Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC XỬ LÝ NƯỚC THẢI: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.12 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Đề bài: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

GVHD
: Th.S Nguyễn Xuân Lan
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Biên
Lớp
: ĐH2CM2

Hà Nội 10/2015


MỤC LỤC


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

I.
1.

2.
-

3.






GVHD: Nguyễn Xuân Lan

CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
TÌM HIỂU CHUNG VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Nguồn gốc nước thải sinh hoạt
Nước thái sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
của cộng đồng: tắm, giặt giũ,tẩy rửa, vệ sinh cá nhân,... Chúng thường được thaỉ ra từ
các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công trình công cộng khác.
Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn
cấp nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một
khu dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay các trạm
cấp nước hiện có. Các trung tâm đô thị thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với
các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh hoạt tính trên một đầu
người cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Nước thải sinh hoạt ở các
trung tâm đô thị thường thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn các
vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nước nên nước thải thường
được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm.
Thành phần và đặc tính nước thải sinh hoạt
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
Nước thải nhiễm bẩn do chấtbài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể
cả làm vệ sinh sàn nhà.Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh
học, ngoài ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy
hiểm. Chất hữu cơ chứa trong nước thải bao gồm các hợp chất như protein(4050%);hydrat cacbon(40-50%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao
động trong khoảng 150-450mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 20-40% chất hữu cơ
khó bị phân huỷ sinh học. Ơ những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém,
nước thải sinh hoạt không được xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tác hại đến môi trường
Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước
thải gây ra.
COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây thiếu
hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước.
Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân huỷ
yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,..làm cho nước có mùi hôi thúi và
làm giảm pH của môi trường.
SS: lắng đọng ở nguồn tếp nhận, gây điều kiện yếm khí.

3


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2






4.

-

II.
1.

GVHD: Nguyễn Xuân Lan


Nhiệt độ: nhiệt độcủa nước thải sinh hoạt thường không ảnh hƣởng đến đời sống của
thuỷ sinh vật nước.
Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ
độc thức ăn, vàng da,...
Ammonia, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước
quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá ( sự phát triển bùng phát của các loại tảo,
làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các
sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo
thải ra ).
Màu: mất mỹ quan.
Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt.
Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm do nước thải
Nguồn nước mặt là sông hồ, kênh rạch, suối, biển, ... nơi tiếp nhận nước thải từ khu
dân cư, đô thị , khu công nghiệp hay các xí nghiệp công nghiệp. Một số nguồn nước
trong số đó là nguồn nước ngọt quí giá, sống còn của đất nước, nếu để bị ô nhiễm do
nƣớc thải thì chúng ta phải trả giá rấ t đắt và hậu quả không lường hết. Vì vậy, nguồn
nước phải được bảo vệ khỏi sự ô nhiễm do nước thải.Ô nhiễm nguồn nước mặt chủ
yếu là do tất cả các dạng nước thải chưa xử lý xả vào nguồn nước làm thay đổi các
tính chất hoá lý và sinh học của nguồn nước. Sự có mặt của các chất độc hại xả vào
nguồn nước sẽ làm phá vỡ cân bằng sinh học tự nhiên của nguồn nước và kìm hãm quá
trình tự làm sạch của nguồn nước. Khả năng tự làm sạch của nguồn nước phụ thuộc
vào các điều kiện xáo trộn và pha loãng của nước thải với nguồn. Sự có mặt của các vi
sinh vật, trong đó có các vi khuẩn gây bệnh, đe doạ tính an toàn vệ sinh nguồn
nướ.Biện pháp được coi là hiệu quả nhất để bảo vệ nguồn nước là:
Hạn chế số lượng nước thải xả vào nguồn nước.
Giảm thiểu nồng độ ô nhiễm trong nước thải theo qui địng bằng cách áp dụng công
nghệ xử lý phù hợp đủ tiêu chuẩn xả ra nguồn nước. Ngoài ra, việc nghiên cứu áp
dụng công nghệ sử dụng lại nước thải trong chu trình kín có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng.

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT VÀ XỬ LÝ CẶN
Xử lý cơ học
Xử lý cơ học là nhằm loại bỏ các tạp chất không hoà tan chứa trong nước thải và được
thực hiện ở các công trình xử lý: song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng, bể lọc các
loại.Song chắn rác, lưới chắn rác làm nhiệm vụ giữ lại các chất bẩn kích thước lớn có
nguồn gốc hữu cơ.Bể lắng cát được thiết kế trong công nghệ xử lý nước thải nhằm loại
bỏ các tạp chất vô cơ, chủ yếu là cát chứa trong nước thải.Bể lắng làm nhiệm vụ giữ
lại các tạp chất lắng và các tạp chất nổi chứa trong nước thải. Khi cần xử lý ở mức độ

4


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

2.











3.

4.





GVHD: Nguyễn Xuân Lan

cao(xử lý bổ sung)có thể sử dụng các bể lọc, lọc cát,..Về nguyên tắc, xử lý cơ học là
giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi xử lý tiếp theo.
Xử lý sinh học
Cơ sở của phương pháp xử lý sinh học nước thải là dựa vào khả năng oxy hoá các liên
kết hữu cơ dạng hoà tan và không hoà tan của vi sinh vật –chúng sử dụng các liên kết
đó như là nguồn thức ăn của chúng.Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện tự
nhiên gồm có:
Hồ sinh vật
Hệ thống xử lý bằng thực vật nước(lục bình, lau, sậy, rong-tảo,..)
Cánh đồng tưới
Cánh đồng lọc
Đất ngập nước
Các công trình xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo gồm có:
Bể lọc sinh học các loại
Quá trình bùn hoạt tính
Lọc sinh học tiếp xúc dạng trống quay(RBC)
Hồ sinh học thổi khí
Mương oxy hoá,....
Khử trùng nước thải
Khử trùng nước thải là giai đoạn cuối cùng của công nghệ xử lý nước thải nhằm loại
bỏ vi trùng và virus gây bệnh trước khi xả vào nguồn nước.Để khử trùng nước thải có
thể sử dụng clo và các hợp chất chứa clo, có thể tiến hành khử trùng bằng ozôn, tia
hồng ngoại, ion bạc, .. nhưng cần phải cân nhắc kỹ về mặt kinh tế.
Xử lý cặn nước thải

