Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Xây dựng cơ sở liệu,thiết kế trang web bán hàng đồ gỗ(tủ,bàn,ghế,giường,ván sàn,đồ mý nhgệ, )cho công ty đồ gỗ HĐKT”dựa trên công nhgệ ASP và HTML

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.02 MB, 76 trang )

Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

lời tựa

Ngày nay,công nghệ thông tin đã và đang dần dần chuyển hớng phát triển của mình sang các dịch vụ web.Và một trong
những dịch vụ đợc mọi ngời quan tâm nhất là Thơng mại Điện tử.
Dịch vụ này giúp ngời ta thờng xuyên làm việc trong phòng
máy,phòng làm việc ở sở hoặc ngay ở nhà,...tiết kiệm đợc những
giời gian đi mua sám đẻ có nhiều giời gian tập trung vào công việc
của mình.
Nhờ thơng mại điện tử,với những thao tac đơn giản trên máy
có nối mạng Intrnet, bạn sé có thể tận tay nhứng gì mình cần mà
không phải đi đâu cả,Bạn chỉ cần vào trang dịch vụ điện tử làm
theo hớng dẫn và click vào nhứng gì bạn cần .Nhà cung cấp dịch
vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Internet phát triển một cách vợt bậc,từ mục đích phục vụ
nghiên cứu đã mở rộng ra cho lính vực toàn cầu về thơng mại.Các
nhà khoa học có thể sử dụng Inernet đẻ tìm kiếm tài liệu và tham
khảo với nhau.Học sinh, sinh viên có thể tìm kiếm tài liệu,phần
mềm phục vụ cho việc học tập,giải trí.Các nhà kinh doanh sử
dụng Internet nh một phơng tiện để quảng cáo,giao dịch thơng
mại.Những ngời bình thờng có thể xem tin tức và mua hàng
.Nhằm giảm thiểu việc lu thông trên đờng phố ,giảm thiểu tiếng
ồn,giảm thiểu ô nhiếm môi trờng...Mọi ngời vừa có thể làm việc
vừa mua hàng mà không phải đi đâu cả,điều này phục vụ cho mọi
ngời có thể làm việc và nhgiên cứu đạt kết quả tốt hơn.
Với những lý do trên và để tiếp cận góp phần đẩy mánhự
phổ biến của thơng mại điện tử ở Việt Nam,em xin xây dựng đề
tài:Xây dựng cơ sở liệu,thiết kế trang web bán hàng đồ gỗ:
(Tủ,bàn,ghế,giờng,ván sàn,đồ mý nhgệ,...)cho công ty đồ gỗ
HĐKTdựa trên công nhgệ ASP và HTML.Nhăm giúp một số lợng những ngời không có điều kiện đi mua sám đồ nội thất trong


nhà ở của hàng,thì họ có thể ngồi ở nhà hay cơ quan và lên
Internet vào trang web mua sám các sản phẩm nội thât của công
ty,công ty sẽ chở hàng đến tận nhà.
Trong khuôn khổ thời gian cho phép làm một đề tài tốt
nghiệp nhiều vấn đề cha đợc hoàn tất đầy đủ các chức năng,tính
linh hoạt và phổ biến của hệ thống.Sau nay nếu điều kiện cho
phép,đề tài này có thể phát triển rộng hơn về quy mô hoạt động
sao cho hoàn chỉnh và phù hợp với thực tế.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn báLinh đã hỡng dẫn tận tình
em làm đề tài này.Em luôn ghi nhớ công ơn các thầy cô đã dạy dỗ
để chúng em có đợc nh ngày hôm nay.

Trang - 1 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

Chơng I
Khái niệm thơng mại điện tử
1.1. Tổng quan về Internet
1.1.1. Khái niệm
Internet là một mạng máy tính có phạm vi toàn cầu bao gồm nhiều
mạng nhỏ cũng nh các máy tính riêng lẻ đợc kết nối với nhau để có thể liên
lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client/Server thì có thể xem
Internet nh là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng
triệu Client.
Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet đợc thực hiện bằng giao
thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet Protocol (IP)
và Tranmission Control Protocol (TCP). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin
chuyển qua mạng, khi đến máy nhận thì thông tin đó sẽ nhận ráp lại. TCP

