Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

th y b2 chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.95 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

BÁO CÁO THỰC TẬP THỰC TẾ TẠI

CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S: VŨ THỊ THÊ

NGUYỄN THỊ THỦY
MSSV:DA1911124
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2014 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian
thực hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô
ThS. Vũ Thị Thê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 14 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện



NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

i


Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thủy
MSSV:
DA1911124
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế,
Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày:
06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Hiếu Hương
Địa chỉ: 14/12 Đ. Trang Quan, X. An Đồng, H. An Dương, TP.Hải Phòng
Điện thoại:............................................................. Fax: .............................................................
Email: Website:hieuhuong.com
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong
bảng sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên

5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax, photocopy,
máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

ii


Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thủy
MSSV: DA1911124
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:............................................................................................................................
Về nội dung:.............................................................................................................................

Về tinh thần thái độ làm việc:..................................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG

10
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP...........................................................................i
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN...........................................................................ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
PHẦN 1..................................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG.........................................................2
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty.........................2
1.2. Tổ chức quản lý của công ty.......................................................................................3
1.3. Quy trình kinh doanh...................................................................................................5
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty...........................................................................7
1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán..............................................11
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai.......................11
PHẦN 2................................................................................................................................13

NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG...................13
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty......................................................................13
2.2 Những công việc quan sát tại công ty........................................................................14
2.2 Bài học kinh nghiệm...................................................................................................15
PHẦN 3................................................................................................................................16
NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG.......................16
3.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................16
3.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................17
3.3. Kết quả và thảo luận..................................................................................................35

iv


LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin kiểm tra về tình hình tài sản
trong mối quan hệ với nguồn hình thành và sự vận động của nguồn hình thành tài
sản đó.Hạch toán kế toán đã ra đời phát triển từ rất lâu. Nó là một nhu cầu khách
quan của bản thân quá trình sản xuất và xã hội. Nhu cầu này tồn tại trong tất cả các
hình thái xã hội khác nhau và ngày càng phát triển. Trong xã hội hiện đại ngày nay,
với qui mô sản xuất ngày càng mở rộng, trình độ văn hóa và sức sản xuất ngày
càng lớn thì việc tăng cướng hạch toán kế toán về mọi mặt ngày càng trở nên cần
thiết.
Là một sinh viên ngành kế toán- việc học tập, nghiên cứu về hạch toán có vai
trò quan trọng không thể thiếu. Trong thời gian vừa qua, được sự đồng ý của trường
Đại học Trà Vinh cùng giám đốc Công ty TNHH Hiếu Hương, em đã có cơ hội tiếp
xúc và vận dụng, củng cố những kiến thức trang bị trong nhà trường vào thực tế.
Em viết báo cáo này là để trình bày những hiểu biết sơ bộ nhất của mình về công ty
và công tác kế toán ở đơn vị thực tập.
Do vấn đề nghiên cứu rộng, khó và phức tạp, mặt khác dung lượng trình bày

có hạn, trình độ lý luận của bản thân chưa cao cho nên bài làm không thể tránh khỏi
thiếu sót và khiếm khuyết, vậy em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ thầy
cô và bạn bè để em có thể hoàn thành thực tập cuối khóa được tốt hơn.
Cuối cùng cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
khoa kế toán trường Đại học Trà Vinh, tập thể cán bộ phòng kế toán Công ty
TNHH Hiếu Hương đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập cuối khóa. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn đã trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành báo cáo này.

1


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
 Thông tin chung về doanh nghiệp:
-

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Hiếu Hương

-

Tên tiếng anh: HIEU HUONG INTERNATIONAL TOURISM CO., JSC.
Địa chỉ: 14/12 Đ. Trang Quan, X. An Đồng, H. An Dương, TP.Hải Phòng
Vốn của công ty: 14.000.000.000đ
Mã số thuế: 0200441805
Số điện thoại: 0313.567.321

 Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp:

