Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thiết kế hệ thống tự động gắp sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.42 KB, 24 trang )

Đồ án môn học !

LỜI MỞ ĐẦU
Trongsự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có thể nói một
trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là mức độ
tự động hoá trong các quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng suất sản xuất và
chất lượng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất nhanh chóng của máy tính điện tử,
công nghệ thông tin và những thành tựu của lý thuyết điều khiển tự động đã làm cơ
sở và hỗ trợ cho sự phát triển tương xứng của lĩnh vực tự động hoá.
Nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm gần đây
cùng với những đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập nền kinh tế thế giới thì
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự tự động hoá các quá
trình sản xuất đã có bước phát triển mới tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức.
Ngày nay tự động hoá điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng
ngõ nghách, vào trong tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm. Một trong
những hoạt động không thể thiếu của một nhà máy công nghiệp hiện đại là hệ
thống tự động dán nhãn sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản
xuất. Vì vậy mà em đã lựa chọn làm đồ án “Thiết kế hệ thống tự động gắp sản
phẩm ”
Quá trình làm việc được thực hiện theo một trật tự logic, theo trình tự thời
gian xác định do đó để điều khiển được công nghệ ta phải tổng hợp được hàm điều
khiển cho hệ thống. Có rất nhiều phương pháp để tổng hợp hàm điều khiển nhưng
ở đây em sử dụng phương pháp “ma trận trạng thái”. So với các phương pháp
khác thì phương pháp ma trận trạng thái có nhiều ưu điểm như: dễ thực hiện và
đảm bảo trình tự hoạt động của hệ thống.
Qua một thời gian thực hiện cùng với sự nỗ lực của bản thân cũng như sự
chỉ bảo nhiệt tình của Thầy Nguyễn Kiên Trung em đã hoàn thành đồ án đúng
thời hạn. Tuy nhiên với một lĩnh vực tương đối khóa và đòi hỏi độ chính xác cao
mà chỉ tiếp xúc trong thời gian ngắn chắc chắn báo cáo này còn nhiều điều thiếu
sót, em mong rằng tiếp tục nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để đồ án


được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2010
Sinh viên thực hiện
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
Tô Quang Hà

.

Khi sản phẩm đượcđưa vào vị trí thì thứ tự hoạt động của

CHƯƠNG 1:
PHÂN TÍCH CÔNG NGHỆ
1.1Nguyên lý làm việc của cơ cấu
Ta có sơđồ sau:

C+
C--

B--

B+

A+

B--


B+

A-(I)

(II)

Trong đó:
Cơ cấu A:Là pit tông thưc hiện viêc đẩy sản phẩm vào và kẹp chặt.
Cơ cấu B:Là pit tông thực hiện hành trìnhđi lên và xuống.
Cơ cấu C:Là pit tông thực hiệnđưa sản phẩm sang vị trí khác(vị trí II như hình vẽ)
và kéo về để thực hiện hành triình tiếp theo.
Nguyên lý hoạt động như sau:
Từ sơ đồ công nghệđã cho ta tổng hợp được sơ đồđiều khiển sau:
các pittông như sau:
+Pittông B thực hiện hành trình B+đi xuống.
+Pittông A thực hiện hành trình A+ đi vào kẹp chặt sản phẩm.
+Pittông B thực hiện hành trình B- đi lên.
+Pittông C thực hiện hành trình C+ (sang phải).
+Pittông B thực hiện hành trình B+ đi xuống lần hai.
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
+Pittông A thực hiện hành trìnhA- co về(sang trái).
+Pittông B thực hiện hành trình B-đi lên lần hai.
+Pittông C thực hiện hành trình C- (sang trái) trở về vị trí ban đầu.
Và tiếp tục hành trình,quá trình được lặpđi lăp lại cho tới khi ta ấn stop thì cơ cấu
dừng hoạt động.
1.2 Các tín hiệu vào, ra:

Mỗi pit tông ta đặt hai cảm biến tại vị trí đầu hành trình và cuối hành trình,cụ
thể ta đặt tại cácđiểm sau:a0 , a1,b0 ,b1 ,c0 , c1
Như vậy ta có 6 cảm biến:
+ Các tín hiệu vào:
Start:Là nút ấn khởi động máy

