “giá

trị gia tăng”.
• Thuê hơn 1.000 lao động.
• Sản xuất gần 60.000 sản phẩm/tuần


LS&CO.’S­DECISION­TO­INVEST

QUYẾT­ĐỊNH­ĐẦU­TƯ­VÀO­VIỆT­NAM­

IN­VIETNAM

CỦA­LEVI’S



Liberal (fabric from other country origins) •
trade preference programs which work
primarily for key Asia markets, with an
eye to Europe market in the future.



Competitive costs.




Skillset and capability of the workforce,

recognizing that we would need to invest

in training and development to realize
this potential.



Expanding market access opportunities to

TPP partners such as the U.S. would be
an even more attractive investment
incentive.

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

Chương trình ưu đãi thương mại linh
hoạt (vải có xuất xứ từ quốc gia khác) chủ
yếu dành cho các thị trường châu Á chủ
chốt, với mục tiêu là thị trường châu Âu
trong tương lai.
Chi phí cạnh tranh
Kỹ năng và năng lực của lực lượng lao
động, cho chúng tôi thấy rằng cần phải
đầu tư thêm nữa vào đào tạo và phát
triển để nắm bắt tiềm năng.
Mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường cho
các đối tác TPP, ví dụ Hoa Kỳ có thể được
nhiều ưu đãi đầu tư hấp dẫn hơn.


LS&CO.­COTTON­APPAREL­


SẢN­XUẤT­HÀNG­MAY­MẶC­

PRODUCTION

COTTON



Our products in Vietnam are made primarily of
cotton fabric.





The largest cotton producing countries are
Australia, Brazil, China, India, Pakistan and the
U.S.





The largest denim/fabric producing countries are •
Brazil, China, India, Indonesia, Italy, Pakistan,
Turkey and the U.S.

The top “cut and sew” trouser manufacturing
countries are Bangladesh (duty free GSP+ to EU),
Cambodia (duty free GSP+ for EU), China, Mexico

(duty free EU and US), Sri Lanka and Turkey.
(Vietnam is in the top 10)

Our inputs for Vietnam come from a variety of
countries, including China, India, Indonesia,
Japan, Pakistan and Turkey.

We source a small amount of fabric in Vietnam
for Dockers®.







FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

Các sản phẩm ở Việt Nam đều chủ yếu sản xuất từ
vải cotton.
Những quốc gia sản xuất cotton lớn nhất là
Australia, Ấn Độ, Braxin, Hoa Kỳ, Pakistan và Trung
Quốc.
Những quốc gia sản xuất vải denim lớn nhất là Ấn
Độ, Braxin, Hoa Kỳ, Indonesia, Italia, Thổ Nhĩ Kỳ và
Trung Quốc.
Những quốc gia sản xuất “cắt và may” quần hàng
đầu là Bangladesh (miễn thuế GSP+ vào EU);
Campuchia (miễn thuế GSP+ vào EU); Mexico,
Trung Quốc (miễn thuế GSP+ vào EU); Sri Lanka và

Thổ Nhĩ Kỳ (Việt Nam thuộc top 10).
Đầu vào sản xuất ở Việt Nam đến từ nhiều quốc
gia khác nhau, bao gồm Ấn Độ, Indonesia, Nhật
Bản, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc.
Chúng tôi gia công một lượng nhỏ vải ở Việt Nam
cho nhãn hiệu Dockers®.


“VALUE­ADDED”





At our Ninh Binh facility, employees cram
specialized premium finishes that add value
and meet standards of our most demanding
markets.

The facility develops and perfects new
innovative finishes and finish combinations.






Proximity to “cut and sew” facilities make this •
arrangement feasible for us.


Employees are doing very specific and
detailed work which results in an increase in
their skills and value to the market.

In just a short time, we have developed local
employees from entry level into supervisory
roles in our facility through intensive training.