Công Ty TNHH Hiếu Hương thành lập theo quyết định số 185/GP-HN ngày
12/09/1992 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng
Công ty có trụ sở đặt tại: 14/12 Đ. Trang Quan, X. An Đồng, H. An Dương,
TP.Hải Phòng
Khi mới thành lập mục đích chính của Công ty là chế biến gỗ, sản xuất các
loại đồ dùng sinh hoạt hàng ngày, phân phối cho các đại lý trong khu vực nội thành.
Nhưng do sản phẩm của Công ty làm ra có chất lượng tốt và giá cả phải chăng nên
được người tiêu dùng rất ưa chuộng, vì vậy thị trường của Công ty đã ngày càng
được mở rộng.
1.1.2. Chức năng và hoạt động của công ty
Công ty được thành lập không ngoài mục đích là nhằm đẩy mạnh công nghệ
chế biến gỗ và mở rộng thị trường trong nước. Xí nghiệp có chức năng khai thác,
chế biến lâm sản và các loại bàn ghế để bán ra thị trường. Là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực chế biến và sản xuất, là lĩnh vực kinh doanh thiếu ổn định,
chính sách Nhà nước thay đổi liên tục đã gây rất nhiều khó khăn cho Công ty trong
việc tìm kiếm thị trường và nguyên liệu để sản xuất. Hiện nay, việc thu mua nguyên
2


vật liệu chủ yếu nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á. Hơn nữa, do mới thành lập
vốn đầu tư còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật đều được đầu tư nguồn vốn vay trung
hạn với lãi suất cao làm cho giá thành sản xuất cao dẫn đến năng lực cạnh tranh
thấp. Tuy nhiên cùng với thời gian Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển.
1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Giỏm đốc
Giám
đốc

Phú giám
giỏm đốc

Phó
đốc

Phũng Tổng
Phòng
Tổng
hợp

Phũng
PhòngTài
Kếvụ

Phũng Kỹ
Phòng
Kỹ
thuật

toán tài
chính

Phòng Bảo
Phòng
Bảo
hộ
lao
động
hộ lao động
gg

Các phân xưởng sản xuất


Phân
xưởng
xẻ
xẻ

Phõn
Phân
Phân
Phân
xưởng
xưởng
xưởng
xưởng
xưởng
xưởng
sấy
pha
sấySơ đồ 1: Tổpha
mộcty
chức bộ máy của công
mộc
phôi
máy
phôi
máy

Phõn
Phân
xưởng

xưởng
lắp
lắp rỏp
ráp

Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Hiếu Hương có
các phòng ban sau: Phòng Giám đốc, Kho
Phó thành
Giám phẩm
đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế
toán tài chính, Phòng Kỹ thuật, Phòng Bảo hộ lao động và các phân xưởng.
Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng Xuất
ban, hàng
bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức
năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các
phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh
doanh thông suốt, thông qua cấp trung gian ở phân xưởng có quản đốc điều hành
sản xuất và chịu trách nhiệm với Giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận như sau:
3

Phân
xưởng
xưởng
hoàn
hoàn
thiện
thiện



+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về
mặt pháp lý với nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác.
+ Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu
cho Giám đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt giám
đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác tổ chức nhân sự của Công ty. Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập
khẩu thanh toán quốc tế và tìm kiếm hợp đồng với các đối tác trên thị trường. Giữ
mối quan hệ mật thiết giữa các cấp chính quyền địa phương. Phòng tổng hợp được
được bố trí như sau:
- Trưởng phòng tổ chức chức hành chính;
- Trợ lý nhân sự;
- Lao động tiền lương;
- Văn thư lưu trữ;
- Hai người phụ trách khâu kế hoạch sản xuất;
- Hai người phụ trách kế hoạch thống kê.
+ Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham
mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ quản
lý, tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế tài
chính, xử lý, thu thập, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy quản
lý. Đảm bảo cho hoạt động của xí nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu đề ra
và thực hiện đúng các chế độ pháp luật của Nhà nước. Phòng tài vụ có 8 người:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng;
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng;
- Kế toán thanh toán;
- Kế toán vật tư, TSCĐ;
- Kế toán tiền lương;

- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành;
- Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng;
- Thủ kho.

4


+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả
các loại hàng hoá, máy móc, thiết bị của Công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người:
- Phụ trách kỹ thuật chung;
- Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm;
- Kỹ thuật giám sát gia công;
- Kỹ thuật phân xưởng;
- Bộ phận KCS.
+ Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về an
toàn lao động cho công nhân.