Nhiệm vụ của xử lý cặn ( cặn được tạo nên trong quá trình xử lý nước thải) là:
Làm giảm thể tích và độ ẩm của cặn
Ổn định cặn
Khử trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác nhau
Rác( gồm các tạp chất không hoà tan kích thước lớn: cặn bã thực vật, giấy, giẻ lau,..)
được giữ lại ở song chắn rác có thể được chở đến bãi rác( nếu lượng rác không lớn)
hay nghiền rác và sau đó dẫn đến bể mêtan để tiếp tục xử lý.
Cát từ các bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và chở đi sử dụng vào
mục đích khác.
Cặn tươi từ bể lắng cát đợt một được dẫn đến bể mêtan để xử lý.Một phần bùn hoạt
tính (vi sinh vật lơ lửng) từ bể lắng đợt 2 được dẫn trở lại aeroten để tiếp tục tham gia
quá trình xử lý (gọilà bùn hoạt tính tuần hoàn) , phần còn lại (gọi là bùn hoạt tính dư)
được dẫn đến bể nén bùn để làm giảm độ ẩm và thể tích, sau đó được dẫn vào bể
mêtan để tiếp tục xử lý.
Đối với các trạm xử lý nước thải xử dụng bể biophin với sinh vật dính bám, thì
bùnlắng được gọi là màng vi sinh và được dẫn đến bể mêtan.
5


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Cặn ra khỏi bể mêtan có độ ẩm 96-97%. Để giảm thể tích cặn và làm ráo nước có thể
ứng dụng các công trình xử lý trong điều kiện tự nhiên như: sân phơi bùn, hồ chứa
bùn, hoặc trong điều kiện nhân tạo:thết bị lọc chân không, thết bị lọc ép, thiết bị li
tâmcặn,... Độ ẩm của cặn sau xử lý đạt 55-75%.
Để tiếp tục xử lý cặn có thể thực hiện sấy bằng nhiệt với nhiều dạng thiết bị khác
nhau: thiết bị sấy dạng ống, dạng khí nén, dạng băng tải,...Sau khisấy độ ẩmcòn 2530% và cặn ởdạng hạt dễ dàng vận chuyển.Đối với các trạm xử lý công suất nhỏ, việc

xử lý cặn có thể tiến hành đơn giản hơn: nén và sau đó làm ráo nước ở sân phơi cặn
trên nền cát.

6


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

CHƯƠNG II: ĐỀ XUẤT DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
I.
XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Lưu lượng tính toán: 18400 m3/ngđ
- Tiêu chuẩn thải nước: 160 l/ng.ngđ
- Dân số: 115000 người
- Diện tích: 100 km2
1. Lưu lượng nước thải sinh hoạt:
N × 160
1000

115000×160
1000

QthaiSH =
=
= 18400 m3/ngđ.Vậy Qtt = 18400 m3/ngđ
Lưu lượng nước thải tính toán:
 Lưu lượng nước thải tính toán trung bình trên ngày: = 18400 (m3/ngđ)

 Lưu lượng nước thải trung bình giờ:
Công thức xác định:
Qhtb =

tb
Qng

24

=

18400
= 766,67( m 3 / h)
24

 Lưu lượng nước thải trung bình giây:

Công thức xác định:
Qstb =

Qhtb ×1000 766,67 ×1000
=
= 212,96(l / s)
3600
3600

Theo TCVN 7957 : 2008, mục 4.1.2, trang 11 và điều kiện khu vực dự án và lưu lượng
nước thải trung bình ngày chọn hệ số không điều hòa ngày của nước thải đô thị K ng =
1.2, hệ số không điều hòa chung giờ max là k1=1.58, giờ min k2=0.605.
 Lưu lượng nước thải ngày lớn nhất :

max
tb
Qng
= Qng
× k ng = 18400 ×1.2 = 22080 ( m 3 / ngd )

 Lưu lượng nước thải ở giây lớn nhất và ở giây thấp nhất:

Qsmax = 212,96 × 1,58 = 336,48(l / s )
Qsmin = 212,96 × 0,605 = 128,84 (l / s )
2. Nồng độ các chất trong nước thải.

Xác định hàm lượng chất bẩn trong nước thải:
Hàm lượng chất bẩn trong nước thải công nghiệp được lấy theo cột B bảng 1 của
QCVN40:2011.
 Hàm lượng chất lơ lửng (SS) trong nước thải sinh hoạt:
CSS = (aSS x N)/Qth = (30 x 115000)/18400 = 187,5( mg/l )

7


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Trong đó :
aSS : Tải lượng chất lơ lửng của NTSH tính cho một người trong ngày đêm theo
bảng 7-4, trang 36 TCXDVN 7957 : 2008. aSS = 30 g/ng.ngđ.
 Hàm lượng oxy hóa (BOD) trong nước thải:

CBOD = (aBOD x N)/Qth = (65 x115000)/ 18400 = 351,25 mg/l

Trong đó:
aBOD: tải lượng chất bẩn theo BOD 5 của nước thải sinh hoạt tính cho một
người trong một ngày đêm, aBOD = 65 g/người/ngđ
 Hàm lượng tổng N_NH4+:
C∑Nsh = (a∑N x N)/Qth = (8 x 115000)/18400= 25 mg/l
Trong đó :
a∑N : Tải lượng chất bẩn theo ∑N của NTSH tính cho một người trong ngày đêm theo TCXDVN 7957:
2008. a∑N = 8 g/ng.ngđ.
 Hàm lượng tổng P:
CP = (aP x N)/Qth = (3.3 x 115000)/ 18400= 20,625 mg/l
Trong đó :
aP : Tải lượng chất bẩn theo P của NTSH tính cho một người trong ngày đêm theo TCXDVN
7957: 2008. aP = 3,3 g/ng.ngđ.