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

­

“GIÁ­TRỊ GIA­TĂNG”
Tại nhà máy ở Ninh Bình, các nhân viên đảm
nhiệm công đoạn hoàn thiện chuyên nghiệp,
tạo ra giá trị và đáp ứng được tiêu chuẩn của
hầu hết các thị trường khó tính nhất.
Các trang thiết bị được phát triển và phù hợp
với các công đoạn hoàn thiện sáng kiến mới.
Gần đạt tới công đoạn“cắt và may” tạo nhiều
thuận lợi cho chúng tôi.
Nhân viên đảm nhiệm công việc rất chi tiết và
tỉ mỉ đã giúp tăng kỹ năng và giá trị thị
trường.
Trong một thời gian ngắn, chúng tôi đã phát
triển lực lượng nhân công địa phương từ
trình độ bắt đầu sang đảm trách vai trò giám
sát trong nhà máy thông qua đào tạo chuyên
sâu.



­

DISADVANTAGES­OF­“YARN­

MẶT­TRÁI­CỦA­QUY­TẮC ­

FORWARD”­RULES

“YARN­FORWARD”



There is no source in Vietnam for fabric that
meets the specifications we need to
manufacture trousers and jeans in Vietnam.
Same goes for many other countries where we
manufacture.



“Yarn Forward” restrictions on “rules of origin”
requirements rarely lead to significant
investment into textile mills in any country.










Yarn Forward FTAs (e.g., U.S., , Australia,
Singapore and Chile) have failed to expand
trade in apparel for those countries.



Businesses will not invest in mills unless there
is a significant manufacturing industry, which
will occur with liberal rules.





Drives up costs.



Reduces speed to market.




FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

Không có một nguồn vải nào ở Việt Nam đáp ứng
được yêu cầu chúng tôi đặt ra để sản xuất quần

dài và jeans. Tình trạng này cũng tương tự với rất
nhiều quốc gia khác mà chúng tôi tiến hành sản
xuất.
Hạn chế “yarn forward” (nguyên tắc xuất xứ tính
vải sợi) thường gây cản trở tới đầu tư vào dệt
may ở bất kỳ quốc gia nào.
Yarn forward trong các FTA (ví dụ, Hoa Kỳ,
Australia, Xingapo và Chi lê) đã không giúp mở
rộng giao thương hàng may mặc cho các nước
này.
Các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào các xưởng
sản xuất, trừ khi có một nền sản xuất đáng kể,
mà sẽ xuất hiện cùng các quy định tự do hóa.
Làm tăng chi phí sản xuất
Giảm tốc độ của thị trường


ADVANTAGES­OF­SIMPLE­

MẶT­TÍCH­CỰC­CỦA­QUY­TẮC­

RULES­OF­ORIGIN

XUẤT­XỨ­ĐƠN­GIẢN­

• Simple rules of origin are now common • Quy tắc xuất xứ đơn giản hiện nay phổ
for most industries with few
biến trong tất cả các ngành công nghiệp
exceptions.
với chỉ vài ngoại lệ.

• Diversify and improve the supply chain • Đa dạng hóa và cải thiện chuỗi cung
ứng bằng cách công nhận sự phức tạp
by recognizing the intricacies of
của hoạt động gia công.
sourcing.
• Tăng tínhcạnh tranh.
• Increase competitiveness.
• Drive investment with market realities • Thu hút đầu tư phù hợp với thực tế thị
trường
• Create jobs.
• Tạo công ăn việc làm

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011


­

IN­SUM:­ADVANTAGES­OF­LIBERAL­RULES­ KẾT LUẬN:­MẶT­TÍCH­CỰC­CỦA­QUY­TẮC­

­DO,­MẶT­TRÁI­CỦA­CÁC­QUY­

OF­ORIGIN,­DISADVANTAGES­OF­

XUẤT­XỨ­TỰ

RESTRICTIVE­RULES

ĐỊNH­NGHIÊM­NGẶT

Liberal­Rules:

•Provide value to consumers
•Increase competitiveness
•Diversify and improve the supply chain
•Create jobs
•Drive investment in line with market
realities
•Deliver the commitment of how
business is done and going to be done in
the future

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

Quy­tắc­tự­do:
•Đem lại giá trị cho người tiêu dùng
•Tăng tính cạnh tranh
•Đa dạng và cải thiện chuỗi cung ứng
•Tạo việc làm
•Thu hút đầu tư phù hợp với thực tế thị
trường
•Tạo ra các cam kết về cách thương mại
được thực hiện và sẽ được thực hiện như
thế nào trong tương lai.


