Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Báo cáo đồ án tốt nghiệp “XÂY DỰNG HỆ THÔNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRỰC TUYẾN”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.84 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: NGUYỄN VĂN KỶ, là sinh viên trường đại học tài nguyên và môi
trường Hà Nội.
Tôi Xin cam đoan: Toàn bộ nội dung đồ án tốt nghiệp “XÂY DỰNG HỆ
THÔNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRỰC TUYẾN”. Do tôi tự học tập từ bài giảng
các môn học của Quý thầy cô, nghiên cứu trên Internet, sách báo, và các tài liệu trong
và ngoài nước có liên quan. Không sao chép hay sử dụng bài làm của bất kỳ ai khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Quý thầy
Cô và nhà trường.
Hà Nội ngày 02 tháng 06 năm 2016
NGƯỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


5

MỞ ĐẦU
1.1. Phát biểu bài toán
Trong một đơn vị như: Phòng trọ, hộ gia đình hay cửa hàng kinh doanh,...
thường phát sinh các hoạt động thu chi khác nhau cần quản lý.
Các đơn vị này thường có nhiều thành viên và cần phải có một khoản quỹ
để phục vụ cho các hoạt động cần thiết.
Về Thành viên: quản lý các thông tin: Mã thành viên, Tên thành viên, số


điện thoại, ngày sinh, quê quán
Về Khoản quỹ: Có các loại quỹ khác nhau tùy theo mục đích hay lĩnh vực
thu chi, việc quản lý các loại quỹ cũng rất quan trọng. Đặt ra các loại quỹ với số
dư xác định đảm bảo việc chi tiêu hợp lí, khoa học hơn.
Về hoạt động thu chi tài chính của các đơn vị bao gồm các loại giao dịch
như sau: Thu, chi, cho vay và nợ gắn với nguồn quỹ nhất định.
Với mỗi loại giao dịch lại có các thể loại khác nhau thể hiện được mục
đích hay lĩnh vực liên quan đến giao dịch thu, chi này.
Ví dụ như: Thu từ lương, kinh doanh, thưởng, lãi ngân hàng,...
Chi cho sinh hoạt, mua sắm, tiêu dùng,......
Các thể loại này thì lại đặc trưng cho tính chất cá nhân hay tính chất
chung của cả đơn vị đó.
Với các thể loại mang tính chất cá nhân thì cần xác định thành viên sở
hữu. Đảm bảo vấn đề về quyền, Các thành viên không thể sử dụng khoản quỹ
của nhau.
Các giao dịch Cho vay và Nợ được xem như là một khoản Chi và Thu, tác
động trực tiếp đến nguồn quỹ chỉ định. Tuy nhiên, giao dịch Cho vay và Nợ này
được chỉ định thêm thuộc tính ngày trả và lãi xuất.
Ngoài các thuộc tính về thành viên thực hiện giao dịch, thời gian, số tiền,
khoản quỹ, ghi chú,... còn cần quản lý về vấn đề đối tác với mỗi giao dịch.
Đối tác cũng có thể là thành viên của đơn vị đó.


6

Đối tác có thể là nhóm người đại diện cho người liên quan đến giao dịch.
Với kinh doanh có thể gọi là khách lẻ, hay công ty A, B,...
Cơ sở dữ liệu được thiết kế cho nhiều người dùng, vì vậy cần chỉ định về
quyền của thành viên, để đảm bảo tính chính xác và trách nhiệm với các giao
dịch chung của đơn vị.

Hoạt động cho vay và nợ là hoạt động giao dịch phát sinh của các cá nhân
hay đơn vị, tác động trực tiếp đến nguồn quỹ có thể sử dụng của cá nhân hay
đơn vị đó. Số tiền cho vay được tính như khoản chi, không còn là tiền người
dùng có thể sử dụng. Còn khoản vay được tính như khoản thu, được xem là tiền
của người dùng – có thể sử dụng cho các hoạt động chi tiêu khác.
Hoạt động cho vay và nợ được chỉ định một nguồn quỹ nhất định liên
quan đến giao dịch. Với giao dịch cho vay, số dư của nguồn quỹ sẽ giảm còn
giao dịch nợ thì số dư của nguồn quỹ sẽ tăng lên.
Hoạt động cho vay và nợ đi kèm với nhật ký quá trình thu trả, một khoản
tiền có thể trả nhiều lần và được lưu lại quá trình theo thời gian.
Đặc biệt, hoạt động cho vay và nợ có lãi suất. Lãi suất có thể là lãi đơn
hoặc lãi kép theo một định kỳ nào đó do người dùng chọn.
1.2. Đặc tả yêu cầu hệ thống
1.2.1. Tác nhân của hệ thống.
Các cá nhân, đơn vị hay tổ chức (Hộ gia đình, phòng trọ, hộ kinh doanh
vừa và nhỏ,...) có nhu cầu cần quản lý hoạt động thu chi tài chính của mình.
Hệ thống có thể thỏa mãn yêu cầu quản lý tài chính chung của cả đơn vị
và nguồn tài chính của từng cá nhân riêng biệt.
Chỉ thành viên có tài khoản truy cập mới có thể sử dụng hệ thống.
Ngoài việc cá nhân sử dụng hệ thống để quản lý tài chính cá nhân, những
người có quyền có thể sử dụng những chức năng riêng biệt với nguồn tài chính
chung (Thực hiện giao dịch, báo cáo,...).