Tương tự đối với các chất ô nhiễm khác ta có bảng sau:
Bảng 1 : Nồng độ các chất ô nhiếm trong nước thải sonh hoạt
Các chất bẩn

Nồng độ các chất bẩn trong nước thải sinh hoạt
(mg/l)
SS
187,5
BOD5
351,25
N-NH4
25
P2O5
20,625

Cl62,5
Chất hoạt động bề mặt 12,5
II.
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
1. So sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
So sánh giá trị C của các thông số ô nhiễm với giá trị C ở cột A của QCVN 14 :
2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt làm cơ sở tính toán
giá trị tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước dùng cho
mục đích cấp nước sinh hoạt.
Bảng 2: So sánh với QCVN 14:2008/BTNMT
Các chất bẩn
SS
BOD5
N-NH4

Nồng độ các chất bẩn Nồng độ tại cột A
trong nước thải sinh hoạt của
QCVN
(mg/l)
14:2008/BTMT
187,5
50
351,25
30
25
5
8

Mức độ cần
thiết xử lý

nước thải (%)
73,33
91,46
80


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

P2O5
20,625
Cl
62,5
Chất hoạt động bề 12,5
mặt

5

60

2. Đề xuất dây chuyền công nghệ

Do khu vực nghiên cứu là khu dân cư tập trung đông đúc, mật độ cao nên lượng nước
thải ra lớn. Nếu không xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung thì lượng nước này
sẽ ngấm vào đất làm ô nhiễm nước ngầm, ô nhiễm sông hồ, kênh, rạch...dịch bệnh
tăng lên làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân.
Khu xử lý phải được đặt ở hạ lưu sông, cuối hướng gió, nằm ngoài và cách khu dân cư
một khoảng đảm bảo theo điều 3.16 trang 7 TCVN 7957:2008

Bảng 3: Khoảng cách ly hợp vệ sinh theo TCVN 7957:2008
Tên công trình
Công trình xử lý cơ học và sinh học có sân phơi bùn
Công trình xử lý bùn cặn bằng thiết bị cơ khí
Bãi lọc ngầm
Cánh đồng tưới
Hồ sinh học
Mương oxy hóa tuần hoàn
Trạm bơm
Với công suất trạm xử lý là 18400 m 3/ngđ thì khoảng cách vệ sinh là 400m nhằm tránh
tình trạng mùi hôi thối của khu xử lý làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân
trong khu vực.
Trong tương lai, khi dân số tăng nhanh, lượng nước thải lớn ngoài mức xử lý của trạm
thì ta điều chỉnh bằng cách xây dựng thêm một dây chuyền xử lý hoạt động song song
với dây chuyền này để tăng khả năng xử lý.
Theo số liệu cho thấy nước thải sinh hoạt thường bị nhiễm bẩn bởi chất hữu cơ và chất
rắn lơ lửng lớn.Hàm lượng SS vượt so với tiêu chuẩn, hàm lượng BOD, NH 4+ vượt so
với tiêu chuẩn.
Để xây dựng một hệ thống xử lý hoàn chỉnh, nhằm xử lý triệt để các thành phần ô
nhiễm trong nước thải và tránh sự phát sinh mùi hôi thối do nước thải trực tiếp ra môi
trường tự nhiên ảnh hưởng đến sức khỏe con người và hệ sinh thái, công nghệ hợp lý
áp dụng là sử dụng quá trình sinh học hiếu khí. Dây chuyền công nghệ được tính toán,
lựa chọn dựa trên số liệu lưu lượng và thành phần của nước thải đầu vào trạm xử lý.

9


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2


GVHD: Nguyễn Xuân Lan

10


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Phương án thiết kế 1
Nước thải
Ngăn tiếp nhận
Máy nghiền rác

