Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số và đánh giá khả năng ứng dụng trên phần mềm ViLIS 2 0 tại phường ngô quyền thành phố vĩnh vên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.49 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐÌNH QUÁT
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ VÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRÊN PHẦN MỀM VILIS 2.0
TẠI PHƢỜNG NGÔ QUYỀN ,TP VĨNH VÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K43 - QLĐĐ - N01

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Huy Trung

THÁI NGUYÊN – 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý
Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học
ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất – tỉnh Vĩnh Phúc với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số
và đánh giá khả năng ứng dụng trên phần mềm ViLIS 2.0 tại Phường Ngô
Quyền ,TP Vĩnh Vên, Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan
và nhà trường.
Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.S Nguyễn Huy Trung giảng
viên khoa Quản lý Tài nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường, bộ môn khoa Quản
lý Tài nguyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất- tỉnh Vĩnh Phúc và UBND
Phường Ngô Quyền.
Do điều kiện và thời gian có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi nhũng
thiếu sót, rất mong được sự tham gia góp ý kiến của các thầy cô giáo bộ môn trong
khoa Quản lý Tài nguyên để khóa luận tốt nghiệp của tôi đạt được kết quả tốt, hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Lê Đình Quát


ii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1 : Quy trình xây dựng CSDL địa chính số ........................................ 15
Hình 3.2: Tạo topology cho bản đồ................................................................. 17
Hình 3.3 : Giao diện chuyển dữ liệu Famis sang ViLIS ................................. 18
Hình 3.4 : Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE.................................................. 19
Hình 3.5 : Thiết lập CSDL không gian ........................................................... 19
Hình 3.6: Chuyển đổi dữ liệu bản đồ sang ViLIS 2.0.................................... 20
Hình 3.7 Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính .............................. 22
Hình 4.1: Kết quả xây dựng CSDL không gian trên phần mềm ViLIS 2.0 .... 25
Hình 4.2 : Kết quả CSDL thuộc tính trong ViLIS 2.0 .................................... 25
Hình 4.3: Quản trị và phân quyền cho người dùng ......................................... 26
Hình 4.4: Phân quyền người dùng các chức năng được thực hiện ................. 26
Hình 4.5. Nhập thông tin chủ sử dụng ............................................................ 27
Hình 4.6: Danh sách đăng ký cấp GCN .......................................................... 27
Hình 4.7: Chuyển thông tin thửa sang đăng ký cấp GCN .............................. 28
Hình 4.8: Cấp GCN QSD đất .......................................................................... 28
Hình 4.9: Tách thửa trên bản đồ...................................................................... 29
Hình 4.10: Quản lý các loại sổ ........................................................................ 29
Hình 4.11: Tạo sổ địa chính ............................................................................ 30
Hình 4.12: Tạo sổ mục kê ............................................................................... 30
Hình 4.13: Tạo sổ cấp cấp giấy chứng nhận ................................................... 30
Hình 4.14: Những thuận lợi của ViLIS2.0 ...................................................... 31
Hình 4.15: Hình ảnh bản đồ trên nền phần mềm ViLIS 2.0 ........................... 31
Hình 4.16: Hình ảnh bản đồ trên nền phần mềm ViLIS 1.0 ........................... 31

Hình 4.17: Giao diện của phần mềm ViLIS 2.0 ............................................. 32
Hình 4.18. Đăng nhập hệ thống của phần mềm ViLIS 2.0 ............................ 32


iii
Hình 4.19. In các loại sổ.................................................................................. 33
Hình 4.20. Những tồn tại của phần mềm ViLIS2.0 ........................................ 33
Hình 4.21. Xuất dữ liệu từ phần mềm Microstation sang ViLIS2.0 .............. 34
Hình 4.22. Thanh công cụ biến động trên phần mềm ViLIS2.0 .................... 35
Hình 4.23 Lỗi do phần mềm ViLIS2.0 .......................................................... 35
Hình 4.24 Bản đồ trên Microstation............................................................... 36
Hình 4.25 Bản đồ trên ViLIS2.0 .................................................................... 37
Hình 4.26. Giải pháp hoàn thiện bộ phần mềm ViLIS2.0 .............................. 37


iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết

STT

Nguyên nghĩa

1

TP

Thành phố

2


BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

3

LIS

Hệ thống thông tin đất đai

4

CSDL

Cơ sở dữ liệu

5

GCN

Giấy chứng nhận

6

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

7


SQL

Structured Query Language

8

NĐ-CP

Nghị định Chính Phủ

9



Quyết định

10

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

11

TCĐC

Tổng cục địa chính

12


TT

Thông tư

13

TTg

Thủ tướng

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

ViLIS

Việt Nam Land Information System


v
MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu của đề tài ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiến................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính ....................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm hồ sơ địa chính .................................................................................. 4
2.1.2. Phân loại hồ sơ địa chính .................................................................................... 4
2.1.3. Nội dung của hồ sơ địa chính ............................................................................. 4
2.1.4 Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai ............ 6
2.1.5 Các văn bản quy định việc thành lập và quản lý Hồ sơ địa chính ................... 7
2.3. Hồ sơ địa chính của một số nước trên thế giới..................................................... 8
2.3.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển .......................................................................... 8
2.3.2. Hồ sơ địa chính của Úc ....................................................................................... 9
2.4. Hồ sơ địa chính ở Việt Nam .................................................................................. 9
2.4.1. Quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam ............................................ 9
2.4.2 Phần mềm ViLIS2.0 .........................................................................................11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................14
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................14
3.2.1. Địa điểm .............................................................................................................14
3.2.2. Thời gian.............................................................................................................14
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................14


vi
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................................14

3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trên phần mềm ViLIS 2.0 .............14
3.3.3 Khả năng khai thác CSDL Địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai .14
3.3.4 Đánh giá thuận lợi khó khăn và một số giải pháp ...........................................14
3.4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................14
3.4.1 Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan......................................................14
3.4.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu ...............................................................15
3.4.3 Phương pháp thống kê xử lý số liệu..................................................................22
3.4.4. Phương pháp chuyên gia...................................................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................23
4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................24
4.2 Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số ......................................................24
4.2.1 Cơ sở dữ liệu không gian ...................................................................................24
4.2.2 Cơ sở dữ liệu thuộc tính .....................................................................................25
4.2.3. Quản trị và phân quyền người sử dụng ...........................................................25
4.3. Khả năng khai thác CSDL Địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai.....26
4.3.1. Kê khai đăng ký và lập hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..27
4.3.2 Phục vụ đăng ký biến động và quản lý biến động ...........................................28
4.3.3. Thành lập các loại sổ .........................................................................................29
4.4 Đánh giá thuận lợi khó khăn và một số giải pháp...............................................30
4.4.1 Thuận lợi..............................................................................................................30
4.4.2 Khó Khăn ............................................................................................................33
4.4.2 Đề xuất một số giải pháp ...................................................................................37
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 40
5.1 Kết luận ...................................................................................................................40
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Tin học đã mở ra nhiều cơ hội và triển vọng cho nhiều ngành trong đó phải
kể đến ngành quản lý đất đai. Nhưng năm gần đây, một số phần mềm được đưa vào
sử dụng trong các cơ quan Tài nguyên Môi trường như MapInfo, Famis,
MicroStation. Trong đó, ViLIS là một phần mềm mới để xây dựng và quản lý cơ sở
dữ liệu Hồ sơ địa chính, đây là phần mềm khá tiện ích, cho phép cập nhật thông tin
đăng ký về quyền sử dụng đất, thông tin Thực tế cho thấy, đất đai ngày càng tham
gia nhiều vào các hoạt động kinh tế xã hội, giá trị của đất trong thời gian vừa qua đã
tăng lên rất nhiều. Vì vậy cần phải sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả, đúng
quy định của Nhà nước theo hướng nhanh, chính xác, minh bạch.
Tuy nhiên, theo truyền thống việc quản lý thông tin đất đai đa số thực hiện
thông qua bản đồ giấy và sổ sách thống kê, điều này rất khó khăn cho công tác sử
dụng, cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, dẫn đến việc lưu trữ và khai thác thông
tin tư liệu về đất đai mất nhiều thời gian và kinh phí.
Sự phát triển của công nghệ thông về các loại sổ gồm sổ mục kê, sổ địa
chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
đúng các quy định, thông tư của Bộ Tài nguyên Môi trường. Ngoài ra nó còn giúp
tăng cường năng lực quản lý Nhà nước, cung cấp cho người dân một cách nhanh
nhất những thông tin đất đai, đáp ứng nhu cầu cấp bách về quản lý đất đai và cải
cách hành chính. Nhờ đó mà việc xây dựng và quản lý thông tin đất phục vụ công
tác địa chính trở nên thuận tiện với độ chính xác cao, các thông tin đất đai và liên
quan đến đất đai được quản lý chặt chẽ hơn góp phần nâng cao công tác địa chính
cũng như thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Thực tế đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta
đặc biệt là đất ở diễn ra rất chậm. Hơn nữa tình hình biến động đất đai rất phức tạp
nên vấn đề quản lý sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, việc tranh chấp đất đai thường
xuyên xảy ra, hiện nay có khoảng 80% các vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai.