­

IN­SUM:­ADVANTAGES­OF­LIBERAL­RULES­ KẾT LUẬN:­MẶT­TÍCH­CỰC­CỦA­QUY­TẮC­

­DO,­MẶT­TRÁI­CỦA­QUY­


OF­ORIGIN,­DISADVANTAGES­OF­

XUẤT­XỨ­TỰ

RESTRICTIVE­RULES

ĐỊNH­NGHIÊM­NGẶT

Restrictive­Rules:
•Do not consider supply chain
•realities
•Administratively burdensome
•Reduce speed to market
•Drive up cost
•Limit interest in investment
•Will suppress valuable market access
offers in other sectors

Quy­tắc­nghiêm­ngặt:
•Không tính tới thực tế chuỗi cung ứng
•Thủ tục hành chính nặng nề
•Giảm tốc độ phát triển của thị trường
•Làm tăng chi phí sản xuất
•Hạn chế lợi ích đầu tư
•Hạn chế cơ hội tiếp cận thị trường đáng
kể trong các lĩnh vực khác.

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011



TEXTILES­DO­NOT­NEED­

NGÀNH­DỆT­KHÔNG­CẦN­CÁC­

SPECIAL­RULES

QUY­TẮC­ĐẶC­BIỆT

• WTO eliminated quotas in apparel
sector in 2005.
• The quota system required special
rules to administer due to unique
customs and compliance issues.
• Apparel is subject to the same
customs and compliance rules as
other industries.
• Need for special rules is gone.

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011

• WTO đã xóa bỏ hạn ngạch cho ngành
may mặc vào năm 2005.
• Hệ thống hạn ngạch yêu cầu quy tắc
đặc biệt để quản lý do các quy định
hải quan đặc thù và các vấn đề tuân
thủ.
• Ngành may mặc cũng là đối tượng
của hệ thống hải quan và các quy tắc
tuân thủ như những ngành khác/
• Yêu cầu các quy tắc đặc biệt là không

cần thiết nữa.


KẾT­LUẬN

CONCLUSION








Modern supply chain for most products,
including apparel, is intricate and
complex and has become truly global.
Flexibility is critical as we need to source
from a variety of suppliers who supply
various components of our products in
line with demands for fashion, quality
and speed to market.
Quotas are gone and it is time to afford
the apparel industry the same simple
rules of origin enjoyed by most
industries.
Flexibility would provide incentives for
companies
throughout
TPP

and
opportunities for TPP partner countries
such as Vietnam.

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011









Chuỗi cung ứng hiện đại cho hầu hết các
sản phẩm, bao gồm may mặc, là rắc rối và
phức tạp và đã trở thành vấn đề toàn
cầu.
Tính linh hoạt là quan trọng bởi vì chúng
tôi cần gia công từ rất nhiều nhà cung
ứng mà có thể cung cấp nhiều linh kiện
của sản phẩm phù hợp với yêu cầu thời
trang, chất lượng và theo kịp thị trường.
Hạn ngạch không còn được sử dụng và
đã đến lúc ngành may mặc cùng một quy
tắc xuất xứ đơn giản như những ngành
công nghiệp khác.
Tính linh hoạt có thể đem lại ưu đãi cho
các công ty thông quaTPP và cơ hội cho
các đối tác TPP như Việt Nam.



Q&A
Hỏi­đáp

FOR INTERNAL USE ONLY, ©2011



×