Song chắn rác

Sân phơi cát

Bể lắng cát ngang

Bùn

Bể lắng I

Trạm khí nén

Nước tách bùn

Mương oxy hóa

Bể Aeroten
Bùn tuần hoàn

Bể nén bùn

Bể lắng II

Bùn dư

Sân phơi bùn

Clo

Máng trộn

Bể metan

Trạm cấp Clo

Phục vụ cho nông nghiệp hoặc chôn lấp

Bể tiếp xúc
Sơ đồ công nghệ xử lý phương án 1
Nguồn tiếp nhận

11


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2


GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Nước thải được thu gom từ mạng lưới thoát nước đưa về ngăn tiếp nhận bằng đường
ống áp lực. Từ ngăn tiếp nhận nước thải có thể tự chảy sang các công trình đơn vị tiếp
theo trong trạm xử lý.
Đầu tiên nước thải được dẫn qua mương dẫn có đặt song chắn rác. Tại đây, rác và cặn
có kích thước lớn được giữ lại, sau đó được thu gom, đưa về máy nghiền rác. Sau khi
qua song chắn rác, nước thải được tiếp tục đưa vào bể lắng cát.
Cát sau khi lắng sẽ được đưa ra khỏi bể bằng thiết bị nâng thủy lực và vận chuyển đến
sân phơi cát.
Nước thải tiếp tục chảy vào bể lắng đợt I. Tại đây các chất hữu cơ không hòa tan trong
trong nước thải được giữ lại. Cặn lắng được đưa đến sân phơi bùn. Nước thải tiếp tục
đi vào bể Aerotan.
Tại bể Aerotan, các vi khuẩn sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải trong
điểu kiện sục khí liên tục. Quá trình phân hủy này sẽ làm sinh khối bùn hoạt tính tăng
lên, tạo thành lượng bùn hoạt tính dư. Sau đó nước thải được chảy qua bể lắng đợt II,
phần bùn trong hỗn hợp bùn - nước sau bể Aerotan sẽ được giữ lại, một phần sẽ được
bơm tuần hoàn trở lại bể Aerotan nhằm ổn định nồng độ bùn hoạt tính trong bể
Aerotan, phần còn lại sẽ đưa về sân phơi bùn.Để đảm bảo làm sạch hoàn toàn BOD
trong nước thải sau khi qua aeroten thì nước thải tiếp tục được làm sạch ở mương oxy
hóa.
Sau khi xử lý sinh học và lắng đợt II, hàm lượng cặn và nồng độ BOD trong nước thải
giảm đáng kể, đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng đầu ra nhưng nồng độ vi khuẩn (điển
hình là coliform) vẫn còn một lượng khá lớn do đó yêu cầu phải tiến hành khử trùng
nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Nước thải được khử trùng bằng hệ thống
clo hơi bao gồm máng trộn và bể tiếp xúc. nước thải sau khi xử lý sẽ được thải ra
nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn ở cột A của QCVN 14:2008.


Phương án 2
Nước thải

12


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Ngăn tiếp nhận

Máy nghiền rác

Song chắn rác

Sân phơi cát

Bể lắng cát ngang

Bùn

Bể lắng I

Nước tách bùn

Bể metan

Trạm khí nén


Mương
oxy đẩy
hóa
Bể aeroten
Bùn tuần hoàn

Bể nén bùn

Bể ly tâm

Sân phơi bùn

Bùn dư
Clo

Trạm cấp Clo

Máng trộn

Phục vụ cho nông nghiệp hoặc chôn lấp
Bể tiếp xúc
Sơ đồ công nghệ phương án 2
Nguồn tiếp nhận

13


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2


3.









GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Thuyết Minh Sơ Đồ Công Nghệ:
Nước thải sinh hoạt theo đường ống thoát nước chảy vào hố thu có đặt lưới chắn rác.
Tại đây nước thải được bơm tới bể lắng cát, những cặn lơ lửng có kích thước lớn lắng
xuống đáy và được tháo ra ngoài theo chu kỳ.
Nước thải tiếp tục chảy vào bể lắng đợt I. Tại đây các chất hữu cơ không hòa tan trong
trong nước thải được giữ lại. Cặn lắng được đưa đến sân phơi bùn. Nước thải tiếp tục
đi vào bể Aerotan. Để đảm bảo làm sạch hoàn toàn BOD trong nước thải sau khi qua
aeroten thì nước thải tiếp tục được làm sạch ở mương oxy hóa.
Sau khi xử lý sinh học và lắng ly tâm đợt II, hàm lượng cặn và nồng độ BOD trong
nước thải giảm đáng kể, đảm bảo đạt yêu cầu chất lượng đầu ra nhưng nồng độ vi
khuẩn (điển hình là coliform) vẫn còn một lượng khá lớn do đó yêu cầu phải tiến hành
khử trùng nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Nước thải được khử trùng bằng
hệ thống clo hơi bao gồm máng trộn và bể tiếp xúc. nước thải sau khi xử lý sẽ được
thải ra nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn ở cột A của QCVN 14:2008.
Cơ sở lựa chọn phương án
Dựa vào 2 phương án đã nêu trên và nhiệm vụ đưa ra, ta lựa chọn một phương án có
khả thi nhất hiệu quả nhất và ít tốn kém nhất. Trong 2 phương án thì phương án 1 đáp

ứng đủ điều kiện nhất nên ta sẽ lựa chọn phương án này để tính toán thiết kế hệ thống
xử lý.
Ta thấy,phương án 2 có các nhược điểm

Công nghệ xử lý ít phổ biến.

Khó quản lý và vận hành.

Tốn nhiều tiền đầu tư.

Tốn tiền thay đổi vật liệu lọc.
Nhận xét :
Qua 2 phương án trên thì ta thấy :
Hiệu quả lắng 2 phương án trên chênh lệch không cao
Diện tích xây dựng phương án 2 nhỏ hơn so với phương án 1 .Chi phí xây
dựng ban đầu thấp hơn. Nhưng khả năng ứng dụng vào thực tế không cao, vì chi phí
và khả năng vận hành cao, khó khăn.
Phương án 1 tuy chiếm diện tích xây dựng nhưng không đáng kể
Khả năng vận hành của phương án 1 dễ dàng và ứng dụng thực tế cao
Vì vậy ta sẽ chọn phương án 1 để thiết kế và tính toán
Vì vậy phương án 2 là kém khả thi.