Bãi gỗ tròn
Phân xưởng xẻ
Kho nguyên liệu sau xẻ
Phân xưởng sấy
Kho nguyên liệu sau sấy
1.3. Quy trình kinh doanhPhân xưởng pha phôi
Phân xưởng mộc máy
Kho chi tiết
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng hoàn thiện
Kho thành phẩm
5
Xuất hàng



Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thuộc loại quy trình sản
xuất liên tục, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại sản
phẩm đảm bảo quan hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự liên tục.
- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất
+ Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ đưa gỗ vào máy xẻ theo đúng quy định về số
lượng;
+ Phân xưởng sấy: làm nhiệm vụ đưa gỗ từ kho nguyên liệu sau xẻ vào lò sấy
cho đúng tiêu chuẩn;
+ Phân xưởng pha phôi: làm nhiệm vụ lẫy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra
phôi;
+ Phân xưởng mộc máy: làm nhiệm vụ lấy các chân ghế, tay vịn… đem vào
máy để uốn cong lại theo đúng quy cách, mẫu mã quy định;
+ Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết để hình
thành nên sản phẩm bàn hay ghế;

6


+ Phân xưởng hoàn thiện: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng để hoàn
thành một sản phẩm và đóng thùng nhập kho thành phẩm
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)

Kế toán tổng hợp

(Kiêm phó phòng)

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Kế toán
CPSX
giá thành
Tiêu thụ

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tiền
lương

Thủ quỹ,
Ngân
hàng

Thủ kho

Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty

Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ tương tác
Bộ máy kế toán của Công ty đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của Công ty, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về nguồn tài sản,

tài chính và công tác thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản
lý có cơ sở đánh giá và có hướng giải quyết kịp thời đối với những lợi ích của Công
ty. Cơ cấu của bộ máy kế toán như sau.
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: là người lãnh đạo,
tổ chức thực hiện công tác của bộ máy kế toán Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc,
nhắc nhở các nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác.
Đồng thời là người có trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính của Công ty, giám đốc và ký các giấy tờ có liên quan đến phòng tài vụ. Bên
cạnh đó, kế toán trưởng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Công ty và pháp
luật về mặt quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
7


+ Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: là người có nhiệm vụ hướng dẫn và
kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán, hạch
toán vào sổ tổng hợp, tập hợp và lập biểu mẫu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính,
thay mặt điều hành, quản lý công việc của phòng tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng.
+ Kế toán thanh toán: có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn
bằng tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua, lập
chứng từ thu chi, kiêm quỹ.
+ Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo
dõi tình hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính
giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số
sản phẩm đã tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu,
quản lý sử dụng vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động. Lập kế hoạch xuất nhập
vật tư để đánh giá, phát hiện kịp thời số vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. Theo dõi
khấu hao TSCĐ đồng thời báo cáo lên cấp trên.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi
số tiền hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng sau

đó ghi chép vào sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ.
+ Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, cấp phát các loại vật tư, nguyên
Chứng từ gốc
liệu, cũng như các loại thành phẩm đã qua chế biến
1.4.2. Hình thức kế toán tại đơn vị
Bảng tổng hợp
• Hình
thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để ghi chép các
Sổ quỹ
Sổnghiệp
kế toánvụ
Bảng kiểm kê
chi tiết
chứng từ
+ Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ
thống hóa và tổng hợp các số liệu chứng từ kế toán theo một trình tự và ghi chép
Sổ đăng ký
Chứng
từ ghihình
sổ thức sổ kế toán là chứng từ ghi
nhất định.
áp dụng
chứngHiện
từ nay, công ty đang
ghi sổ
sổ
Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản
8