bảo đảm cho sự chính xác của thông tin đợc chuyển đi cũng nh của thông
tin đợc ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạch
hay h hỏng.
Các dịch vụ trên Internet
1. Dịch vụ miền (DNS) (RFC 1035)
2. Đăng nhập từ xa (TELNET)
Trang - 2 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
3. Truyền tệp (FTP)
4. Th điện từ (Electronic Mail)
5. Tìm kiến tệp (Archie)
6. Tra cứu thông tin theo thực đơn (Gopher)
7. Tìm kiếm thông tin theo chỉ số (WAIS)
8. Tìm kiếm thông tin dự trên siêu văn bản (WWW)
1.1.2. Giao thức Word wide web
Word wide web là một tập protocol sử dụng cấu trúc trang (web
page) đê cung cấp các thông tin cho User chạy web Client software nh
netcape, navigator.Nó không những cho phép kết nối cơ sở dữ liệu từ
những trang web khác nhau hoặc từ những vị trí khác nhau trong một
trang, mà còn cho phép truy xuất đến các Internet services khác.
Web có khả năng liên kế với nhữg loại tài nguyên của Internet nh:
Một file văn bản, một phiên kết nối của telnet
Giống nh nhiều tài nguyên khác trên Internet, Web dùng một hệ
thống dịch vụ Client/Server. Các Client đợc gọi là Web Brower dùng để
truy cập vào mọi dịch vụ tài nguyên trên Internet. Điều quan trọng nhất là
một Brower cũng biết cách kết nối vào Web Server để đa ra các tài liệu
hypertext công cộng.
Có rất nhiều Web Server nằm khắp nơi trên mạng Internet và hầu

hết chúng chuyên về một lãnh vực nào đó.
1.2. Tông quan về thơng mại điện tử (TMĐT)
1.2.1. Khái niệm
Thơng mại điện tử là quá tình thực hiện việc mua bán hàng hoá, dịch
vụ và thông tin qua mạng Internet.
Thơng mại điện tử là một hệ thống không chỉ tập trung vào việc mua
bán hàng hoá, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhận mà còn nhằm hỗ trợ cho
các nhu cầu của khách hàng cũng nh hỗ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp
với nhau dễ dàng hơn.
1.2.1.1. Các chủ thể tham gia TMĐT
- Công dân và khách hàng (C)
- Doanh nghiệp (B)
- Cơ quan chính phủ (G)
1.2.1.2. Loại hình giao tiếp trong TMĐT
Trang - 3 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
- B2B: Giao dịch giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp
- B2C: Giao dịch giữa doanh nghiệp và Công dân
- B2G: Giao dịch giữa doanh nghiệp và chính phủ
- C2G: Giao dịch giữa công dân và chính phủ
- C2C: Giao dịch giữa công dân và công dân.
1.2.2. Vấn đề kinh doanh trong thơng mại điện tử

1.2.2.1. Các loại thị trờng TMĐT
Thị trờng TMĐT là chợ điện tử để cho ngời mau, ngời bán có thể trao
đổi mua bán hàng hóa dịch vụ qua mạng.
Các cựa hàng trên mạng
Là một Website của một doanh nghiệp dùng để bán hàng hoá, dịch

vụ trên mạng thông qua các chức năng của nó. Đây chính là hình thức đơn
giản nhất của việc bán hàng qua mạng.
Các chức năng:
+ Cataloge điện tử
+ Công cụ tìm kiếm
+ Dịch vụ khách hàng
+ Cổng thanh toán
+ Giỏ mua hàng
+ Giao hàng.
Siêu thị điện tử:
Là một website thực hiện việc bán hàng hoá trực tiếp trong đó có
nhiều cựa hàng khác nhau.
Trong siêu thị phân loại
+ Siêu thị tổng hợp
+ Siêu thị chuyên ngành
+ Siêu thị ảo
+ Siêu thị kết hợp
Sàn giao dịch TMĐT
Là một website phần lớn là dành cho B2B do một doanh nghiệp hay
tổ chức đứng ra làm. Các doanh nghiệp có thể là bán hàng, mua hàng, đàm
phán.
- Sàn giao dịch riêng: Do một công ty đứng ra tổ chức và để bán hàng
hoá của mình và các doanh nghiệp khác đên mua.
- Sàn giao dịch chung: (chợ điện tử): Có nhiều doanh nghiệp đến bán,
đến mua và có một doanh nghiệp đứng ra tổ chức.