2
Phương Ngô Quyền là phường có điều kiện kinh tế xã hội tương đối phát
triển. Tuy nhiên, trong quản lý đất đai ở địa phương còn chưa có hệ thống quản lý
hồ sơ địa chính chính quy…vv. Hệ thống hồ sơ địa chính không đầy đủ, không có
tính cập nhật nên công tác quản lý đất đai của thành phố trong một thời gian dài từ
trước đến nay gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, việc áp dụng công nghệ thông tin để
phục vụ công tác quản lý đất đai của phường là một trong những vấn đề thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của lãnh đạo khoa quản lý
tài nguyên trường đại học nông lâm thái nguyên cùng với sự hướng dẫn của Thầy
giáo Nguyễn Huy Trung tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính số và đánh giá khả năng ứng dụng trên phần mềm ViLIS
2.0 tại Phường Ngô Quyền ,TP Vĩnh Vên, Tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính của Phường Ngô Quyền
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số phục vụ công tác quản lý nhà
nước về đất đai.
- Đánh giá khả năng ứng dụng phần mềm ViLIS2.0, đề xuất một số giải pháp
thích hợp.
1.2.2 Yêu cầu của đề tài
- Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian, thuộc tính trên phần mềm ViLIS 2.0 theo
đúng quy phạm thành lập bản đồ địa chính theo Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành.
- Thông tin đất đai được sử dụng trong công tác đang ký đất đai, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập quy hoạch sử dụng đất.
- Là nguồn số liệu cơ bản để quản lý sử dụng đất đai hiểu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học

- Đưa ra đề xuất và giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính dạng số trên
phần mềm ViLIS2.0 để hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.


3
- Đánh giá cả năng ứng dụng của phần mềm ViLIS2.0 tại Phường Ngô Quyền.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiến
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng của hệ thống hồ sơ
địa chính trên địa bàn Phường Ngô Quyền.
- Cải cách thủ tục hành chính về đất đai mở của thu hút đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý đất đai ở địa phương chặt chẽ và hiểu quả.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát hệ thống hồ sơ địa chính
2.1.1. Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tất cả các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện
trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền
với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các
tổ chức, cá nhân có liên quan[5].
2.1.2. Phân loại hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính dạng số: là hệ thống thông tin được lập trên máy tính chứa
toàn bộ thông tin về nội dung bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ
theo dõi biến động đất đai quy định tại thông thư 09/2007/TT-BTNMT ngày
02/08/2007 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Hồ sơ địa chính dạng giấy: là hệ thống các bản đồ, sổ sách gồm bản đồ địa
chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai tại thông tư
09/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường.

2.1.3. Nội dung của hồ sơ địa chính
Theo điều 47 Luật đất đai 2003 quy định Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê đất đai
- Sổ theo dõi biến động đất đai
 Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất, các yếu tố địa lý có liên
quan lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận[8]. Nội dung của bản đồ địa chính bao gồm các thông tin về
thửa đất: vị trí, hình dáng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục
đích sử dụng của các thửa đất; hệ thống thủy văn bao gồm: sông ngòi, kênh rạch,
suối; hệ thống thủy lợi bao gồm: hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ thống đường
giao thông bao gồm đường bộ, đường sắt, đường cầu và các khu vực đất chưa sử


5
dụng không có ranh giới thửa khép kín; mốc giới và đường địa giới hành chính các
cấp, mốc giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang
bảo vệ an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính, địa danh và ghi chú thuyết minh.
Trường hợp thửa đất quá nhỏ hoặc cần xác định rõ ranh giới thửa đất thì lập
hồ sơ thửa đất kèm theo bản đồ địa chính để thực hiện chính hơn về ranh giới thửa
đất, hình dạng, kích thước, chiều dài cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa, diện tích chiếm
đất của tài sản gắn liền với đất, địa giới hành chính, chỉ giới quy hoạch, ranh giới
hành lang bảo vệ an toàn công trình.
 Sổ địa chính: được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người
sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó[7]. Sổ địa chính được lập
để quản lý việc sử dụng đất của người sử dụng và tra cứu thông tin đất đai có liên
quan đến từng người sử dụng.
Nội dung của sổ địa chính gồm:
- Người sử dụng đất gồm tên, địa chỉ và thông tin về chứng minh nhân dân,