Báo cáo kế toán

Bảng tổng
hợp chi tiết


Sơ đồ 4: Hình thức ghi sổ chứng từ ghi sổ
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán là Hình thức Chứng từ ghi
sổ và loại hình thức công tác kế toán theo phương pháp hạch toán kế toán kê khai
thường xuyên.
Hằng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến các loại tiền mặt, kế
toán căn cứ vào các chứng từ gốc viết phiếu thu, phiếu chi và định khoản ngay trên
phiếu đó đồng thời phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nghiệp vụ
khác, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết
có liên quan. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt được Thủ quỹ ghi ngay vào sổ
quỹ và thường xuyên đối chiếu với kế toán. Các nghiệp vụ liên quan đến nhập xuất
vật tư, thành phẩm, hàng hoá được thủ kho ghi vào thẻ kho và định kỳ 3 đến 5 ngày
đem đối chiếu với kế toán.
Bảng kê chứng từ được lập ra để căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra,
phân loại, định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và của
người lập chứng từ. Bảng kê chứng từ gồm nhiều tờ, mỗi tờ được thiết kế theo kiểu
ghi Nợ một tài khoản, ghi Có một tài khoản và ngược lại. Mỗi nghiệp vụ được ghi
vào một dòng theo thứ tự thời gian.

9


Bảng tổng hợp kiêm chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào chứng từ gốc
hoặc bảng kê chứng từ. Hình thức của bảng tổng hợp và bảng kiểm kê chứng từ ghi

sổ hoàn toàn giống bảng kê chứng từ sổ tổng hợp mỗi tờ trên bảng kê chứng từ
được ghi trên một dòng trên bảng tổng hợp. Các bảng tổng hợp, bảng kiểm kê
chứng từ được lập từ chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc, thường được lập cho nhiều
nghiệp vụ liên quan đến quá trình hạch toán nào đó.
Cuối tháng kế toán tổng cộng số phát sinh trên từng tài khoản, trên bảng tổng
hợp, bảng kê kiêm chứng từ ghi sổ và cũng là căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái bao gồm tất cả các tài khoản sử dụng trong Xí nghiệp, số trang dành cho tài
khoản nhiều hay ít phụ thuộc vào số tài khoản phát sinh cho từng tài khoản.
Hàng quý kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, từ đó lên bảng
Cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng.
- Theo quy định tại QĐ 15/2006/QĐ- BTCngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính.
- Kỳ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán áp dụng: Sổ nhật ký chung
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình
nên công ty đã chọn phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao
đường thẳng theo TT 45/2003/TT-BTC ngày 24/4/2013
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và sử dụng TK 133 để tính thuế đầu vào, TK 333 để tính thuế đầu
ra.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tòn kho: nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
10



+ Hạch toán hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

1.5. Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến công tác kế toán
1.5.1. Thuận lợi
- Nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhiều, không tốn kém khoản chi phí nhập
khẩu từ nước ngoài về.
- Công ty đóng trên địa bàn TP Hải Phòng đông dân cư nên rất thuận lợi trong
việc kinh doanh, buôn bán.
- Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung dưới một phòng chuyên môn,
tạo điều kiện cho sự chỉ đạo về chuyên môn sâu sắc, chặt chẽ cung cấp thông tin kịp
thời.
1.5.2. Khó khăn
- Nguồn vốn còn ít nên không thể nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đại từ
các nước phát triển.
- Nhìn chung vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc mở rộng thị trường tương đối
khó khăn.
- Một số vật tư phải mua từ thị trường tự do, giá cả bất ổn định. Nhưng chủ
yếu là vẫn nhập từ nước ngoài nên chi phí mua quá cao.
- Máy móc sử dụng ở các phân xưởng hầu hết là máy móc cũ nên ít nhiều ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm của xí nghiệp.
Có những thuận lợi và khó khăn trên, cán bộ công nhân viên Công ty đã phải
nỗ lực phấn đấu đưa Công ty vượt qua những khó khăn để đưa sản xuất vào ổn định
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, uy tín và sản phẩm có sức cạnh tranh trên
thị trường.
1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai
1.6.1. Chiến lược phát triển công ty
-


Hoàn chỉnh hệ thống quản lý Công ty
11


-

Xây dựng nguồn nhân lực vững mạnh

-

Tối ưu hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

-

Phát huy thương hiệu của Công ty

-

Khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh về kinh doanh của Công ty

1.6.2 Phương hướng phát triển công ty
• Định hướng đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty: Mặc dù
trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, công ty cũng đã trang bị được
cho mình một số trang thiết bị nhằm hỗ trợ cho nhân viên làm việc như lắp
đạt mạng liên lạc nội bộ LAN, hệ thống xe tải phục vụ cho việc vận chuyển...
Nhưng cơ sở vật chất của công ty nói chung còn nhiều bất cập và hạn chế,
chưa phục vụ một cách có hiệu quả cho hoạt động tác nghiệp của công ty.
Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư nâng cao cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty, áp dụng một cách có hiệu quả những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào hoạt động tác nghiệp của công ty nhằm đem lại hiệu

quả tối ưu.