7

1.2.2. Các trường hợp sử dụng
 Ghi lại các giao dịch phát sinh hoạt động tài chính: Có khoản thu, khoản đã chi,

khoản cho vay hay nợ tài chính.

 Xem danh sách các khoản thu, chi, cho vay và nợ theo hạn mức định kỳ từ ngày







nào đến ngày nào đó.
Duyệt danh sách các khoản cho vay, khoản nợ:
Kiểm tra thời gian trả để đặt ra kế hoạch thu hồi và trả vốn.
Trả nợ khoản vay.
Nhập khoản thu đối tác trả.
Xem danh sách quá trình trả nợ của giao dịch vay/nợ.
Xem danh sách khoản quỹ và số dư hiện có của cá nhân và đơn vị (nếu có







quyền).
Xem danh sách đối tác và lịch sử giao dịch liên quan đến đối tác đó.
Chuyển khoản giữa các loại quỹ.
Thông báo khi khoản quỹ sắp hết.
Nhắc nhở về khoảng cho vay/nợ khi đến hạn trả.
Báo cáo về hoạt động cân đối giữa thu và chi theo một khoảng thời gian nào đó.
1.2.3. Hoạt động của hệ thống.
Sau khi người dùng đăng nhập, hệ thống kiểm tra quyền của người đó.

Nếu người đó có quyền với các giao dịch chung của đơn vị sẽ hiển thị thêm về
đối tác, thể loại thu chi, các khoản quỹ của đơn vị. Nếu không có quyền sẽ chỉ
hiển thị cho người dùng thấy được danh sách các thể loại, quỹ,... do người đó
sở hữu.
Các loại khoản quỹ hay thể loại mà không xác định thành viên sở hữu
được xem là khoản quỹ và thể loại của đơn vị đó.
Khi phát sinh giao dịch chi tiêu hay cho vay cần kiểm tra số dư hiện có
của quỹ đó. Nếu số dư không đủ, thông báo và không chấp nhận ghi lại giao
dịch đó của người dùng.
Hệ thống kiểm tra số dư của thể sử dụng của khoản quỹ bằng công thức:
Tổng quỹ =(Số dư ban đầu + Tổng thu + Tổng Nợ) – (Tổng Chi + tổng
cho vay) của quỹ đó.
Khi số dư có thể sử dụng của quỹ hết, có thể chuyển quỹ giữa các loại
quỹ bằng cách trừ số dư ban đầu của quỹ nguồn và cộng vào số dư ban đầu


8

của quỹ nhận một khoản tương ứng. (Số dư ban đầu có thể âm vì tổng quỹ là
dương khi tính tổng).
Về khoản cho vay và nợ, Giao dịch này có thể có lãi suất. Lãi suất được
trả cùng với tiền gốc theo số định kì đã đạt của khoản nợ. Mỗi định kỳ đều
được quy đổi thành số ngày tương ứng. Lãi suất gồm lãi đơn hoặc lại kép
được tính theo công thức sau:
Công thức tính lãi đơn như sau:
Công thức tính lãi kép như sau:

.

Ngoài ra, khi người dùng có nhu cầu kiểm kê tài khoản, Reset hệ thống

theo một định kỳ nào đó, danh sách các khoản quỹ sẽ bị xóa bỏ và tổng hợp số
dư của quỹ hiện có để cập nhật vào số dư ban đầu của quỹ.
Với mỗi giao dịch phát sinh đều ghi lại thời gian để thuận lợi cho việc
báo cáo, thống kê tình hình tài chính theo một khoảng thời gian.