Trang - 4 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

- Sàn giao dịch chuyên ngành: Là sàn giao dịch tập hợp ngời mua và
ngời bán trong một ngành duy nhất.
- Cổng giao dịch: thông tin, giao dịch.
1.2.2.2. Mô hình kinh doanh
Mô hình bên bán
Bán từ catalog điện tử
+ Công ty giới thiệu tất cả các sản phẩm của mình.
+ Doanh nghiệp thiết kế catalog theo yêu cầu của khách hàng.
+ Doanh nghiệp thiết kế kèm theo cataloge là giỏi mua hàng.
+ Lợi ích của việc bán hàng qua catalog điện tử. Chi phí đặt hàng,
giới thiệu hàng thấp, cung cấp cataloge theo yêu cầu của khách.
Bán qua đầu giá
+ Doanh nghiệp có thể tổ chức đấu giá để tăng lợi nhuận.
+ Có thể tổ chức trên website của mình.
+ Thuê doanh nghiệp chuyên làm sàn đấu giá
Bán qua hoạt động cung ứng
Mô hình bên mua
Một ngời mua và nhiều ngời bán (tranh bán).
Đây là quá tình mua sắm
Doanh nghiệp có thể mua sắm.
+ Mua từ cataloge của nhà sản xuất, đại lý.
+ Tổ chức mời thầu.
+ Tổ chức đầu giá ngợc.
Lợi ích: Tăng đợc hiệu quả mua hàng, chi phí thấp thời gian mua
sắm nhanh, hạn chế đợc tiêu cực.
Mô hình sàn giao dịch
Mô hình nhiều bán và nhiều mua: Có một doanh nghiệp đứng ra tổ
chức sàn giao dịch.
Đặc điểm sàn giao dịch.
+ Catalog

+ Hợp đồng cung ứng
+ Đấu giá
+ Cơ chế đàm phán
1.2.3. Quảng cáo
1.2.3.1. Khái niệm

Trang - 5 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
Quảng cáo là ý định phân phát thông tin về dịch vụ và hàng hoá
doanh nghiệp đến khác hàng nhằm tác động các giao dịch mua bán.
Quảng cáo trên mạng hiện nay ngày càng trở thành hình thức phổ
viến, ngày càng hấp dẫn, số ngời sử dụng Internet tăng, các dịch vụ
Internet tăng.
So sánh quảng cáo trực tuyến trên mạng với các phơng tiện quảng
cáo khác thì nó có các u điểm sau:
+ Chi phí thấp
+ Có thể kết hợp với Multimedia.
+ Dễ cập nhập
+ Kết hợp quảng cáo với Game, thăm dò thì trờng.
1.2.3.2. Một số hình thức quảng cáo trên mạng
Banner: Hớng cho ngời sử dụng đi đến các trang web của nhà quảng
cáo.
Banner Swapping: Sử dụng 2 Banner cùng chia sẻ 1 vị trí trên trang
web.
Intersinitial: Khi vào trang web xuất hiện một trang web quảng cáo.
Popunder ad: Khi chúng ta rời trang web thì xuất hiện một trang
web quảng cáo.
Email: Quảng cáo qua th điện tử.

1.2.3.3. Xây dựng chiến lợc quảng cáo và khuyến
mại
Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lợc quảng cáo, quảng cáo phải
thực hiện tổng hợp trên tất cả các phơng tiện.
Khi tổ chức quảng cáo trên mạng, cung cấp dịch vụ quảng cáo, có thể
kiếm tiền theo các cách sau:
+ Diện tích chiếm trên trang web.
+ Vị trí Banner.
+ Theo số khách hàng đến thăm.
Khuyến mại: Nhằm thu hút khách đến thăm trang web bằng các
hình thức khuyến mại.
1.2.4. Dịch vụ thanh toán
1.2.4.1. Khái niệm
Thanh toán điện tử là hình thức thanh toán qua mạng để trả tiền cho
hàng hoá mua trên mạng.