hộ khẩu, hộ chiếu hoặc các quyết định thành lập đối với các tổ chức, cơ quan, giấy
phép kinh doanh, giấy phép đầu tư của tổ chức kinh tế, cơ quan;
- Thông tin thửa đất gồm mã thửa, diện tích, hình thức sử dụng đất (nhà ở,
các công trình kiến trúc…), nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện, tình trạng đo đạc lập
bản đồ địa chính, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng, nguồn gốc giao đất, số
GCNQSDĐ đã cấp.
 Sổ mục kê đất đai: là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa và các thông tin có liên quan đến quá trình sử dụng đất[8]. Sổ
mục kê được lập để quản lý thửa đất, tìm kiếm thông tin về thửa đất và để thống kê,
kiểm kê đất đai.
Nội dung của sổ mục kê đất đai gồm:
- Thửa đất gồm số thứ tự thửa, tên người sử dụng hoặc người được giao đất
để quản lý, diện tích thửa, mục đích sử dụng đất và những ghi chú về thửa đất (khi
thửa đất thay đổi, giao đất để quản lý, chưa giao, chưa cho thuê, đất công ích…);


6
- Đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất hoặc có hành lang
bảo vệ an toàn như đường giao thông, hệ thống thủy lợi, công trình khác theo tuyến,
sông ngòi, kênh rạch và các đối tượng thủy văn theo tuyến, khu vực đất chưa sử
dụng không có ranh giới thửa khép kín trên bản đồ gồm tên đối tượng, diện tích trên
bản đồ (đối với trường hợp không có tên thì phải đặt tên và ghi ký hiện cho quá
trình đo đạc lập bản đồ địa chính.
 Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để ghi những biến động về
sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất.
Nội dung của sổ theo dõi biến động đất gồm tên và địa chỉ của người đăng
ký biến động, thời điểm đăng ký biến động, số thứ tự thửa đất bị biến động. Nội
dung biến động trong quá trình sử dụng: thay đổi về thửa đất, người sử dụng, chế độ
sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
2.1.4 Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai

Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai
điều này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội dung
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành
các văn bản đó
- Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho công tác thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
- Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp công tác quy hoạch sử dụng đất.
- Hệ thống hồ sơ địa chính phúc vụ cho công tác thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng cho các dự án liên quan đến đất đai.
- Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và
nhân dân. Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động
quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử
dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế các việc làm sai trái của người quản lý và của
người sử dụng. Ví dụ: nhờ có thông tin địa chính về quy hoạch sử dụng đất người


7
dân sẽ phát hiện được các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy
hoạch của một số cá nhân, kịp thời báo với cơ quan nhà nước để có biện pháp xử lý
tránh tình trạng “sự đã rồi”.
2.1.5 Các văn bản quy định việc thành lập và quản lý Hồ sơ địa chính
- Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật đất đai;
- Nghị định số 182/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc xử phạt hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 16/11/2004 quy định về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất;

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc thu tiền sử
dụng đất;
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất;
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn thực hiện lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc hướng dẫn điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thi hành nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
13/04/2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thành lập và quản lý hồ sơ địa chính;


8
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 về hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền trên đất;
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất;
2.3. Hồ sơ địa chính của một số nƣớc trên thế giới
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay Việt

Nam có điều kiện thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới, đây
là điều kiện thuận tiện để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm tại các quốc gia phát triển
trên nhiều lĩnh vực. Quản lý đất đai tại các nước phát triển và các nước có nền kinh
tế mới nổi như Thụy Điển, Úc, đã đạt đến mức độ tương đối hoàn thiện, đây là
những mô hình quản lý Việt Nam cần nghiên cứu để tiếp thu các ưu điểm một cách
chọn lọc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
2.3.1. Hồ sơ địa chính của Thụy Điển
Thuỵ Điển xây dựng được ngân hàng dữ liệu đất đai (LDBS) vào năm
1995, trong ngân hàng này mỗi đơn vị tài sản có các thông tin sau:
Khu vực hành chính nơi có bất động sản, địa chỉ, vị trí trên trích lục bản đồ
địa chính, toạ độ của bất động sản và các công trình xây dựng;
Diện tích của bất động sản;
Giá trị tính thuế;
Tên, địa chỉ và sổ đăng ký công dân của chủ sở hữu, thông tin về việc
có BĐS đó khi nào và như thế nào;
Sơ đồ công trình xây dựng và các quy định được áp dụng cho trường
hợp cụ thể đó;
Số lượng thế chấp;
Thông tin về quyền thông hành địa dịch;