14


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan


CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
I.
TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN 1
1. Ngăn tiếp nhận
Lưu lượng nước thải trung bình trong một ngày đêm:
Dựa vào lưu lượng nước thải trung bình 1211,33(m3/h) ta chọn 1 ngăn tiếp nhận với
kích thước như sau (theo bảng P3.1 trang 319 giáo trình xử lý nước thải đô thị PGS.TS Trần Đức Hạ - NXB Khoa học kỹ thuật năm 2006)
Bảng 4: Kích thước ngăn tiếp nhận
Kích thước ngăn cơ bản
A
2000

Q (m3/h)
1000 - 1400
2. Mương dẫn nước thải

Mương dẫn nước thải từ ngăn tiếp nhận đến song chắn rác có tiết diện hình chữ nhật.
Tính toán thủy lực của mương dẫn (xác định: độ dốc i, vận tốc v, độ đầy h) dựa vào
bảng tính toán thủy lực. Kết quả tính toán thủy lực của mương dẫn được ghi ở bảng
sau.Tra bảng tính toán thủy lựccống và mương thoát nước của PGS.TS Trần Hữu
Uyển:
Bảng 5: Các thông sô của mương dẫn nước thải
Thông số
thủy lực
Độ dốc i
Chiều ngang B (mm)
Tốc độ v(m/s)
Độ đầy h(m)

Lưu lượng tính toán (l/s)

qtb= 212,96
qmax = 336,48
0,0025
0,003
600
600
1,105
1,26
0,62
0,74

15

qmin = 128,84
0,002
600
0,85
0,45


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

3. Song chắn rác

mÆt c¾t i-i
1


2
hp

1 - Song ch¾n r¸c

h

2 - Sµn

60

o

h

hp

mÆt b»ng
i

1

BK
20
l1

-

BK


Bs

o

ls

i

l2

Sơ đồ của song chắn rác
Nhiệm vụ của song chắn rác là giữ lại các loại rác thô có kích thước lớn trong nước
thải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạt động của xử lý phía sau. Chọn bộ song chắn
rác loại đặt cố định , cào rác bằng cơ giới và có máy nghiền rác.
Tính toán song chắn rác
Nước thải theo mương chảy đến song chắn rác. Mỗi song chắn được
chọn sẽ có một mương dẫn riêng và lưu lượng tính toán sẽ chia đều cho số mương
tương ứng.
Dựa vào kết quả tính toán, ta chọn hai song chắn rác trong đó một song làm
việc và một song dự phòng.
Bố trí song chắn rác nghiêng theo dòng chảy một góc 60 oso với mặt phẳng nằm
ngang để tiện khi sửa chữa, bảo trì, vận hành... Song chắn rác làm bằng thép không rỉ,
các thanh trong song chắn rác có tiết diện hình tròn với bề dày s = 8mm = 0,008m;
khoảng cách giữa các thanh là b = 16mm = 0,016m.
Chiều sâu lớp nước ở song chắn rác lấy bằng độ đầy tính toán của mương dẫn
ứng với qmax:
h1 = hmax = 0,74 m.
Số khe hở của song chắn rác được tính theo công thức :
Qsmax
336,48.10 −3

n=
.K =
.1,05 ≈ 32(khe)
v.l.h1
0.9 × 0.016 × 0,74

Trong đó :
16


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2
-

-

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

n : là số khe hở .
qmax : lưu lượng lớn nhất của nước thải qmax= 1211,33 (m3/h) = 0,33648 (m3/s)
v: vận tốc nước chảy trong song chắn rác, theo mục trang TCVN 7957 : 2008, vận tốc
nước chảy qua khe hở song chắn rác cơ giới là v = 0,8 - 1m ,chọn v=0.9m/s.
L : khoảng cách giữa các khe hở, l=16mm = 0,016m
k: hệ số tính đến mức độ cản trở của dòng chảy do hệ thống cào rác,
k=1,05.
- Chiều rộng của song chắn rác :
bs = s (n-1) +(l . n) = 0,008 ( 32-1) + ( 0,016 x 32) = 0,76 m
Trong đó :
s : bề dày của thanh song chắn rác lấy s = 0.008 m.
Tổn thất áp lực qua song chắn rác

ξ × v2 × p
hs =
2g

Trong đó:

ζ

: hệ số tổn thất áp lực cục bộ, xác định theo công thức:

ξ = β (d / b) 4/3 sin α = 1,79(0,008 / 0,016) 4/3 sin 60 o = 0, 615

,

β = 1,79

đối với thanh hình

α = 60o

tròn, d = 0,008m, b = 0,016m,
v: vận tốc dòng chảy trước song chắn rác, v = 1,26 m3/s
p: hệ số tính đến việc tăng tổn thất áp lực do rác bám, chọn p = 2,5 theo
giáo trình xử lý nước thải đô thị - PGS.TS Trần Đức Hạ - NXB khoa học kỹ thuật năm
2006 trang 69.
=
-

-


= = 0,16 m

Chiều sâu xây dựng của mương đặt song chắn rác:
H= hmương+hs+0,5= 0,74 + 0,16 + 0,5= 1,4 m
Trong đó:
hmương là độ đầy của mương dẫn hmương= 0,74m
hs là tổn thất áp lực qua song chắn hs = 0,16 m
0,5 là khoảng cách giữa cốt sàn nhà đặt song chắn và mực nước cao nhất
Chiều dài phần mở rộng trước song chắn rác:
= = = 0,22 m
Trong đó:

tg20 – góc mở của mương trước song chắn rác
Bs , Bm – chiều rộng của song chắn và mương dẫn
17