9

Chương 1
CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
1.1. Công nghệ .NET
.NET là nền tảng của Microsoft cho các dịch vụ Web XML, là thế hệ
phần mềm kế tiếp kết nối thế giới thông tin, các thiết bị và tất cả mọi người
trong một thể thống nhất. Nền tảng .NET cho phép tạo ra và sử dụng các ứng
dụng, các quá trình và các Website dựa trên XML[1] như những dịch vụ chia
xẻ, kết nối thông tin và hoạt động cùng nhau, trên bất cứ nền tảng hay thiết bị
thông minh nào, nhằm mục đích cung cấp những giải pháp theo yêu cầu cho
các tổ chức và các cá nhân riêng biệt. Nền tảng .NET của Microsoft đưa ra các
công nghệ, các công cụ và sản phẩm để tạo ra và chạy các dịch vụ Web.
Trong thế giới điện toán, những cải tiến và thay đổi vẫn thường xuyên
xảy ra. Đây là những biến đổi tất yếu và có tác động thúc đẩy sự phát triển. Một
thách thức đối với bất kì nhà lập trình hay những công việc chuyên về CNTT
[1] nào là theo kịp những biến đổi liên tục và những sự phát triển trong công
nghệ.
Như một nhà quản lí doanh nghiệp hay người đưa ra các quyết định, sự
am hiểu về công nghệ và tác động của nó đối với công việc kinh doanh nhiều
lúc làm cho bạn cảm thấy nản lòng. Tuy nhiên, những thay đổi thường xuyên
nhất trong công nghệ luôn đem lại cho bạn thành quả tốt nhất. Ngày nay, do
công nghệ thông tin liên tục phát triển, cho nên những nền tảng của công nghệ
đó có thể thay đổi để điều tiết những sự phát triển mới và những nhu cầu mới

trên thương trường. Thậm chí một vài nǎm trở lại đây, chỉ có một số ít người
biết đến Internet. Ngày nay, Internet đã thâm nhập hầu như mọi nơi mọi chỗ
trong cuộc sống của chúng ta.


10

Sự khởi xướng ý tưởng .NET là một bước đột phá mới của Microsoft.
Nó bao hàm nhiều quan niệm hiện hữu và những triết lý. Microsoft đưa ra công
nghệ mà nó cho phép ý tưởng .NET trở thành hiện thực. Bài báo này sẽ cung
cấp cho bạn một cái nhìn tổng thể về .NET, nó rất có ý nghĩa cho thế giới
CNTT và nhất là cho Internet.
Định nghĩa .NET
Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta phải xác định rõ ranh giới
công việc cần thực hiện. Vì .NET có nghĩa một nền tảng hơn là một sản phẩm
đơn lẻ, cho nên cách định nghĩa nó có thể đa dạng, có phần hơi khó hiểu và mơ
hồ. Một cách đơn giản .NET được định nghĩa dưới dạng một khung ứng dụng
(application framework). .NET cung cấp một khung cho những ứng dụng nào
được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các hàm như thế nào
qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền tảng mà trên đó các giải
pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng, một nền tảng giải phóng
những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải phóng khỏi Microsoft Windows (về
mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET là một cách để xây dựng các ứng dụng và
các dịch vụ mà nó hoạt động không phụ thuộc vào một nền tảng (platform) nào.
Đây là một cách để tạo ra các trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ
thống đa dạng và các ứng dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong việc
trao đổi thông tin này.
Với cái nhìn tổng thể, bạn có thể đặt câu hỏi "Ai quan tâm đến vấn đề
này?". Xét cho cùng, Internet là một phương tiện truyền thông không thể tin nổi
cho phép thực hiện thương mại điện tử. Trong khi đây là thực tế, thì một cái

nhìn khác về Internet và thương mại điện tử là điều cần thiết. Ngày nay Internet


11

cung cấp những giải pháp thương mại điện tử thực sự hiệu quả, nhưng trước hết
chúng ta hãy khảo sát mô hình của Internet. Internet hoạt động trên mô hình
khách/chủ (client/server) mà ở đó những khách hàng (client) phải tương tác với
các máy phục vụ (server) để xem dữ liệu. Những trình duyệt đã được phát triển
để thông dịch mã HTML[2] và trả lại trang Web cho người dùng. Về cơ bản
việc sử dụng trình duyệt và Internet là công việc không thể thay đổi. Bạn có thể
nhập thông tin vào trong các CSDL[3] thông qua trình duyệt của bạn, nhưng
phần lớn bạn không thể điều khiển việc sử dụng hay thao tác thông tin. Bạn
phải tương tác với các máy phục vụ Web và các CSDL của chúng, và nhiều
ứng dụng Web thường không tương thích. Nếu bạn sử dụng những thiết bị truy
nhập Internet khác nhau như PC hay cell phone thì cách sử dụng những thiết bị
đó là rất khác nhau. Những thiết bị này không tích hợp tốt với nhau, thậm chí
ngay cả trên Internet. Từ một viễn cảnh công việc kinh doanh, nhiều công nghệ
thương mại điện tử để lại những hệ thống đang tồn tại đằng sau chúng, đây quả
là một vấn đề tốn kém và khó khǎn.
Ý tưởng .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web thân
thiện hơn, tích hợp tốt hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và các quá trình giao
dịch có thể tương tác với nhau một cách tự do không phụ thuộc vào chương
trình và nền tảng. Tóm lại, .NET làm cho thông tin trên Web có thể được tiếp
cận một cách dễ dàng: bạn có thể sử dụng bất kì thiết bị nào, trên bất kì nền
tảng nào. .NET còn có thể hỗ trợ các hệ thống máy phục vụ và ứng dụng liên
lạc với nhau một cách thông suốt (seamlessly) và xây dựng hệ thống tính toán
phân tán trên Web, làm cho Web trở thành một nơi tương tác nǎng động hơn
giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và khách hàng.
Làm thế nào Microsoft có thể hoàn thành mục tiêu này? Chúng ta có thể