9
Các biện pháp kỹ thuật và chính thức được thực hiện, số tra cứu đến các bản
đồ và các tài liệu lưu trữ khác.
Hơn thế nữa nguyên tắc cơ bản của Chính phủ Thuỵ Điển là tất cả các thông
tin có trong cơ quan Nhà nước (trong đó có cả ngân hàng dữ liệu đất đai) đều phải
được công khai phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin miễn phí.
2.3.2. Hồ sơ địa chính của Úc
Hệ thống quản lý đất đai của Úc nhìn chung không có sự biến động nhiều trong
suốt quá trình phát triển của đất nước, điều này tạo điều kiện thuận tiện cho việc kế

thừa thành quả của thời kỳ trước và tiếp tục hoàn thiện vào thời kỳ sau.
2.4. Hồ sơ địa chính ở Việt Nam
2.4.1. Quá trình hoàn thiện hồ sơ địa chính ở Việt Nam
2.4.1.1 Thời kỳ phòng kiến
“Địa chính” xuất hiện khi xã hội loài người hình thành và sự phát triển trên
các quốc gia, đất đai trở thành nguồn lợi chính của nhà nước. Trong suốt chiều dài
lịch sử của chế độ phong kiến Việt Nam, các nhà nước phong kiến ở thời kỳ này
đều xác định đất đai thuộc quyền sở hữu của Nhà Vua “đất của Vua, chùa của
làng”. Đó chính là chế độ sở hữu nhà nước sơ khai về đất đai mà nhà vua là đại diện
chủ sở hữu.
Theo tài liệu lịch sử, ở nước ta, công tác địa chính được hình thành từ thế kỉ
thứ XI với công việc chủ yếu là kiểm tra địa điển. Đến triều đại Lê Thánh Tông, thế
kỷ XV bộ luật Hồng Đức ra đời trong đó có 59 điều để điều chỉnh các quan hệ về
đất đai. Lần đầu tiên ở nước ta cho lập hệ thống địa bạ để quản lý đất đai gọi là “Địa
bạ Hồng Đức” đo đạc lập bản đồ để quản lý địa giới hành chính và “Tập bản đồ
Hồng Đức” thành lập năm 1490.
2.4.1.2 Thời kỳ Pháp thuộc
Dưới thời Pháp đô hộ, nước ta chia làm 3 kỳ, mỗi kỳ thực dân Pháp thực
hiện một chế độ cai trị khác nhau:
Chế độ địa bạ tại Năm Kỳ
Chế độ quản thúc địa chính tại Bắc Kỳ và Trung kỳ


10
Để phục vụ mục đính thuế, Chính quyền Pháp đã thành lập bản đồ tỷ lệ
1:10000, 1:5000, 1:2000, 1:1000, 1:500, 1:200 và 1:4000, 1:5000 ở vùng núi. Thành
lập sổ địa bạ để tính thuế.
2.4.1.3 Từ Cách Mạng tháng 8 đến năm 1975
 Miền Nam thời Mỹ Ngụy
Chính quyền Miền Nam Cộng Hòa đã thành lập các bộ phận qua từng thời kỳ:

- Thiết lập các nha địa chính tại các phần (1954 – 1955)
- Nha tổng giám đốc địa chính địa hình (1956 – 1959)
- Tổng nha điền địa (1960 – 1975)
 Địa chính dưới chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa
Cách Mạng tháng 8 thành công, miền Bắc đã xóa bỏ chế độ phong kiến sở
hữa ruộng đất của địa chủ.
Ngày 3/7/1958 chính phủ ban hành chỉ thị 344/TTg về việc tiến hành công
tác địa chính thuộc Bộ Tài Chính.
Ngày 9/12/1960, chính phủ ban hành nghị định số 70/CP quy định nhiệm vụ
tổ chức ngành Quản lý ruộng đất, chuyển ngành Địa chính thuộc bộ Tài chính thành
ngành Quản lý ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp.
2.4.1.4 Từ năm 1975 đến đến nay
Ngày 21/5/1979 Nghị quyết 548/NQ-QH của Ủy Ban thường vụ Quốc hội và
nghị định số 404/CP ngày 9/11/1979 đã thành lập hệ thống cơ quan quản lý đất đai
trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Nhân dân các cấp, thành lập Tổng cục
quản lý ruộng đất.
Hiếp pháp năm 1980 ra đời, xóa bỏ sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân về đất đai,
xác lập quyền sở hữu toàn dân về đất đai đối với toàn bộ đất đai trên lãnh thổ quốc gia.
Quyết định 201/CP ngày 1/7/1980 của hội đồng chính phủ về việc thống nhất
quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước.
Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
ruộng đất.
Chỉ thị 100/CT ngày 13/01/1981 về khoán sản phẩm.