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

-

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

- Chiều dài ngăn mở rộng sau song chắn rác:
l2=0,11m
Chiều dài cần thiết đạt song chắn rác lấy bằng 1.5 m
Chiều dài xây dựng của mương dẫn song chắn rác :
L = l1 + l2 + ls= 0,22 + 0,11 +1,5 =1,83 m
Khối lượng rác lấy ra hàng ngày từ song chắn rác:

a× Ng
8 ×115000
W r =
=
= 2,52m 3 / ngđ
365 ×1000 365 ×1000
Trong đó :
A : Lượng rác tính cho đầu người trong năm. Theo mục 7.2.12 TCVN 7957. Với chiều rộng khe hở từ
16-20mm thì khối lượng rác lấy ra theo đầu người là 8l/ng.năm
Trọng lượng rác ngày đêm:
P =WrxG = 2,52 x 750= 1890 kg/ngđ
G = khối lượng riêng của rác G =750 kg/m3 (mục 7.2.12 TCVN 7957)
Trọng lượng rác trong từng giờ trong ngày:

Ph =

P
1890
×2 =
× 2 = 157,5kg / h
24
24

Trong đó : 2 là hệ số không điều hòa giờ của rác lấy theo mục 7.2.12 TCVN 7957:2008 (lấy sơ bộ bằng
2)

Lượng nước cung cấp cho máy nghiền rác lấy theo mục 6.2.4 – TCXD 51-84 là 40m 3 cho 1
tấn rác
Qr=40 x P x 0,001= 6,3 m3/ngđ
Tổng số song chắn là 2, trong đó 1 hoạt động và 1 dự phòng.

Quanh song chắn rác bố trí lối đi có chiều rộng 1,2m còn phía trước song chắn rác 1,5m ( mục
4.1.15 TCXD 51-84)
Hàm lượng chất rắn lơ lửng của nước thải qua song chắn rác giảm 4% còn lại :
Css”=Cssx(100-4)%= 187,5 x96%= 180 mg/l
Hàm lượng BOD5 của nước thải qua song chắn rác giảm 4% còn lại:
CBOD”=CBODx(100-4)%= 351,25 x0,96= 337,2 mg/l

Bảng6: Thống kê các thông số thiết kế của song chắn rác
Tên
công
Số lượng
trình
Song chắn rác 2

H mương
B (m)
(m)
1,4
0,76

18

L (m)
1,83


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan


4. Bể lắng cát ngang

-

Theo điều 8.3.1 trang 38 TCVN 7957:2008 thì với trạm xử lý nước thải công suất
>100 m3/ngđ thì cần phải có bể lắng cát.
Bể lắng cát phải được tính toán với vận tốc dòng chảy trong đó đủ lớn để các phân tử
hữu cơ nhỏ không lắng được và đủ nhỏ để cát và các tạp chất rắn vô cơ giữ lại được
trong bể.Bể thường được cấu tạo để giữ lại các hạt cát có đường kính bằng 0,25mm và
lớn hơn.
Mương dẫn nước thải vào bể có tiết diện hình chữ nhật.
Chọn bể lắng cát gồm 2 bể làm việc đồng thời và 1 bể dự phòng
Diện tích mặt cắt ướt của bể lắng cát:
W

-

=

Qmax
336,48.10 −3
=
= 0,56m
v max × n
0,3 × 2

Trong đó:
Qmax_s : lưu lượng lớn nhất của nước thải Qmax_s= 336,48.( m3/s).
Vmax : vận tốc lớn nhất của nước trong bể (m/s). Chọn theo bảng 28 TCVN

7957:2008 vmax =0.3 m/s.
H : chiều sâu tính toán từ 0,25m đến 1m theo TCVN 7957:2008 ,chọn H = 0,7 m.

- Chiều cao công tác của bể:
L=

-

K ×1000 × H tt × vmax
U0

K : hệ số tỉ lệ Uo : U, dựa theo bảng 27 TCVN 7957:2008 trang 39, chọn K = 1,7
Chiều rộng bể:
B=

Qmax
336,48.10 −3
=
= 1,6m
vmax × H
0.3 × 0.7

- Chiều dài bể lắng cát được tính toán như sau:
L=

K × 1000 × H tt × v max 1.3 × 1000 × 0.7 × 0.3
=
= 11,3m
U0
17,1


 Chia bể lắng cát thành 3 bể trong đó có 2 bể làm việc và 1 bể dự phòng nên chiều dài

mỗi bể là L = 11,3 m và chiều rộng là B = 0,8 m
- Kiểm tra chế độ làm việc của bể tương ứng với lưu lượng nhỏ nhất.
qsmin = 128,84 (l/s) = 0,129 (m3/s).

q min
n.B.h min

vmin =
(m/s).
Với hmin là chiều sâu lớp nước trong bể ứng với lưu lượng nước thải nhỏ nhất. (Lấy
bằng chiều sâu lớp nước nhỏ nhất trong mương dẫn). hmin = 0,4 m.

19


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

v min =

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

0,129
2 × 0,8 × 0,4

= 0,2 >0,15 (m/s).
Đảm bảo yêu cầu về vận tốc tránh lắng cặ


- Thời gian nước lưu lại trong bể ứng với qmax:
t=

L 11,3
=
= 38s > 30 s
v
0,3

 Theo điều 8.3.4 trang 39 TCVN 7957:2008 đảm bảo yêu cầu về thời gian lưu nước

trong bể.