thấy ngay được kết quả thông qua các sản phẩm và các dịch vụ mà khách hàng
mua hàng nǎm. Mục tiêu của .NET có trở thành hiện thực hay không vẫn còn
bỏ ngỏ, nhưng hiện tại thì Microsoft đang bận bịu với công việc phát triển các
công cụ và những chiến lược để làm cho .NET trở thành hiện thực. .NET được


12

thực thi thông qua .NET framework và các công cụ, hoặc thông qua các các
khối (block) hợp nhất và các dịch vụ như Microsoft Visual Studio .NET. Hiện
Microsoft đang tǎng số lượng các cộng sự và các nhà phát triển và họ đang tạo
ra các sản phẩm bổ xung hữu ích cho việc thực thi .NET (.NET
Implementation). Microsoft Windows XP là một trong những hệ điều hành đầu
tiên được thiết kế để bắt đầu giới thiệu ý tưởng .NET.
1.2. Ngôn ngữ lập trình ASP.NET
ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp
tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng
dụng web, web services...
ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework)
được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo
ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu
tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0
của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server
Pages(ASP). ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime
(CLR), cho phép những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ
nào được hỗ trợ bởi .NET language.
Trong nhiều năm qua, ASP đã được cho rằng đó thực sự là một lựa chọn
hàng đầu cho web developers trong việc xây dựng những web sites trên nền
máy chủ web Windows bởi nó vừa linh hoạt mà lại đầy sức mạnh. Đầu năm
2002, Microsoft đã cho ra đời một công nghệ mới đó chính là ASP.NET. Đây

thực sự là một bước nhảy vượt bậc của ASP cả về phương diện tinh tế lẫn hiệu
quả cho các developers. Nó tiếp tục cung cấp khả năng linh động về mặt hỗ trợ
ngôn ngữ, nhưng hơn hẳn về mặt lĩnh vực ngôn ngữ script vốn đã trở nên hoàn
thiện và trở thành ngôn ngữ cơ bản của các developers. Việc phát triển trong
ASP.NET không chỉ yêu cầu hiểu biết về HTML và thiết kế web mà còn khả
năng nắm bắt những khái niệm của lập trình và phát triển hướng đối tượng.


13

Tuy mang họ tên gần giống như ASP cổ điển nhưng ASP.NET không
phải là ASP. Ta sơ lược ở đây vài khác biệt giữa ASP.NET và ASP để bạn có
khái niệm tổng quát và sẽ trình bày thêm chi tiết khi đào sâu vào từng điểm đặc
trưng (features) của ASP.NET.
 KHÁC BIỆT GIỮA ASP.NET VÀ ASP

ASP.NET được phác thảo (re-design) lại từ số không, nó được thay đổi
tận gốc rễ và phát triển (develop) phù hợp với yêu cầu hiện nay cũng như vạch
một hướng đi vững chắc cho tương lai Tin Học. Lý do chính là Microsoft đã
quá chán nãn trong việc thêm thắt và kết hợp các công dụng mới vào các kiểu
mẫu lập trình hay thiết kế mạng theo kiểu cổ điển nên Microsoft nghĩ rằng tốt
nhất là làm lại một kiểu mẫu hoàn toàn mới thay vì vá víu chổ này chổ nọ vào
ASP. Ðó là chưa kể đến nhiều phát minh mới ra đời sau này dựa trên các khái
niệm mới mẽ theo xu hướng phát triển hiện nay của công nghệ Tin Học
(Information Technology) cần được đưa vào kiểu mẫu phát triển mới đó. Nhờ
vậy, ta mới có thể tạm nói ASP.NET không phải là ASP. Thật vậy, ASP.NET
cung cấp một phương pháp hoàn toàn khác biệt với phương pháp của ASP.
Mặc dù ASP.NET và ASP khác biệt nhau nhưng chúng có thể hoạt động
vui vẽ hài hoà với nhau trong Web Server (operate side-by-side). Do đó, khi cài
ASP.NET engine, chúng ta không cần lập trình lại các ứng dụng hiện có dưới

dạng ASP của tuy rằng, nếu muốn, bạn có thể làm điều đó rất dễ dàng.
 SỰ THAY ÐỔI CƠ BẢN