11
Luật đất đai năm 1987 và Hiếp pháp năm 1992 khẳng định chế độ sở hữu
toàn dân về đất đai, cho phép người sử dụng có quyền chuyển dịch trong quá trình
sử dụng đất. Năm 1993 Luật đất đai ra đời thay thế cho luật đất đai năm 1987.
Luật đất đai năm 2003 đã có nhiều sửa đổi rất cơ bản để nhằm tháo gỡ những

vướng mắc trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, thể chế hóa kịp thời một số chủ
trương lớn về vấn đề đất đai của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật khẳng định quyền sở hữu toàn dân đối với đất
đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Ngoài đối tượng người Việt Nam trong nước,
luật còn mở rộng đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất và nhận quyền sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2003 đưa ra cách phân
loại mới về đất đai trong đó đã đơn giản mức phân loại đất nông nghiệp và chi tiết hơn
đối với đất phi nông nghiệp. Nhà nước thực hiện quyền định đoat đối với đất đai thông
qua việc xây dựng và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Về quyền sử dụng
đất, ngoài 5 quyền cũ người sử dụng đất còn thêm quyền cho tặng, quyền bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Bên
cạnh đó, quy định mới về tài chính đất đai trong thị trường bất động sản tạo điều kiện
phát huy vai tròn của đất đai trong nền kinh tế thị trường.
Sau khi Luật đất đai 2003 có hiểu lực Nhà nước đã ban hành các thông tư
nghị định mới để hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính ở Việt Nam.
2.4.2 Phần mềm ViLIS2.0
2.4.2.1 Giới thiệu về phần mềm.
Phần mềm ViLIS 2.0 được xây dựng dựa trên nền tảng của các thủ tục về kê khai
đăng ký, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thông tư
1990/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Địa chính “Hướng dẫn đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Nghị định thi
hành Luật đất đai số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về việc thi hành luật
đất đai. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư


12
09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý hồ
sơ địa chính và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành.
Phần mềm ViLIS 2.0 là một trong số các Modules của Hệ thống thông tin đất

đai (LIS) đang ngày càng phát triển. Phần mềm được xây dựng bằng ngôn ngữ lập
trình cơ sở dữ liệu Visual Basic 6.0 thao tác trên cơ sở dữ liệu Access.
 Công nghệ nền
Phiên bản 2.0 của ViLIS được xây dựng dựa trên các phát triển mới nhất của
công nghệ ArcGIS của hãng ESRI (Hoa Kỳ) và công nghệ thông tin như
webGIS,.NET, ASP.NET, PHP:
- Xây dựng trên môi trường.NET của Microsoft, có kiến trúc rất mềm dẻo,
linh hoạt, có thể dễ dàng mở rộng và hỗ trợ nhiều ứng dụng.
- Sử dụng chuẩn Unicode cho CSDL thuộc tính, hệ tọa độ chuẩn VN2000
cho CSDL bản đồ.
- Có khả năng chạy độc lập (Desktop), chạy trên môi trường mạng khách/chủ
(Client/Server) và một số mô đun trên nền Web.
- Có khả năng cho phép người sử dụng tự định nghĩa quy trình làm việc.
- Cho phép người sử dụng tự viết phần mở rộng đặc thù (Extension) những
tích hợp với sản phẩm đã được phân phối.
- Được cấu thành từ rất nhiều phân hệ đáp ứng được đặc thù của các địa
phương trong lĩnh vực quản lý đất đai nói riêng và lĩnh vực GIS nói chung.
 Công nghệ CSDL
ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ ánh xạ cơ sở dữ liệu đối tượng tới cơ sở dữ
liệu quan hệ. Công nghệ này cho phép thay đổi hệ quản trị CSDL nền mà không ảnh
hưởng tới ứng dụng chạy trên nó. Do đó ViLIS 2.0 có khả năng chạy trên nhiều hệ
quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau: Oracle, SQL Server, MySQL, PostgreSQL và rất
phù hợp với nhu cầu triển khai ở các địa phương trên toàn quốc.
 Công nghệ bản đồ
ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ bản đồ ArcGIS Engine của hãng ESRI lập
trình trên môi trường.NET nên có khả năng triển khai trên các máy cài hệ điều hành
Windows, Linux.