Trang - 6 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
Đối với B2B: thờng hay sử dụng phơng pháp thanh toán truyền thông
hoặc là trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) vì số tiền giao dịch lớn nên cần sự an
toàn.
Đối với B2C: Giao diện số tiền nhỏ nên nhiều ngời giao dịch.
+ Qua thẻ tín dụng: Là thẻ điện tử mà cho phép chủ thẻ có thẻ sử
dụng mua hàng với một số lợng tiền giới hạn.
+ Tiền lẻ điện tử: Là một hình thức nh tiền xu, tiền giấy, cho phép ta
sử dụng mua hàng với giá trị nhỏ hơn 10$.
Khi tham gia thanh toán điện tử trên mạng thờng có 4 bên tham gia.
+ Ngời mua

+ Ngời bán
+ Ngân hàng
+ Ngời điều chỉnh
Yêu cầu của hệ thống thanh toán điện tử.
+ Đảm bảo sự riêng t.
+ Đảm bảo sự cho phép và tính xác thực.
+ Tính vẹn dữ liệu
+ Không thoái thác.
Yêu cầu của ngời sử dụng.
+ Thuận tiện
+ Trao đổi đợc
+ Vô danh
+ Chia nhỏ đợc tiền
+ Chi phí hợp lý.
1.2.4.2. An toàn bảo mật trong thanh toán TMĐT
Các giao dịch thanh toán điện tử phải đợc bảo mật. Để bảo mật phải
sử dụng kỹ thuật mật mã.
Quá trình mã hoá.
Khoá

Bản rõ

Khoá

Bản mã

Intern
et

Bản mã


Bản rõ

Hình 2. Quá trình mã hoá
Có hai phơng poháp mã hoá phổ biến:
+ Mã hoá đối xứng (mã riêng).
+ Mã hoá không đối xứng (mã chung).
Các chuẩn bảo mật.
Trang - 7 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
+ SSL (Secure Socket Layer): Chứng thực số, mã hoá dữ liệu để bảo
mật.
+ SET (Secure Electronic Transaction): Sử dụng cho thẻ tín dụng.
1.2.4.3. Quy trình thanh toán trên mạng
Mạng riêng ngân hàng
Server ngời bán

User

Gate wav

Ngân hàng

SSL
Thẻ tín
dụng tiền
lẻ điện tử
Hình 3: Quy trình thanh toán trên mạng


Mạng lới
ngân hàng

Ngân hàng
ngời mua

User: Sử dụng một trình duyệt để đi vào mua hàng. Khi quyết định
mua hàng thì điền vào form website bán hàng.
Server ngời bán: ngời bán đầu tiên thẩm định kiểm tra đơn hàng.
Phải nhận đợc thông báo đồng ý của ngân hàng.
Ngân hàng ngời bán: Trao đổi số liệu với ngân hàng ngời mua. Sau
đó ngân hàng mới ra lệny đồng ý thanh toán, Server giao hàng cho User,
ngân hàng ngời mua trừ đi số tiền tơng ứng.
1.2.5. Phát chuyển hàng
Khi quá trình mua bán xẩy ra phải thực hiện đơn hàng.
Quá trình thực đơn hàng: là việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng
theo đơn đặt hàng.
Đợc thực hiện theo các bớc:
+ Kiểm tra thanh toán.
+ Kiểm tra xem có hàng hay không, nếu không có hàng thì yêu cầu
nhà cung cấp đem đến ngay.
+ Đóng gói, lập kế hoạch vận chuyển.
+ Giai hàng hay xác nhận của khách hàng (Cask On Delivery).
+ Quyết toán
trong TMĐT quá trình thực hiện đơn hàng có rất nhiều khâu đợc tự
động hoá.
1.2.6. Các kỹ thuật và công cụ lập trình website
Trang - 8 -



Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
1.2.6.1. Tìm hiểu công nghệ ASP
1.2.6.1.1. ASP là gì?
ASP (Active Server page) là môi trờng kịch bản trên máy chủ (Server
side Scripting Enviroment) dùng để đào tạo và chạy các ứng dụng Web
động, tơng tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tợng có sẵn (Built Obiect) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ
Script nh VBScript, Jscript cùng một số thành phần Activẽ khác kèm theo,
ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai
ứng dụng trên Web.
1.2.6.1.2. Mô hình hoạt động của ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt web gửi yêu cầu đến một tập
tin asp nào đó thì kịch bản chứa trong tệp tin sẽ đợc chạy và trả kết quả về
cho Browser. Kết quả trả về là một trang HTML.
1.2.6.1.3. Cấu trúc của một File ASP
Một trang ASP thông thờng gồm có các thành phần sau:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chơng trình phía Client trong cặp thẻ <SCRIPT> và
</SCRIPT>.
+ Mã chơng trình ASP đợc đặt trong cặp thẻ <% và /%>
1.2.6.1.4. Các đối tợng trong ASP
ASP có sẵn năm đối tợng mà ta có thể dùng đợc mà không cần phải
tạo các intance. Chúng đợc gọi là c ác Buil in Object.
* Đối tợng Request.
Đối tợng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu
HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tợng Request để đọc URL, truy cập thông
tin từ một form, lấy giá trị cookies lu trữ trên máy Client.
* Đối tợng Reqonse.
Khác với đối tợng Request, Reqonse là chìa khoá để gửi thông tin tới

user, là đại diện cho phân thông tin cho Server trả về cho Web browser.
* Đối tợng Server
Đối tợng Server cung cấp phơng tiện truy cập những phơng thức và
thuộc tính trên server. Thờng sử dụng phơng thức Server. CreateObiect
khởi tạo instance của ActiveX Object trên trang ASP.
* Đối tợng Application

Trang - 9 -


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
Sử dụng đối tợng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính
liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng nh việc lu trữ các
thông tin có thể đợc truy nhập bởi các ứng dụng nói chung.
* Đối tợng Session
Đối tợng Session dùng để lu trữ những thông tin cần thiết trong phiên
bản làm việc của user. Những thông tin lu trữ trong Session không bị mất
đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng.
1.2.6.1.5. Các component của ASP
- Advertisêmnt Rotator component
- Browser capabilities component
- Database Access component
- Content Linking component
- TextStream component
1.2.6.1.6. ASP và cơ sở dữ liệu
* Cấu hình DSN (Data Source name)
Một DSN bao gồm các thông tin chính sau:
Tên của DSN
Drive kết nối của cơ sở dữ liệu
User ID và Pasword để truy cập cơ sở dữ liệu

Cá thông tin cần thiết khác
* ADO (Active Data Obiect)
1. ADO là gì?
Đó là Active Data Obiect, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu vủa
Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng
để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn.
Ngoài ra, chúng cung cấp độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy
cập dữ liệu của microsoft.
2. Các đối tợng của ADO
Có 8 đối tợng trong ADO: Recordset, Connection, Command,
Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tợng chính thờng
xuyên đợc sử dụng đó là: Connection, Recordset và Command.
1.2.6.2. Ngôn ngữ lập trình VBSCRIPT
1.2.6.2.1. Giới thiệu về VBSCRIPT

-

Trang - 10


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
VBSCRIPT là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình
VisualBasic, cho phép tạo ra những script sử dụng đợc trên nhiều môi trờng khác nhau nh script chạy trên Brower của client (Ms Internet Explorer
3.0) hay trên web server (Ms Internet Information 3.0).
1.2.6.2.2. Các dữ liệu của VBSCRIPT
VBSCRIPT chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là
một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chữa các loại dữ liệu khác nhau từ những
kiểu dữ liệu đơn giản nh kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp nh kiểu
bản ghi. Vì Variant là kiểu dữ liệu duy nhất của VBSCRIPTnên đây cũng
là kiểu dữ liệu trả về từ các hàm thủ tục biết bằng VBSCRIPT.