ASP đã và đang thi hành sứ mạng được giao cho nó để phát triển mạng
một cách tốt đẹp như vậy thì tại sao ta cần phải đổi mới hoàn toàn?
Lý do đơn giản là ASP không còn đáp ứng đủ nhu cầu hiện nay trong
lãnh vực phát triển mạng của công nghệ Tin Học. ASP được thiết kế riêng biệt
và nằm ở tầng phiá trên hệ điều hànhWindows và InternetInformation Server,
do đó các công dụng của nó hết sức rời rạt và giới hạn.
Trong khi đó, ASP.NET là một cơ cấu trong các cơ cấu của hệ điều hành
Windows dưới dạng nền hay khung .NET (.NET framework), như vậy


14

ASP.NET không những có thể dùng các object của các ứng dụng cũ mà còn có
thể sử dụng tất cả mọi tài nguyên mà Windows có.
Ta có thể tóm tắt đại khái sự thay đổi như sau:
Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX, còn tập tin
của ASP là .ASP.
Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) được phân tích ngữ pháp (parsed)
bởi XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL.
ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driven),
còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dưới.
ASP.NET xử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh, còn
ASP dùng trình thông dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc độ phát
triển cũng thua sút hẳn.
ASP.NET yểm trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và chạy
trong môi trường biên dịch (compiled environment), còn ASP chỉ chấp nhận
VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong môi trường

thông dịch(in the interpreter environment). Không những vậy, ASP.NET còn
kết hợp nhuần nhuyễn với XML (Extensible Markup Language) để chuyển vận
các thông tin (information) qua mạng.
ASP.NET yểm trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là yểm trợ
các thiết bị lưu động (mobile devices). Chính các thiết bị lưu động, mà mỗi
ngày càng phổ biến, đã khiến việc dùng ASP tron gviệc phát triển mạng nhằm
vươn tới thị trường mới đó trở nên vô cùng khó khăn.
 PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC TRONG MẠNG

Internet đã và đang đem lại nhiều điều kỳ diệu cho đời sống của ta. Thật
vậy, nó có khả năng 'nối vòng tay lớn' mọi người trên thế giới tưởng chừng như
cách biệt xa xôi ngàn dặm bổng dưng lại gần trong gang tất, kỹ thuật này đã
mang lại biết bao nhiêu điều mới mẽ đến cho ta tỷ như e-mail, instant
messaging hay World Wide Web (hay gọi tắc là WWW hay Web hay mạng)


15

làm việc thông tin liên lạc trở nên dễ dàng, do đó con người cùng đời sống
cũng thay đổi nhanh chóng như 'cuốn theo chiều gió' vậy.
Từ khởi đầu, việc phát triển 1 mạng hết sức là đơn giản, chỉ cần một hay
vài trang trong đó ta muốn chia sẽ bất cứ thông tin gì ta thích là chắc chắn cũng
có người ghé qua thăm viếng. Tuy vậy, các trang trong thời kỳ khởi nguyên của
mạng rất thụ động, nó không cho phép khách vãng lai trao đổi thông tin một
cách hổ tương (interact) với ta, nghĩa là thăm thì có thăm nhưng không hỏi hay
chia sẽ được gì với nhau.
Dần dà, mạng phát triển thêm nhiều công dụng khác nhau gắn thêm vào
nào là hình ảnh, nào là tables, forms và cuối cùng có thể trao đổi thông tin hay
tâm tình với khách vãng lai qua các ứng dụng như guestbook, thăm dò ý kiến
(user, customer hoặc là client poll) hay các diễn đàn với mọi tiết mục trên trời

dưới đất. Sau đó, các chuyên gia phát triển mạng lại thêm thắt và trang điểm
cho mạng của mình càng lúc càng đặc sắc hơn, cùng muôn mầu muôn vẽ.
Tất cả những cố gắng đó đã đem tác động hổ tương đến giữa Web
Master (hay nhóm quản lý mạng) và khách vãng lai như ta được chứng kiến
hiện nay, tuy vậy vẫn còn thiếu hẳn 1 phần quan trọng nhất là phần nội dung cơ
động tuỳ biến (dynamic content). Do đó vai trò của phương pháp dịch vụ
(server processing) được phát triển để có thể trình bày nội dung được lưu trữ
trong các cơ sở dữ liệu (database) tuỳ theo yêu cầu riêng biệt cho từng cá nhân.
 KIỂU MẪU RESQUEST/RESPONSE