13

ArcGIS Engine là một bộ thư viện phát triển cho phép tạo các ứng dụng độc
lập. ArcGIS Engine bao gồm tập lõi các thành phần công nghệ trong sản phẩm
ArcGIS Desktop do đó hỗ trợ đầy đủ các chức năng của một hệ thông tin địa lý.
Giải pháp sử dụng công nghệ ArcGIS Engine kết hợp với các sản phẩm khác
của ESRI (ví dụ như: ArcSDE, ArcGIS Server, ArcPad …) tạo thành một giải pháp
toàn diện, dễ dàng triển khai, và mở rộng.
 Công nghệ bảo mật
Phiên bản ViLIS 2.0 có khả năng bảo mật rất cao. Các dữ liệu nhạy cảm đều
được mã hóa bằng thuật toán RSA đảm bảo tính an toàn, không để lộ thông tin.
Việc truy cập vào hệ thống được phân thành nhiều lớp kiểm tra do đó đảm bảo an
ninh mạng.
 Khả năng triển khai
- Phiên bản ViLIS 2.0 Express
- Phiên bản ViLIS 2.0 Standard
- Phiên bản ViLIS 2.0 Enterpri
2.4.2.2 Ứng dụng phần mềm ViLIS 2.0 trong công tác quản lý đất đai của nước ta
hiện nay.
Vào ngày 14/02/2007 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra quyết
định số 221/QĐ-BTNMT về việc thống nhất sử dụng hệ thống phần mềm thông tin
đất đai ViLIS 2.0 (Viet Nam Land Information System) tại các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại các địa phương. Phần mềm được thiết kế đúng với các quy
định trong Thông tư 09/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ
địa chính và hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành. Điều này làm cho phần mềm
ViLIS được ứng dụng trong thực tế.[6]
Phần mềm ViLIS2.0 kết hợp với Microstation SE và Famis cho phép xây
dựng và quản trị cơ sở dữ liệu địa chính số.


14
PHẦN 3

ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý hồ sơ địa chính tại
Phường Ngô Quyền.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu Phường Ngô Quyền.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
- Đề tài được thực hiện tại địa bàn Phường Ngô Quyền, TP Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2.2. Thời gian
- Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 8\2014 đến 11/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính trên phần mềm ViLIS 2.0
3.3.2.1 Xây dựng CSDL không gian
3.3.2.2 Xây dựng CSDL thuộc tính
3.3.3 Khả năng khai thác CSDL Địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai
3.3.4 Đánh giá thuận lợi khó khăn và một số giải pháp
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc có
liên quan đến mục tiêu của đề tài. Nguồn từ các cơ quan trung ương, các cơ quan của
thành phố, các cơ quan của các quận, huyện và các viện nghiên cứu, trường đại học.
Trong khuôn khổ đề tài tôi đã thu thập các tài liệu sau:
- Sổ mục kê
- Báo cáo kinh tế - xã hội Phường Ngô Quyền
- Bộ phần mềm ViLIS2.0


15

3.4.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
3.4.2.1 Xây dựng CSDL không gian trên Microstation SE và Famis
 Quy trình đo đạc chỉnh lý bổ xung bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu bản
đồ địa chính