Stop: là nút ấn dừng động cơ
a0là tín hiệu cho ta biết pittông A ở vị trí trong cùng.
b0 là tín hiêụ cho ta biết pittông B ở vị trí trong cùng.
c0 làtín hiệu cho ta biết pittông C ở vị trí trong cùng.
a1 là tín hiệu cho ta biết pittông A đang ở vị trí ngoài cùng.
b1 là tín hiệu cho ta biết pittông B đang ở vị trí ngoài cùng.
c1 là tín hiệu cho ta biết pittông C đang ở vị trí ngoài cùng.
+ các tín hiệu ra:
A+là tín hiệu cho ta biết pittông A thực hiện hành trình làm vịêc (đi ra)
A– là tín hiệu cho ta biết pittông A thực hiện hành trình co về
B+ là tín hiệu cho ta biết pittông B thực hiện hành trình đi xuống
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
B- là tín hiệu cho ta biết pit tông B thực hiện hành trình co về

C+ là tín hiệu cho ta biết pit tông C thực hiện hành trình sang phải
C- là tín hiệu cho ta biết pit tông C thực hiện hành trình co về

CHƯƠNG 2:
THIẾT KẾ SƠ DỒ NGUYÊN LÝ
1.1 giới thiệu về phương pháp ma trận trạng thái:

trong dây truyền sản xuất công nghiêp cac thiết bị máy móc,thường hoạtđộng theo
một trình tự lôgic.chăt chẽ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn cho người
và thiết bị ,cấu trúc làm việc trình tự của dây truyềnđãđưa ra yêu cầu cho điều
khiển làđiều khiển ,sự hoạt động chặt chẽ thống nhất của dây truyền đồng thời
cũng gợiý cho ta sự phân nhóm loogic của automatic trình tự bởi các tập con của
máy móc và các thuật toán.(sửa.................)
quá trình công nghệ có thể bao gồm:
→ hoàn toàn tựđộng
→ bán tự động
→ hoàn toàn bằng tay
Khi thiết kế hệ thống phải tính toán đến các phương thức làm việc khác nhau
đểđảm bảo an toàn . và xử lý kịp thời các hư hỏng trong hệ thống,phải luôn có
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
phương án can thiệp trực tiếp của con người vận hành đến việc dừng máy khẩn
cấp...ma trận trạng thái là một công cụ rất hữuích để thiết kế ,và thực hiệnđầyđủ
các yêu cầu của công nghệ tự động hóa các quá trình công nghệ trên .
1.2> các bước thực hiện ma trận trạng thái:
+Bước 0: mã hóa bài toán
+Bước 1: xácđịnh các trạng thái của hệ và xây dựng graps chuyển trạng thái .
tức là ta liệt kê tất cả các trạng thái của hệ ,và chỉ ra mối liên hệ giữa các trạng
tháiđó bằng các cung tròn có hướng ,một cung tròn có hướng từ trạng thái i tới
trạng thái j , cho ta biết hệ thống có thể chuyển từ trạng thái i tới trạng thái j.
+Bước 2: lập bảng chuyển trang thái MI:
MI ,có số hàng bằng trạng thái của hệ , số cột chia làm hai vùng ,gồm các vùngcác
biến đầu vào và đầu ra ,tại vùng biến đầu ra có số cột bằng số biến đầu ra và ta
điền giá trị các biến đầu ra vào cácô tương ứng. đối với vùng biến đầu vào thì số

cột bằng số tổ hợp của biến đầu vào (nếu có n biến thì có 2n cột),mỗi cột tương ứng
với một tổ hợp phím đầu vào và được viết theo thứ tự giống như bảng cácnô
việcđiền vào cácôở vùng này được thực hiện như sau:
Tạiô trong hàng của trạng tháii và cộtứng với đầu vào của trạng thái i ta
điền(i)gọi là trạnh thá ổn định.
Trạng thái i có thể chuyển tới trạng thái j thì tại ô trong của trạng thái i ứng với
đầu vào của trạng thái j,ta điềnj.
+ Bước 3:Rút gọn trạng thái MI thành bản trạng thái MII .Nguyên tắc rút gọn:Ta
ghép các hàng của bảng MI với nhau,các hàng MI được ghép với nhau khi chúng
thỏa mãn yêu cầu sau:
+Không quan tâm đến đầu ra của trạng thái các hàng.
+Tất cả cácô cùng cộtphải đượcđiền cùng số (nều đượcđiền số hoặcô trống) nếu
chỉ cần một trong hai ô trong cộtđóđiền số khác nhau thì không ghép được.
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
Nguyên tắc hai hay nhiều hàng trong bảng MI như sau:
+Nếu ghép cácô trong trạng thái ổnđịnh thì ghépổnđịnh.
+Nếu không có trạng tháiổnđịnh thì ghép trạng thái trung gian(nếu có hoặc để
trống),(nếu cácô đều làô trống).
Bước 4:Xácđịnh số biến trung gian và mã hóa biến trung gian
Số biến trung gian =min{s / 2s ≥ số hàng MII}
1hàng → s = 0