Kiểu mẫu này chính là toàn bộ phương pháp làm việc theo kiểu Client
/Server hiện dùng với ASP.
Client/Server - Một trường hợp đơn giản nhất là sự trao đổi thông tin
giữa 2 máy vi tính để hoàn thành 1 công việc nào đó, trong đó máy server cung
cấp dịch vụ theo yêu cầu của 1 máy khách hành (Client PC).
Thường thường, Server là máy vi tính lưu trữ thông tin về mạng trong đó
có hình ảnh, video, những trang HTML hay ASP và Client là máy vi tính được


16

dùng dể viếng thăm mạng. Một cách tổng quát phương pháp này gồm có 4
bước như sau:
1. Client (thông qua Internet Browser) xác định vị trí của Web Server qua 1 nối

URL (Universal Resource Locator).
2. Client sẽ yêu cầu được tham khảo 1 trang trong mạng đó và thường thường là
trang chủ (home page) như index.htm hay default.htm
3. Server đáp ứng bằng cách hoàn trả hồ sơ mà Client đã yêu cầu trước đây
4. Client nhận được hồ sơ gởi về và hiển thị (display) trong browser của mình

 KIỂU MẪU EVENT-DRIVEN
Kiểu mẫu event-driven này dùng với ASP.NET cũng tương tợ như là
kiểu mẫu event-driven mà ta vẫn thường dùng trong khi lập trình các ứng dụng
với Visual Basic
Trong kiểu mẫu này, Server sẽ không ngồi chơi xơi nước chờ Client yêu
cầu tham khảo 1 trang nào đó trong mạng mà Server đã bố trí và kế hoạch sẵn
trước tất cả mọi tình huống để có thể hành động kịp thời mỗi khi Client quyết
định làm 1 điều gì đó. Ta gọi đó là 'response to your action', còn trong kiểu
mẫu trước là 'response to your request', như vậy ASP.NET có thể phát hiện ra
các hành động của Client để phản ứng cho thích hợp.
Ðọc tới đây chắc bạn sẽ hỏi lại ngay rằng: 'Ủa, nhưng mà làm sao một
Server nào đó, có thể ở tận đâu đâu bên kia địa cầu, lại biết được là ta đang gõ
vài mẫu tự trong một hộp chữ hay là đang nhấp mũi chuột (click) vào button
trong phần Guestbook hay Forum
Chúng ta có thể chạy nguồn mã ở 2 chỗ khác nhau: hoặc là chạy ở Server
(gọi là Server-side) hoặc là chạy ở Client (Client-side) và các nguồn mã ở 2 chỗ
này hoàn toàn khác biệt và không có tác động hổ tương với nhau (no interact
with each other). Ðiều đó có nghĩa là máy Client sẽ chịu trách nhiệm thi hành
các nguồn mã được lập trình dành cho mình cũng như máy Server chỉ chạy các
nguồn mã dành cho Server. Thông tin hay nội dung cần thiết ở Server sẽ được
chuyển sang dạng HTML đơn giản (plain HTML) trước khi gởi đến cho Client,
thường thì nguồn mã dành cho Client cũng được chuyển đi dưới dạng 'plain


17

text command' để thực hiện các hiệu ứng năng động (dynamic effect) ở máy
Client, tỷ như thay đổi hình ảnh (image rollover) hay hiển thị một thông điệp
(message box).
ASP.NET sẽ dùng các ngôn ngữ mới có trình biên dịch (compiled

languages) như C# hay VB.NET để soạn các nguồn mã trong các trang Web ở
Server.
ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho việc thiết kế
các ứng dụng web trên môi trường .NET.
ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt
đầu sự nghiệp của họ bằng việc học các kỷ thuật client-side như HTML,
JavaScript và Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu
một trang web được tạo ra bởi các kỷ thuật client-side, web server đơn giản lấy
các files mà được yêu cầu và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm
hoàn toàn trong việc đọc các định dạng trong các files này và biên dịch chúng
và xuất ra màn hình.
Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc
biên dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web
server. Trong trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để
phát sinh ra HTML, JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử
lý mã xảy ra trên server nên nó được gọi là kỹ thuật server-side.
ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển các ứng dụng web. Một
ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng dụng thường được
lưu trữ thông tin trong database và cho phép khách truy cập có thể truy xuất và
thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được
phát triển để tạo ra các ứng dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và
ColdFusion. Tuy nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công
nghệ nhất định, ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn
ngữ lập trình quen thuộc khác nhau.