- Thể tích phần chứa cặn:
Wc =

N × P × T 115000 × 0, 02 × 2
=
= 4, 6m3
1000
1000

Trong đó: N : số dân của khu vực, N = 115000 người
P : lượng cát giữ lại trong bể, P = 0,02 l/ng/ngd, theo bảng 28 trang 39 mục
8.3.3 TCVN 7957:2008
T : chu kì xả cát, T = 2 ngày

- Chiều cao tối đa lớp cát trong bể lắng cát:
hc = Wc /(B x L x n) =4,6/(1,6 x 9,5 x 2) = 0.3 m


- Chiều cao xây dựng của bể lắng cát ngang:
Hxd = H + hc + hbv = 0.7 + 0.3 + 0.5 = 1,5 m . ( 0,5 là chiều cao bảo vệ )
Cát ở bể lắng được lấy ra bằng thủ công: tháo nước để làm khô bể rồi xúc ra
Theo sách xử lý nước thải công nghiệp và đô thị - Lâm Minh Triết qua bể lắng
cát ngang hàm lượng chất rắn lơ lửng và BOD5 giảm 5%
Hiệu quả xử lý các chất bẩn qua bể lắng cát ngang

- Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải sau khi qua bể lắng cát thổi khí với hiệu suất
xử lý E = 5%.
CSS3 = C”SS x (100 -5)% = 180 x 95% = 171 (mg/l)

- Hàm lượng BOD5 trong nước thải sau khi qua bể lắng cát thổi khí với hiệu suất xử lý E
= 5%
CBOD3 = C”BOD x (100 - 5)% = 337,2 x 95% = 320,34 (mg/l)

20


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Bảng 7: Thống kê các thống số tính toán của bể lắng cát ngang
Thông số thiết kế
Số bể
Diện tích mặt cắt ướt
Chiều dài bể L
Chiều rộng bể B

Thể tích phần chứa cặn
Chiều cao tối đa của lớp cát
Chiều cao xây dựng H

Đơn vị
Bể
m2
m
m
m3
m
m

Kích thước
2
0,56
11,3
0,8
4,6
0,3
1,5

5. Tính toán sân phơi cát.

Sân phơi cát có nhiệm vụ làm ráo nước trong hỗn hợp nước cát. Thường sân phơi cát
được xây dựng gần bể lắng cát, chung quanh được đắp đất cao. Nước thu từ sân phơi
cát được dẫn trở về trước bể lắng cát.
Diện tích sân phơi cát được tính theo công thức:
(m2).
Trong đó:

p = 0,04 (l/ng - ngđ): lượng cát tính theo đầu người trong một ngd
h = 5 (m/năm) : chiều cao lớp cát trong một năm.
NTT = 115000 (người) : dân số tính toán theo chất lơ lửng.
Chọn sân phơi cát gồm 2 ô với kích thước mỗi ô là 13m ´ 13m
6. Bể lắng ngang đợt 1

Bể lắng cát ngang được xây dựng để tách các hợp phần không tan vô cơ chủ yếu là cát
ra khỏi nước thải.

- Bể lắng cát ngang phải đảm bảo vận tốc chuyển động của nước là 0,15 m/s ≤ v ≤ 0,3
m/s và thời gian lưu nước trong bể là 30” ≤ t ≤ 60”.

- Việc tính toán bể lắng cát ngang được thực hiện theo chỉ dẫn ở mục 8.3.3 TCXDVN
7957-2008.

- Độ lớn thủy lực Uo (mm/s):

= -0,05 = 1,256 (mm/s)
Trong đó:

α

: hệ số kể tới ảnh hưởng của nhiệt độ của nước đối với độ nhớt lấy

theo bảng 31 trang 45, TCVN 7957:2008, với t = 25oC 

21

α = 0,9



Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

ω

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

: thành phần thẳng đứng của tốc độ nước thải trong bể lấy theo bảng
ω = 0, 05mm / s

32 trang 45, TCVN 7957:2008, chọn v = 8mm/s 
t : thời gian lắng của nước thải, tra bảng 33 trang 45, TCVN 7957:2008,
C = 171mg/l, n = 0,25,chọn hiệu quả lắng là 50% E = 50%  t = 1190s
n: hệ số kết tụ, n = 0,25 với hạt lơ lửng có khả năng lơ lửng trong nước
thải sinh hoạt.

Trị số
H lv = 3m

chọn



K .H
h

tra theo bảng 34 trang 45, TCVN 7957:2008,

K .H

= 1,32
h

- Chiều dài bể lắng ngang:
= 28,6 m
Trong đó:
H – chiều sâu tính toán của vùng lắng, H = 1,5 – 3m (theo mục 8.5.11
TCVN 7957:2008 trang 48) chọn H = 3m
V – vận tốc tính toán trung bình trong vùng lắng, V = 5 – 10mm/s (theo
mục 8.5.4 TCVN 7957:2008 trang 44) chọn V = 10 mm/s
K – hệ số phụ thuộc loại bể lắng và cấu tạo của thiết bị phân phối và thu nước, K = 0,5
đối với bể lắng ngang (theo mục 8.5.4 TCVN 7957:2008 trang 44)

- Thời gian nước lưu lại trong bể:
t = =1,32 (h) => đảm bảo thời gian lắng
- Diện tích ướt của bể:
-

W =56,08 m2
Chiều rộng của bể :
B=
Có 3 bể lắng làm việc đồng thời và 1 bể lắng dự phòng.
Tỉ lệ giữa chiều dài và chiều sâu của bể phải đạt 8 – 12
(thõa mãn)
Chọn số bể lắng có số ngăn là N = 3ngăn. Chiều rộng của mỗi bể:
b = 6,2(m)
Kiểm tra tốc độ thực tế trong phần lắng:
6 mm/s (thỏa mãn)
Hàm lượng chất lơ lửng trôi theo nước ra khỏi bể lắng ngang đợt 1
C1 = 85,5mg/l

22


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

-

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Nhận xét: Do C1 = 85,5 mg/l ≤ 150 mg/l nên không cần thiết kế bể làm thoáng sơ bộ
Thể tích ngăn bùn của bể lắng được xác định theo công thức:
10,5m3
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải trong một ngày đêm, Q =18400 m3/ngd
E: hiệu suất lắng: E = 50%
T: thời gian tích lũy cặn, T = 1 ngày
P: độ ẩm của cặn tươi, p = 95%
N: số bể lắng công tác, n = 3