4 hàng →s = 2

2hàng → s = 1


5 hàng → s = 3

3hàng → s=2
Sau khi chọn biến trung gian ta chia các hàngứng với tổ hợp biến trung gian
hợp lý.
Bước 5:Lập bảng cácnôđể xácđịnh hàm logic cho các biến trung gian và biến đầu
ra.
Bảng cácnô gần giốngbảng MII ,số hàng = số tổ hợp biến trung gian(nếu số biến
trung gian là s thì số biến là 2S)
Việcđiền vào cácô trong bảng cácnô như sau:
+Nếu cácô trong bảng MII thì cácô tương ứng trong bảng cácnô cũng làô trống.
+Nếu cácô trong bảng cácnô không có cácô tương ứng cho MII thì cácô này cũngđể
trống.
+Nếu cácô trong bảng MII ghi trạng tháiổnđịnh thì cácô tương ứng trong bảng
cácnô của biến đầu ra và biến trung gian ghi giá trị biếnđóứng với trạng thái được
ghi trong ô.
+Nếu cácô trong bảng MII ghi trạng thái trung gian thì cácô tương ứng trong bảng
cácnô của biến đầu ra để trống còn với biến trung gian thì ghi giá trị của biến trung
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
gian đóứng với các trạng thái ghi trong ô.Sau khi lập bảng cácnô cho biến trung
gian và biến đầu ra thì ta được hàng cho biến trung gian và biến đầu ra.
1.2>tổng hợp hàm lôgic bằng phương pháp ma trận trạng thái:
gọi a là tín hiệuđiều khiển A+,A+ a=0 ứng với tín hiệu a0
+ a=1 ứng với tín hiệu a1
gọi b là tín hiệuđiều khiển B+,B+ b=0 ứng với tín hiệu b0
+ b=1 ứng với tín hiệu b1

gọi c là tín hiệu điều khiển C+,C+ c=0 ứng với tín hiệu điều khiển C0
+ c=1 ứng với tín hiệu điều khiểnC0
với cách quy ước như vậy bài toánởđây ta có 3 biến vào (a,b,c) và 6 biếnđầura
(A+,A-,B+,B-,C+,C-)



Ta có grap chuyển trạng thái như sau:
000
001000

(1)

010
100000

(2)

110
000100

(3)

100
000010

101
001000

(4)


(5)

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

001
000001

011
000100

(8)



111
010000

(7)

(6)

Lập ma trận chuyển dịch MI

TT


Biến đầu vào
000

001

011

(1)

1

Biến đầu ra

010

(2)

1



111

101

100

2

2

3
4
5
6
7
8

110

8
(8)

3
(3)

4
6
(6)

7
(7)

5
(5)

(4)

0

0


1

0

0

0

1
0

0
0

0
0

0
1

0
0

0
0

0
0
0

0
0

0
0
1
0
0

0
1
0
0
0

0
0
0
1
0

1
0
0
0
0

0
0
0

0
1

Lập ma trận chuyển dịch trạng thái MII
abc

TT

000

001

011

010

110

111

101

100

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
(1)+(2)+(3)+(4)

+(5)+(6)+(7)+(8)


(1)

(8)

(7)

(2)

(3)

(6)

(5)

(4)

Xácđịnh biến trung gian và mã hóa biến trung gian:

Bảng MII có1 dòng →Smin = 0 biến trung gian, vậy ta bỏ quabiến trung gian

Lập bảng cac nô:
+Cho biến A+:
abc
X
1
A+ =


000
0

001
0

abc
011
0

010
1

110

111

101

100

0

0

0

0

+Cho biến A- :

abc
X
1

000
0

A+Cho biến B+ :
abc
X
000

001
0

001

abc
011

010

110

111

101

100


0

0

0

1

0

0

abc
011

010

110

111

101

100

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

1
B+ =

1

0

0

0

0

0

1

0

110

111

101

100

0

0


0

111

101

100

0

0

1

111

101

100

0

0

0

+Cho biến B- :
abc
X

1
B͞ =

000
0

001
0

abc
011

010

1

0

abc
011

010

0

0

abc
011


010

0

0

1

+Cho biến C+:
abc
X
1
C+ =

000
0

001
0

110
0

+Cho biến C̅ :
abc
X
1
C͞ =

000

0

001
1

110
0

CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ MẠCH LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
3.1 Thiết kếmach lực:
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
3.1.1Tính chọn cơ cấu bảo vệ mạch lực:
a) Chọn cầu chì (cc): dùng dể bảo vệ cho động cơ làm việc an toàn ở phạm vi dong
điện cho phép các cầu chì này vừa có chức năng bảo vệ sự cố ngắn mạch vừa bảo
vệ sự cố quá dòng ngắn hạn ,khi có sự cố cầu chì sẽ bị đứt sẽ tác động cắt mạch lực
ra khỏi lưới .khoanh vùng sự cố để có thể sửa chữa kịp thời đảm baor công việc
được thông suốt.cầu chì này hoạt động trên nguyên tắc khi có dòng chạy qua phần
ứng đông cơ lớn hơn dòng cho phép dây chảy cầu chì bị đứt cắt dòng .ta chọn dòng
điện lớn nhất cho phép là:
Ima = Icp = 1,2Ikđ = 1,2(2.500) = 1200(A)
Ta chọn cầu chì loại :

p – 2 của liên xô chế tạo có các thông số sau:

Uđm=220(V)

Iđm=1500(A)
b) Chọn các rơle nhiệt : các rowle nhiệt dùng để bảo vệ quá tải dài hạn cho động cơ
nó được mắc nối tiếp vào hai pha stato của động cơ .dòng điện của stato cũng
chính là dòng chạy qua thanh nhiệt cuả rơle quá tải dài hạn cho phép dòng vượt
quá lâu dài là: I=1,3Iđm =1,3.500=650(A)
Ta chọn loại Rơle loại P -) – 60 do Liên Xô chế tạo và có các thông số sau:
Uđm = 220V
I = 1500A
Thời gian tác động 20 phút ứng với I =1,2Iđm , kích thước:10x60x25;

c) Chọn cầu dao đóng cắt.
Với các thông số dòng điện và điện áp như đã chọn ở trên ta chọn cầu dao loại:
Kí hiệu:PO – 3 do Liên Xô cũ sản xuất có các thông số sau:
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
Uđm=500V; kích thước:80x50x75.
Ta chọn một bộ cầu dao này để bảo vệ động cơ.
3.2 Thiết kế mạch điều khiển:
+) Chọn Côngtactơ :Vì các Côngtactơ không chỉ đóng cắt các tiếp điểm trên mạch
lực cho nên phải chọn các Côngtactơ chịu được dòng lớn,nều không các tiếp điểm
trên mạch lực của các Côngtactơ có thể bị phá hỏng.Như vậy các tiếp điểm của
chúng phải chịu được dòng định mức của phần ứng động cơ mà không bị phá
hỏng hay bị phóng điện và còn phải chịu được dòng khi động cơ khởi động.Để
dảm bảo an toàn thì dòng thường được chọn theo dòng điện max:
Imax>(2÷2,5)Iđm;
Imax=2x500=1000(A).
Từ dòng điện này ta chọn Côngtactơ có kí hiệu Kπ – 504 do Liên Xô sản xuất có

các thông số kĩ thuật sau:
Uđm= 600(V);
Iđm= 1200(A)
Kích thước: 110 – 70 – 129;
+)Chọn các Rơle:Các Rơle này chủ yếu làm việc đóng cắt các tiếp điểm điều khiển
trên mạch điều khiển cho nên ta chọn các Rơle không cần chịu được dòng điện
Stato,vậy tra sổ tay ta chọn các Rơle có kí hiệu là:P –) – 60 do Liên Xô chế tạo có
các thông số: Uđm=220V; Kích thước : 100 – 70 – 127;
+)Chọn cầu chì:Vì cầu chì này chỉ được dùng để bảo vệ dòng điện trong mạch điều
khiển cho nên nó bảo vệ cho dòng điều khển:
Iđk=√3Iđm
Iđk=1,7x500=850(A);
Ta chọn cầu chì loại Πp – 2 do Liên Xô chế tạo có các thông số sau:
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
Uđm=220(V)
Iđm=700÷1000(A)
Có thời gian tác động T=0,22(s).
+)Chọn công tắc hành trình:Chọn loại BK – 110 do Liên Xô chế tạo có các thông
số kỹ thuật sau:
Ilt=6(A)
Inh= 100(A); U=220(V)


Sơ đồ mạch điều khiển:

.SVTH: TO QUANG HÀ

1


Đồ án môn học !