Nói một cách dẽ hơn là: Nếu tỏng Pascal bạn phải lu trữ dữ liệu số
trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong
VBSCRIPT bạn có thể vừa lu trữ dữ liệu số vừa lu trữ dữ liệu chuối (hay
bất kỳ dữ liệu nào khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến
Variant là số hay chuỗi tuỳ vào ngữ cảnh sử dụng.
Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm
chuyển nh: CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,
Để biết một Variant đang lu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm
VarType.
1.2.6.3.Biến trong vbscript
Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin
của chơng trình mà thông tin này có thể đợc thay đổi trong thời gian script
chạy.
Cách khai báo biến: Dim <tên biến>
Tên biến phải bắt đầu bằng một ký tự chữ, trong biến không chứa
dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 ký tự và một biến phải là duy nhất trong
tầm vực mà nó đợc định nghĩa.
Biến trong Vbcript có thể biến đơn hay là biến dãy. Khi khai báo
Dim A(10) thì Vbcript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích
thớc một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.
1.2.6.4.Hằng trong VBCRIPT
Hằng là một tên biến có nghĩa đại diện cho một số hay môt chuỗi và
không thể thay đổi trong quá trình chạy.
Cách khai báo hằng số giống nh là khai báo biến, chỉ cần thau Dim
bằng Const.
Ví dụ: Const MyString = This is my string
-

Trang - 11



Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
1.2.6.5. Các toán tử trong VBCRIPT
Vbcript có các toán tử khác nhau nh số học, luận lý, so sánh. Nếu
muốn chỉ định thứ tự u tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu (),
thứ tự u tiên của các toán tử nh sau (từ trên xuống dới, từ trái sang phải).
- Số học: ^, - (âm), *, /, mod, +, -, &,/ (chia lấy nguyên).
- So sánh: =, <>, <, >, <=, >=, IS.
- Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Toán tử * và /, + và - có cùng độ u tiên và thực hiện từ trái sang phải.
1.2.6.2.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của Vbcript
1. Hàm toán học:
Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr...
2. Các hàm thao tác trên chuỗi
Hàm Instr, Len, Lease, Ucase, Trim...
3. Các hàm xử lý ngày giờ
Hàm Date, Time. Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second...
4. Các hàm chuyển đổi
Hàm Abs, Cbool, Cbyte, Cint, Cdate...
5. Các hàm kiểm tra
Hàm IsArray, IsDate, IsEmpty, IsNull, IsNumeric,....
1.3. Tình hình ứng dụng MTĐT
Kinh doanh tham gia MTĐT có thể ứng dụng đợc các trờng hợp và
lợi ích sau
Giới thiệu đợc các mặt hàng thời trang đang tạo cơn sốt.
Cập nhật đợc các tin tức về thời trang trong và ngoài nớc.
Sử dụng các công nghệ Web giúp khách hàng có thể tìm kiếm, lựa
chọn mặt hàng một cách nhanh chóng, lấy đợc ý kiến khách hàng để thay
đổi chất lợng và giá cả mặt hàng.
Mở rộng thị trờng và kênh bán hàng trong nớc và ngoài nớc.

Giảm đợc chi phí thông tin xử lý thông tin giao dịch, chi phí kho, chi
phí quản lý, thông tin văn phòng địa diện và quảng cáo.
Cho phép doanh nghiệp có thể cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo các
yêu cầu cụ thể của khách hàng.

-

Trang - 12


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
Chơng 2
Xây dựng Websete MTĐT
2.1. Chức năng websete
Mục đích: Đây là một website nhằm giúp các doanh nghiệp tham gia
TMĐT để bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng thời trang của công ty
đến cho ngời tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng nh gía cả một cách
chính xác.
Có những chức năng sau:
Cho phép nhập hàng vào CSDL
Hiển thị danh sách mặt hàng theo từng loại (bao gồm: hình ảnh, giá
cả, chất lợng).
Hiển thị hàng hoá mà khách hàng đã chọn để mua.
Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy cập từ xa để
tìm kiểm xem mặt hàng đặt mua.
Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
Cập nhật mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn đặt hàng, doanh thu.
Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.
2.2. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống

2.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm.
Một máy làm Web Server.
Hệ điều hành hỗ trợ cho chơng trình là Window 2000.
Hệ cơ sở dữ liệu đợc dụng là MS Access.
Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.
2.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có 2 phần:
a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những ngời có
nhu cầu mua sắm hàng hoá. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ
thống và tìm đặt mua các mặt hàng này. Vì thế trang Web phải thoả mãn
các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiện thị danh sách các mặt hàng thời trang của công ty để
khách hàng xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của
ngời sử dụng khi bớc vào trang Web thơng mại là tìm kiếm các mặt hàng
mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào Website