18

ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp
tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng

dụng web, web services.... thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả
năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ lập trình.
Thậm chí với những sự lý giải kỹ càng như vậy, bạn vẫn ngạc nhiên tự
hỏi điều gì làm nên một ASP.NET tốt như vậy. Sự thật là có rất nhiều kỹ thuật
server-side với điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng ASP.NET có những tính
năng gần như là duy nhất.
ASP cho phép bạn sử dụng ngôn ngữ lập trình mà bạn ưa thích hoặc gần
gũi với chúng. Hiện tại, thì .NET Framework hỗ trợ trên 40 ngôn ngữ lập trình
khác nhau mà đa phần đều có thể được sử dụng để xây dựng nên những web
sites ASP.NET. Chẳng hạn như C# (C sharp) và Visual Basic.
Nhưng trang ASP.NET được Compiled chứ không phải là Interpreted.
Khác với các trang ASP được Interpreted, điều này có nghĩa là mỗi lần người
dùng yêu cầu một trang, máy chủ sẽ đọc các đoạn mã vào bộ nhớ, xử lý cách
thức thực thi các đoạn mã và thực thi chúng. Đối với ASP.NET, máy chủ chỉ
càn xử lý cách thức thực thi một lần duy nhất. Đoạn mã sẽ được Compiled
thành các files mã nhị phân cái mà được thực thi rất nhanh mà không cần phải
đọc lại. Chính điều này tạo ra bước tiến nhảy vọt về hiệu suất so với ASP
ASP đã cả khả năng toàn quyền truy xuất tới các chức năng của .NET
Framework. Hỗ trợ XML, web services, giao tiếp với CSDL, email... và rất
nhiều các kỹ thuật khác được tích hợp vào .NET, giúp bạn tiết kiệm được công
sức.
ASP cho phép bạn phân chia các đoạn mã server-side và HTML. Khi bạn
phải làm việc với cả đội ngũ lập trình và thiết kế, sự tách biệt này cho phép các
lập trình viên chỉnh sửa server-side code mà không cần dính dáng gì tới đội ngũ
thiết kế.
ASP giúp cho việc tái sử dụng những yếu tố giao diện người dùng trong
nhiều web form vì nó cho phép chúng ta lưu các thành phần này một cách độc


19


lập.
Bạn có được một công cụ tuyệt vời hỗ trợ phát triển các ứng dụng ASP.NET
hoàn toàn miễn phí, đó là Visual Web Developer, một trình soạn thảo trực quan
mạnh mẽ có tính năng Code Autocompletion, Code Format, Database
Integration Functionality, Visual HTML editor, Debugging...
Mục tiêu của C# là cung cấp một ngôn ngữ lập trình đơn giản, an toàn,
hiện đại, hướng đối tượng, đặt trọng tâm vào Internet, có khả năng thực thi cao
cho môi trường .Net. C# là ngôn ngữ được tích hợp trong nó những tinh hoa
của ba thập kỷ phát triển của ngôn ngữ lập trình. Ta có thể dễ dàng thấy trong
C# có những đặc trưng quen thuộc của Java, C++, Visual Basic,…
1.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
SQL Server là viết tắt của Structure Query Language,nó là một công cụ
quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực .Hầu hết các ngôn ngữ
bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual BaSic,Oracle,Visual C#... Các
chương trình ứng dụng và các công cụ quản trị CSDL cho phép người sử dụng
truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những ứng
dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.
SQL Server có các đặc điểm sau:
• SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
• SQL là ngôn ngữ phi thủ tục, nó không yêu cầu ta cách thức truy

nhập CSDL như thế nào. Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ
sử dụng và ít khả năng mắc lỗi .
• SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp DL
 Chèn, cập nhật, xoá các hàng trong một quan hệ .
 Tạo, sửa đổi, thêm và xoá các đối tượng trong của CSDL.
 Điều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng
của CSDL để đảm bảo tính bảo mật của cơ sở DL .
 Đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.

• Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các truy vấn là phải nắm vững
được các cấu trúc CSDL của mình.
Đầu tiên SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy trên máy
đơn lẻ. Do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những CSDL lớn


20

theo mô hình khách/chủ (Client/Server), nhiều phần mềm sử dụng ngôn ngữ
SQL đã ra đời mà điển hình là MS SQL Server, Oracle, Sybase...