CHƯƠNG 4:
TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ MẠCH LỰC VÀ
MẠCH ĐIỀU KHIỂN
4.1. CHỌN CÁC THIẾT BỊ KHÍ NÉN
4.1.1 Chọn thiết bị chấp hành

4.1.1.1 Chọn nguồn khí nén
1 Nguồn khí nén:
Ta dùng máy nén khí loại PK1040 hãng PUMA Đài Loan.

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

Hình 4.1- Máy nén khí PK 1040 và các thông số kĩ thuật

4.1.1.2 Chọn Piston
Trong hệ thống ta sử dụng 3 piston 2 chiều. Nhằm đảm bảo các tiêu chí an
toàn và kĩ thuật, ta sử dụng piston loại DNU-100-500PPV-A do tập đoàn Festo
(Đức) sản xuất, đạt tiêu chuẩn ISO 15552.

Hình 4.2- Piston DNU-100-500PPV-A


.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
Các thông số kĩ thuật:
Chiều dài toàn bộ pittông

734mm

Chiều dài chu trình làm việc

500mm

Đường kính trục

25mm

Dải áp suất làm việc

0,2÷12bar

Dải nhiệt độ xung quanh cho phép

-20÷80oC

Lực hiệu dụng ở áp suất 6 bar khi chạy thuận

4496N


Lực hiệu dụng ở áp suất 6 bar khi chạy nghịch

4221N

Lượng khí tiêu tốn trong chu trình thuận

29,5l

Lượng khí tiêu tốn trong chu trình ngược

28,15l

4.1.1.3 Chọn van phân phối
Ta chọn van phân phối loại VL-5/2-D-02của hãng Festo (Đức). Đây là loại van
7/5/2 với đầu nối (1) là đầu vào khí nén, các đầu nối (2) và (4) là các đầu ra của khí
nén còn các đầu nối (3) và (5) là các đầu xả khí.

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

Hình 4.3-Hình dạng và kết cấu của VL-5/2-D-02
Các thông số kĩ thuật:
Nguyên tắc khởi động / reset

pneumatic

Dải áp suất làm việc


2÷10bar

Dải nhiệt độ xung quanh cho phép

-10÷60oC

Lưu lượng khí danh định

500 l/min

4.2.2. Chọn thiết bị điều khiển
4.2.2.1 Chọn cảm biến vị trí
Trong hệ thống ta sử dụng 6 cảm biến vị trí loạiGG-1/4-3/8 của hãng Festo (Đức)
chế tạo, có các thông số kĩ thuật như sau:

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

Hình 4.4- Cảm biến vị trí GG-1/4-3/8
Các thông số kĩ thuật:
Kích

Kích thước lỗ khí

8mm


Áp suất làm việc nhỏ nhất

0.03 bar

Áp suất làm việc lớn nhất

8 bar

Nhiệt độ xung quanh nhỏ nhất cho
phép

-100C

Nhiệt độ xung quanh lớn nhất cho
phép

600C

Tốc độ luồng khí tiêu chuẩn

1-1150l/min

4.2.2.2 Chọn phần tử AND
Trong hệ thống, ta cần dùng 10 phần tử AND 2 đầu vào và 1 đầu ra. Nên ta chọn 3
tích hợp loại 4204ZK-PK-3-6/3 mỗi mạch có 3 phần tử AND hai đầu vào riêng biệt
và 1 phần tử AND đơn 6685 ZK-PK-3, của hãng Festo(Đức).
.SVTH: TO QUANG HÀ
1



Đồ án môn học !