12


PHẦN 2
NHỮNG CÔNG VIỆC THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH
HIẾU HƯƠNG
2.1. Những công việc thực hiện tại công ty
2.1.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
• Chứng từ được thực hành
-

Thực hành lập bảng chấm công
Thực hành tính lương của công nhân viên
Được viết phiếu chi thanh toán lương cho công nhân viên.

• Tài khoản được sử dụng tại công ty
TK 334 “Phải trả người lao động”
- TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
Ngoài ra còn được ghi sổ chứng từ ghi sổ lên sổ các tài khoản:
- Thực hành Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338;
- Chứng từ ghi sổ TK334, TK338;
- Sổ cái TK 334, TK 338;
-

2.1.2. Kế toán nguyên vật liệu
Được thực hành các chứng từ: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hóa

Được học cách tính và lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ.
- Lên sổ các sổ từ các chứng từ ghi sổ: thẻ kho, Sổ chi tiết Tk 152, sổ cái tk
152
-Tài khoản sử dụng: TK 151, 152, kế toán còn sử dụng TK611 “Mua
hàng”, TK 133 “thuế GTGT”, ngoài ra còn có một số TK khác.
13


-Các sổ kế toán sử dụng
Thực hành các sổ: Thẻ kho, Sổ chi tiết 152, Sổ cái 152, Chứng từ ghi sổ

2.1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chứng từ được thực hành:
+ Phiếu xuất kho

+ Bảng phân bổ NVL, CCDC

+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

+ Hoá đơn mua hàng, bán hàng

+ Bảng tính và phân bổ tiền lương,BHXH.
- Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
TK154 “Sản phẩm dở dang”.
- Sổ kế toán được thực hành:
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.


+ Sổ nhật ký chung

+ Sổ cái TK 621, Tk 622, TK 627,TK154

+ Thẻ tính giá thành sản phẩm

Công việc hằng ngày của kế toán
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ các chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để xác
định tài khoản ghi nợ, ghi có rồi nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu
được thiết kế sẵn trên phần hệ kế toán chi phí sản xuất. Theo quy trình phần hệ kế
toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ chi tiết về
chi phí sản xuất. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập thẻ tính
giá thành. Việc đối chiếu giữa số liệu ở sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết luôn được
thực hiên tự động và đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ.
- Cuối tháng sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

2.2 Những công việc quan sát tại công ty
-

Được tham gia chấm công, ký bảng chấm công của công ty
14


-

Được tham gia tính tiền lương tại công ty


-

Học cách chia tiền lương tại công ty

-

Được quan sát cách hoạch toán tiền lương tại công ty

-

Học cách sắp xếp hóa đơn chứng từ sổ sách

-

Các anh chị trong công ty nhiệt tình, vui vẻ và giúp đỡ

2.2 Bài học kinh nghiệm
3.1.1 Về chuyên môn
Người kế toán luôn chuẩn về con số. Sự cẩn thận trong ngôn từ trong công
việc cũng như giao tiếp
-Hoàn thành công việc, và có quan hệ tốt với mọi người trong công ty.
Qua việc thực tập tôi có thể học được cách quản lý công việc, các dự án và học
được cách làm việc trong môi trường chuyên nghiệp.
- Giúp tôi có thể trau dồi khả năng giao tiếp vì tương tác với những người
khác trong môi trường làm việc khi đi thực tập sẽ là cơ hội cải thiện khả năng giao
tiếp của bản thân mình.
Học được những kỹ năng làm việc cơ bản cần có mà trong trường chưa được
dạy.
3.2.2 Về phương pháp tổ chức công việc

- Em đã nắm được đối tượng tính lương và các khoản trích theo lương, tính
toán được số liệu, nắm được nhiệm vụ và vai trò của kế toán lương cũng như hệ
thống phương pháp hạch toán kế toán, biết cách kiểm tra đối chiếu trên số liệu giữa
chứng từ sổ sách.
- Chính sách thuế ngày càng thay đổi nhiều, ngày càng phổ biến, chế độ xử
phạt. Hành chính ngày càng cao nên người làm kế toán cần phải tập trung và cẩn
thận hơn trong việc hạch toán và ghi chép dữ liệu kế toán.
-Việc đôn đốc nhân viên đôi lúc gặp phải khó khăn trong quá trình luân
chuyển chứng từ.
2.3.3 Bài học kinh nghiệm về việc tác phong làm việc văn phòng

15


Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Khi
đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những
điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự
nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không
chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt
động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo
tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên
tục.