Hình 3.1 : Quy trình xây dựng CSDL địa chính số


16
 Thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation SE và Famis.
Bước 1: Chuẩn hóa bảng đối tượng và phân lớp đồ họa
Bước này được thực hiện với mục đích tránh sai sót, nhầm lẫn và tạo sự
thống nhất cho cơ sở dữ liệu bản đồ.
- Chuẩn hóa tiếp biên bản đồ: do trong quá trình phân mảnh sẽ có trường
hợp thiếu thửa đất (thửa đất không nằm trên mảnh nào của bản đồ) hoặc trùng thửa
(một thửa đất cùng lúc có trên nhiều tờ bản đồ) bởi vậy cần rà soát để loại bỏ các lỗi
này. Bên cạnh đó các đối tượng dạng tuyến như giao thông, thủy hệ nằm trên nhiều
mảnh bản đồ nên cần kiểm tra tại các chỗ tiếp biên để đảm bảo khi tạo vùng không
bị hở, trùng, lặp.
- Chuẩn hóa phân lớp đối tượng: Do trên bản đồ địa chính có nhiều loại
đường ranh giới: ranh giới hành chính, ranh giới thửa, ranh giới nhà, ranh giới khác,
nên cần phải phân lớp cho các loại ranh giới này. Đặc biệt chú ý đến ranh giới thửa
vì đây là đối tượng dùng để tạo vùng. Các dữ liệu thuộc tính cũng cần được phân
lớp như: địa danh, số hiệu, diện tích, loại đất cũng cần chuyển về các lớp khác nhau.
- Chuẩn hóa thuộc tính đồ họa: để tạo sự thống nhất cho các đối tượng khi
hiển thị bản đồ. Ví dụ như với đường ranh giới thửa: nét liền, lực nét =0, mầu đen;
ranh giới nhà: nét gạch, lực nét = 0, trắng.
- Kết quả: tất cả các đối tượng được phân lớp và chuẩn hóa
 Ranh giới thửa:


lever 10

 Ranh giới nhà:

lever 14

 Nhãn thửa:

lever 13

 Điểm tọa độ:

lever 8

 Khung bản đồ:

lever 63

 Địa danh:

lever 30

Bước 2: Tạo vùng
Tiến hành tạo vùng cho từng mảnh bản đồ địa chính.


17

Hình 3.2: Tạo topology cho bản đồ
- Kết quả: tất cả các thửa đất sẽ được tạo vùng và gán cho thông tin địa

chính ban đầu về số hiệu, diện tích, loại đất. Số hiệu sẽ được đánh theo thứ tự tăng
dần từ trái qua phải, từ trên xuống dưới, loại đất sẽ chỉ là một loại do ta lựa chọn lúc
đầu, diện tích được tính theo bản đồ có thể trùng hoặc không trùng với diện tích
pháp lý được công nhận trong hồ sơ gốc.
Buớc 3: Gán thông tin địa chính pháp lý.
Do sau khi tạo vùng các thửa đất chỉ có số liệu về số thửa, loại đất, diện tích
do phần mềm tự động gán, bởi vậy ta cần gán các thông tin về số thửa, loại đất, diện
tích có tính chất pháp lý được công nhận trong hồ sơ để đảm bảo sự thống nhất giữa
dữ liệu bản đồ với dữ liệu thuộc tính và đảm bảo tính pháp lý của dữ liệu bản đồ.
- Dùng công cụ Gán dữ liệu từ nhãn của Famis.
- Dữ liệu về số liệu, loại đất, diện tích pháp lý của từng thửa đất được lấy từ
các lớp sau khi chuẩn hóa tại bước 1.
- Kết quả: các thửa đất có dạng vùng và có đầy đủ các thông tin địa chính
được công nhận về mặt pháp lý.
Bước 4: Kiểm tra Topology
Bước này nhằm kiểm tra lại lần cuối xem tất các thửa đất đã được tạo vùng
hay chưa và kiểm tra sự liên kết giữa dữ liệu bản đồ với dữ liệu thuộc tính đã được
gán tại bước 2.
Bước 5: Xuất dữ liệu sang ViLIS2.0


18
Sau khi kiểm tra và đảm bảo dữ liệu không còn lỗi ta sẽ tiến hành xuất dữ
liệu sang ViLIS
- Dùng công cụ Exprot của Famis để xuất dữ liệu sang ViLIS

Hình 3.3 : Giao diện chuyển dữ liệu Famis sang ViLIS
- Kết quả: bản đồ sẽ được xuất sang ViLIS đưới định dạng là một Shape file.
 TD8719.DBF
 TD8719.shp

 TD8719.shx
3.4.2.2 Xây dựng CSDL không gian ViLS2.0
 Xây dựng CSDL đồ họa
Với ViLIS2.0 CSDL bản đồ được quản lý bằng ARCGIS với cơ sở dữ liệu
sde vì vậy sau khi xuất dữ liệu bản đồ với định dạng shape file ta phải sử dụng phần
mền GISTransVILIS2011 để chuyển cơ sở dữ liệu bản đồ vào ViLIS với trình tự.
Bước 1: Kết nối cơ sở dữ liệu trong phần mềm GIS2ViLIS
Đây là thao tác người sử dụng cần thực hiện để làm việc với chương trình
VILIS2.0:
- Kết nối với CSDLđồ họa với SDE trong SQLserver


×