Hình 4.5- Phần tử AND loại 4204 ZK-PK-3-6/3

Hình 4.6- Phần tử AND loại 6685 ZK-PK-3
Cấu trúc và kích thước :
Số đầu ra khí

3

áp suất làm việc nhỏ nhất

1,6 bar

áp suất làm việc lớn nhất

8 bar

Nhiệt độ xung quanh lớn nhất cho phép

600C

Tốc độ luồng khí tiêu chuẩn

100l/min

Nhiệt độ xung quanh nhỏ nhất cho phép

-100C


.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

4.2.2.3 Chọn phần tử OR
Trong sơ đồ điều khiển ta sử dụng 1 phần tửOR đơn loại OS-PK-3 và 1 phần
tử OR tích hợp OS-PK-3-6 do hãng Festo sản xuất.

Hình 3.7- Cấu trúc và hình dạng OS-PK-3-6

Hình 3.8- Phần tử OR loại OS-PK-3

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

Cấu trúc và kích thước :
Kích thước lỗ

3,4 mm

Áp suất làm việc nhỏ nhất

1,6 bar

Áp suất làm việc lớn nhất


8 bar

Nhiệt độ xung quanh nhỏ nhất cho phép

-100C

Nhiệt độ xung quanh lớn nhất cho phép

600C

Tốc độ luồng khí tiêu chuẩn

120
l/min

3.2.2.3 Chọn phần tử NOT
Trong sơ đồ nguyên lý ta sử dụng 10 phần tử đảo, ở đây ta chọn phần tử đảo loại
81504025 của hãng Crouzet.

Hình 3.9- Hình dạng của 81504025

.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

Hình 3.10- Cấu trúc của 81504025


Hình 3.11-Thông số của van 81504025
3.2.3. Chọn đầu nối
Ta chọn 12 đầu nối hình T loại C-QT-12
của hãng FESTO ( Đức ) có các thông số sau:

Dải áp suất làm việc

0,95÷15bar

Dải nhiệt độ xung quanh cho
phép

-25÷75oC

CHƯƠNG 5:
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !

THIẾT KẾ SƠ ĐỒ LẮP RÁP
5.1) Thiết kế sơ đồ lắp ráp:
thiết bị động lực để truyền động cơ cấu sản xuất cùng với các công tắc hành

trình, các nút Các ấn điều khiển phải được bố trí trực tiếp trên cơ cấu sản xuất.
Việc bố trí các thiết bị điều khiển trên tủ điện dựa vào các nguyên tắc sau:

 Nguyên tắc nhiệt độ: Các thiết bị toả nhiệt lớn khi làm việc phải để
ở phía trên, các

thiết bị có chịu ảnh hưởng lớn về nhiệt độ cần phải đặt xa các
nguồn sinh nhiệt.
Nguyên tắc trọng lượng: Các thiết bị nặng phải đặt dưới thấp để tăng
cường độ vững
chắc của bảng điện, giảm nhẹ các điều kiện để cố định chúng.
Nguyên tắc nối dây tiện lợi: Đường nối dây ngắn nhất và ít chồng chéo
nhau.

Dựa vào các nguyên tắc trên, kết hợp với những yêu cầu đặc biệt trong từng
trường hợp cụ thể, tiến hành bố trí thiết bị trên panel. Khi bố trí thiết bị cần bố trí
thành từng nhóm riêng biệt để tiện việc kiểm tra, sửa chữa... Các phần tử trong một
nhóm phải bố trí gần nhau nhất sao cho dây nối giữa chúng là ngắn nhất. Giữa các
nhóm khác nhau phải bố trí sao cho thuận tiện cho việc tiến hành lắp đặt, sửa chữa,
hiệu chỉnh. Các thiết bị dễ hỏng, các thiết bị cần điều chỉnh phải để nơi dễ dàng
thay thế, điều chỉnh, sửa chữa.

Bảng vẽ bố trí phải vẽ theo một tỷ lệ xích tiêu chuẩn trong đó phải ghi rõ các
kích thước hình chiếu của thiết bị, các kích thước lỗ định vị trên tấm lắp, các kích
thước tương quan giữa chúng cũng như kích thước ngoài của tấm lắp.
.SVTH: TO QUANG HÀ
1


Đồ án môn học !
Các phần tử tiếp điểm rơle, côngtắctơ... được vẽ trên sơ đồ lắp ráp thành
những hình chữ nhật với tỷ lệ xích đã chọn trên đó thể hiện các cuộn dây, các tiếp
điểm chính, tiếp điểm phụ kèm theo số các cực nối của chúng trùng với số trên sơ
đồ nguyên lý.

.SVTH: TO QUANG HÀ

1



×