21

Chương 2
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1. Biểu đồ trường hợp sử dụng (Usecase diagram)
2.1.1. Tác nhân hệ thống

Hình 2.1 : Tác nhân hệ thống
 Danh sách các tác nhân

Các tác nhân của hệ thống bao gồm:

-

Người quản trị
Người dùng
Mô tả các tác nhân
Người quản trị: Là người quản trị hệ thống, tham gia vào quá trình quản


trị, bảo trì, duy trì hoạt động của hệ thống.
- Người dùng: Người dùng trực tuyến, được sử dụng các tiện ích, chức
năng mà hệ thống cung cấp. Cụ thể là các chức năng xoay quanh việc
quản lý tài chính của cá nhân, nhóm người dùng đó.


22

2.1.2. Các trường hợp sử dụng (Usecase)
 Usecase tổng quát của hệ thống

Hình 2.2: Usecase tổng quát hệ thống
 Usecase quản lý tài khoản


23

Hình 2.3: Usecase quản lý tài khoản
 Đặc tả Usecase tạo tài khoản (đăng ký tài khoản

Bảng 3.1 : Bảng đặc tả usecase tạo tài khoản
Mã usecase
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng sự kiện

UC01
Đăng ký tài khoản

Người dùng
Cho phép người dùng đăng ký tài khoản
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng đăng
ký tài khoản

Luồng
thế



ngoại lệ

2
3
4
5
6
7
8a
thay 8b
các

Hiện giao diện đăng ký
Nhập thông tin
Nhận nút đăng ký
Xác nhận nếu thông tin hợp lệ.
Lưu thông tin user vào CSDL

Gửi Gmail thông báo
Thông báo đăng ký thành công
Nếu thông tin không hợp lệ,
đưa ra thông báo đăng ký thất
bại


24

Điều kiện sau Lưu thông tin tài khoản vào CSDL
Điều
kiện Khi tác nhân chọn thoát
thoát

Khi chức năng thực hiện thành công

 Đặc tả Usecase đăng nhập tài khoản

Bảng 2.2 : Bảng đặc tả usecase đăng nhập tài khoản
Mã usecase
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng sự kiện

UC02
Đăng nhập tài khoản
Người dùng
Cho phép người dùng đăng nhập tài khoản
Tác nhân

Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng đăng
nhập tài khoản
2
3
4
5a

Hiện giao diện đăng nhập
Nhập tài khoản và
mật khẩu
Nhấn nút đăng nhập
Kiểm tra tính chính xác của của
tài khoản và mật khẩu. Nếu
thông tin đúng thì thông báo

Luồng
thế



thay 5b

đăng nhập thành công
Nếu hệ thống xác nhận thông

các

tin không hợp lệ, đưa ra thông


ngoại lệ
Điều kiện sau

báo sai tài khoản hoặc mật khẩu
Đăng nhập vào hệ thống, lấy ra thông tin User, lưu ID vào

Điều

Session.
kiện Khi tác nhân chọn thoát

thoát

Khi chức năng thực hiện thành công

 Đặc tả Usecase đăng xuất

Bảng 2.3 : Bảng đặc tả usecase đăng xuất
Mã usecase
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng
sự

UC03
Đăng xuất tài khoản
Người dùng
Cho phép người dùng đăng xuất tài khoản

Tác nhân
Hệ thống phản hồi


25

kiện

1

Chọn chức năng đăng
xuất tài khoản

2
3

Xóa Session
Kiểm tra nếu xóa thành công thì
hiện giao diện đăng nhập

4
5a

Nhấn nút đăng xuất
Hiện giao diện đăng nhập tài

Luồng thay 5b

khoản
Nếu đăng xuất không thành


thế và các

công thì hệ thống thông báo lỗi.

ngoại lệ
Điều
kiện
sau
Điều

kiện Khi tác nhân chọn thoát

thoát

Khi chức năng thực hiện thành công

 Đặc tả Usecase lấy lại mật khẩu

Bảng 2.4: Bảng đặc tả usecase lấy lại mật khẩu
Mã usecase
Tên usecase
Tác nhân
Mô tả
Luồng
sự
kiện

UC04
Lấy lại mật khẩu tài khoản

Người dùng
Người dùng lấy lại mật khẩu đăng nhập hệ thống
Tác nhân
Hệ thống phản hồi
1
Chọn chức năng lấy
2
3
4a

lại mật khẩu.
Nhập thông tin tài
khoản
Nhấn nút OK
Kiểm tra tài khoản tồn tại. Nếu
hợp lệ thông báo lấy lại mật
khẩu thành công và gửi mail

Luồng thay 4b

thông báo thành công.
Nếu sai thì hệ thống thông báo

thế và các

sai tài khoản.


×