PHẦN 3
NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH HIẾU HƯƠNG
3.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật

chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho CNV, người lao động trong doanh nghiệp.
16


Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước
phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động
mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động
để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả
lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của
công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân
viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm
đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội
dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong
việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo
lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và
quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người
lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của
người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế
hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng rãi hình thức tiền lương
sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh
nghiệp đi vào làm ăn có lãi, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống

lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải
vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên
tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ
chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với
tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí
về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
17


Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động và
hạch toán kết quả lao động.
+ Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại lao
động theo cấp bậc kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động.
+ Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại lao
động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng lương thời
gian.
+ Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao động
của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành của
từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ sử dụng thường là phiếu xác
nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành. Vậy hạch toán kết
quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để tính tiền lương cho
từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm. Để hạch toán về số lượng, thời gian
và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau:
+ Bảng chấm công

+ Phiếu giao việc
+ Biên bản nghiệm thu
Hạch toán tiền lương theo sản phẩm:
Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền lương
cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc hạch toán
chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban, từng đơn vị.
Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương sản
phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để lập kế
hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương. Đây là cơ
sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu, thanh toán.
Tại Công ty TNHH Hiếu Hương, tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho
các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế
hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc
công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng công việc mà mỗi tổ mỗi bộ phận phải
chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho tổ thông qua “Phiếu giao việc”. Khi hoàn
thành thì tiến hành lập “Biên bản nghiệm thu”
18


Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có mặt
tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn cứ vào
“Biên bản nghiệm thu” tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó
tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong tổ.
Đơn giá Công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau:
Đơn giá bình
quân công 1 CN

=

Giá trị tiền lương (công) của tổ trong đợt

Tổng số công thực hiện CV trong đợt x hệ số cấp bậc công việc

Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công
nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài tiền
lương công nhật ra còn có khoản lương cố định. Mức lương cố định này xác định
như sau:
Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường x Đơn giá ngày
Theo qui định của công ty đơn giá ngày = 10.000đ. Mức lương này có tính
chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc
vì lý do nào đó (mưa, chờ nguyên vật liệu…).
Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân được
hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định mức
lương khác dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm
của tổ trưởng, và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của tổ.
Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý
công nhân kỹ thuật, quản lý công trình… thì việc kế toán xem xét thanh toán lương
dựa trên cơ sở “Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm được lập tương tự
như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý bảng chấm công này
được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị – kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày
công của người để tính tiền lương của từng người trong bộ phận đó.
Căn cứ vào bảng chấm công tháng 7 của tổ sản xuất số 2 - Đội xây dựng
công trình số 18 kế toán lập bảng thanh toán tiền lương.
Hạch toán tiền lương thời gian
Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan
đoàn thể của Công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương
19


theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban của
công ty.

Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện
từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày
căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công
đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày tương
đương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng
phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.
Cuối tháng, các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng kế
toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng
trong công ty ở mỗi bộ phận. Kế toán căn cứ vào để tính công cho công nhân viên
khối cơ quan.
Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý
do đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số
thời gian làm việc của người đó, để xem có tính công ngày đó cho họ hay không.
Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức
lương cơ bản, hiệu quả công việc và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi
lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động
tiền lương, phòng tài vụ của công ty. Khi lập xong bảng kế toán để thanh toán tiền
lương cho CNV.
Căn cứ vào bảng chấm công tháng 3 của phòng tài vụ, kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương.
Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV.
Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao
động cho tổ chức xã hội đã để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao
động như ốm đau, thai sản, mất sức….
Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
24%trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động
tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai nạn, nghỉ đẻ… Được tính toán
trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ
20



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×