γ

: trọng lượng của thể tích bùn,

γ = 1tan/ m3

- Bùn cặn từ hố thu bùn xả ra khỏi bể bằng bơm ,chiều cao của hố thu cặn H 1,5 m
-

.Chọn H =1,5 m

Chiều cao lớp bùn cặn trong bể lắng:
= = 0,07 m 0,1m
Độ dày của lớp bùn thường lấy 0,2 – 0,3 m theo sách Xử lý nước thải của Ts.Trần Đức
Hạ,lấy hb = 0,2 m

- Chiều cao xây dựng bể:
Trong đó: H : chiều sâu tính toán vùng lắng, H = 3m
hb : chiều cao lớp bùn cặn, hb = 0,2m
hth : chiều cao lớp trung hòa, hth = 0,3m
hbv : chiều cao bảo vệ, hbv = 0,5m
- Hàm lượng SS còn lại sau bể lắng đợt 1:
C3 == 85,5 (mg/l)
- Hàm lượng BOD còn lại trong nước thải sau bể lắng đợt 1 xác định theo công thức:
Sau khi nước thải qua bể lắng ngang đợt 1,BOD5 giảm 15%,BOD5 của nước thải là:
= = 272,28 (mg/l)

23


Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

Bảng 8: Thông số thiết kế công trình bể lắng ngang đợt 1
Thông số thiết kế
Số đơn nguyên
Chiều dài bể L
Chiều rộng bể B
Thể tích phần chứa bùn cặn

Chiều cao lớp bùn cặn
Chiều cao xây dựng H

Đơn vị
Đơn nguyên
m
m
m3
m
m

Kích thước
3
28,6
6,2
10,5
0,1
4

7. Bể aeroten

Với trạm xử lí có công suất 18400 m3/ngd và hàm lượng BOD = 272,28(mg/l)>150
(mg/l), ta chọn aeroten đẩy có ngăn tái sinh.
Hiệu suất xử lý BOD trong bể aeroten thường là từ 60 – 80% ,ta chọn hiệu suất xử lý
là 70 %.
Lt =
 Tốc độ oxy hóa riêng đối với các chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt được xác đinh
theo biểu thức 63, TCVN 7957:2008
ρ = ρ max ×


Trong đó:

Lt × Co
1
×
Lt × Co + Kl × Co + Ko × Lt 1 + ϕ a

ρ max

: tốc độ oxy hóa riêng lớn nhất (mg BOD 5 /g chất khô không tro của
ρ max

bùn) trong 1h, theo bảng 46, TCVN 7957:2008,
=85
Lt:nồng độ BOD5 cần đạt được sau khi đi ra khỏi bể aeroten Lt = 80 (mg/l)
Co: nồng độ oxy hòa tan cần thiết phải duy trì trong aeroten (mg/l),Co = 2(mg/l)
Kl: hằng số đặc trưng cho tính chất của chất bẩn hữu cơ trong nước thải, tra bảng 46,
TCVN7957:2008, Kl = 33 (mgBOD/l)
Ko: hằng số kể đến ảnh hưởng của oxy hòa tan, tra bảng 46, TCVN7957:2008, K o =
0,625
ϕ

: hệ số kể đến sự kìm hãm quá trình sinh học bởi các sản phẩm phân hủy bùn hoạt
ϕ

tính, theo bảng 46, TCVN 7957:2008, = 0,07
a: liều lượng bùn hoạt tính theo chất khô, chọn a = 3 g/l, theo trang 64,
TCVN7957:2008

24



Đồ án:Xử lý nước thải
SVTH: Đỗ Thị Biên – ĐH2CM2

ρ = 85 ×

GVHD: Nguyễn Xuân Lan

80 × 2
1
×
= 40,72mgBOD5 / g.h
80 × 2 + 33 × 2 + 0,625 × 80 1 + 0,07.3

 Tỷ lệ tuần hoàn bùn, xác định theo công thức 61, TCVN7957:2008:

R=




a
1000
−a
I

I: chỉ số bùn, thông thường từ 100 đến 200 ml/g, chọn I = 100 ml/g
a: liều lượng bùn hoạt tính theo chất khô, a = 2 g/l
R=


2
= 0,25
1000
−2
100

- Liều lượng bùn hoạt tính trong ngăn tái sinh, xác định theo công thức 67, TCVN
7957:2008:
 1

 1

ar = a × 
+ 1÷ = 2 × 
+ 1÷ = 6( g / l )
 2× R 
 2 × 0, 25 

- Thời gian hoạt động của các ngăn aeroten
Thời gian oxy hóa các chất hữu cơ to xác định theo công thức 66, TCVN7957:2008
to =

La − Lt
272,28 − 80
=
= 4,5(h)
R × ar × (1 − Tr ) × ρ 0,25 × 6 × (1 − 0,3) × 40,72

Thời gian cấp khí trong ngăn aeroten t a, được xác định theo công thức 68, TCVN

7957:2008:
ta =

2,5 La
2,5 272,28
lg
= 0, 25 lg
= 1,12( h)
0, 25
a
Lt 2
80

Do giá trị này nhỏ hơn 2 h nên thời gian thổi khí ta thực tế phải lấy bằng 2h
Thời gian cần thiết để tái sinh bùn hoạt tính, được xác định bằng công thức 69, TCVN
7957:2008
t ts = t o − t a = 4,5 − 2 = 2,5(h)

Thời gian lưu nước trong bể aeroten tái sinh:
t a − r = (1 + R) ×t a + R × t ts = (1 + 0,25) × 2 + 0,25 × 2,5 = 3,125(h)

Xác định liều lượng bùn trung bình trong aeroten tái sinh:

25


×