-

Trang - 13


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
này mà không có ý định mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho
hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả
các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt
mua thì hệ thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng
nhập vào những thông tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông
tin yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng t

cho khách hàng.
b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là ngời làm chủ ứng dụng, có
quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống, Ngời này đợc cung cấp một
username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức
năng của mình.
Nếu nh quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có những
chức năng sau:
Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xoá, sửa) các mặt
hàng trên trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển
thị đơn đặt hàng hay xoá bỏ đơn đặt hàng.
Thứ ba: Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống
kê doanh thu.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa
khi cần bổ sung cập nhật những tính năng mới.
2.3 Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.1. Phân tích hiện trạng kinh doanh
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt đợc các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: Mỗi khách hàng đợc quản lý các thông tin sau
đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, email. Ngoài ra nếu khách hàng là công ty
hay cơ quan thì quản lý thêm công ty, cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng đợc quản lý những thông tin: Tên
mặt hàng, mã mặt hàng, loại, đơn giá, số lợng, hình ảnh, mô tả, hàng mới.
Quản lý đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt
hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp
trao đổi thông tin của khách hàng, chịu trách nhiệm hớng dẫn. Sau khi lựa
chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn hàng của khách. Sau khi
tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hoá đơn và thanh toán tiền.

-


Trang - 14


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
Trong trờng hợp nhiều công ty, trờng học, các doanh nghiệp,..có yêu
cầu đặt hàng, mua với số lợng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt
hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng theo yêu
cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ
kiểm tra hàng hoá trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc
những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ
có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết
định loại hàng, số lợng hàng cần đặt và phơng thức đặt hàng với nhà cung
cấp đợc thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận đặt hàng yêu cầu từ công ty, nhà
cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hoá đơn hay bảng kê chi tiết
các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của các nhà cung cấp và
trong trờng hợp hàng hoá giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất
lợng về hệ thống máy móc,... thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu
giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành
tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hoá này sẽ cung cấp một mã
số và đợc cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao
hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình diễn ra nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống đợc xây
dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tợng: Khách hàng và
nhà quản lý.
Khách hàng: là những ngời có nhu cầu mua sắm hàng hoá. Khác với
việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác

thông qua từng bớc cụ thể để có thể mua đợc hàng. Trên mạng, các mặt
hàng đợc sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ
dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt
hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng
đó sẽ hiển thị lên màn hình nh: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là
trang liên kết để thêm hàng hoá vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà
trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lợng khách mua và hoàn
toàn đợc cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập
đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hoá. Cuối cùng là do
khách hàng tuỳ chọn đặt hay không.
-

Trang - 15


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
Nhà quản lý: Là ngời làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi
hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý đợc cấp một username và password
để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu nh quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có thể thực
hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận
đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các
mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống
kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi đó nhu cầu nhập hàng hoá từ nhà
cung câp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật
các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu.
2.3.2. Mục tiêu kinh doanh khi tham gia TMĐT
1.Giới thiệu sản phẩm thời trang cần 9. Dịch vụ thanh toán
bán

2. Cập nhật đợc các tin tức nóng về thời
trang trong nớc và nớc ngoài.
3. Mở rộng thị trờng
4. Xây dựng đợc thơng hiệu
5. T vấn và lấy ý kiến khách hàng

10. Dịch vụ giao hàng

11. Tìm kiếm sản phẩm
12.Tìm kiếm khách hàng
13. Nơi trao đổi thông tin ý
kiến
6.Thu hút khách hàng
14. Mở rộng nguồn cung cấp
7.Xây dựng quan hệ CRM (Quản lý hệ Chứng thực số CA
khách hàng.
8. Thu nhập từ chi phí quảng cáo
Tổ chức hội chợ
2.4.Các yêu cầu thông tin khi tham gia TMĐT
2.4.1. Các cơ sở dữ liệu cần xây dựng
1. CSDL hàng hoá (bán và mua)
2. CSDL khách hàng
3. CSDL đơn hàng
4. CSDL nhà cung cấp
5. quảng cáo
6. CSDL ý kiến
7. CSDL tin tức
2.4.2. Các tiến trình cơ bản
1. Nhập hàng
2. Đặt hàng (Bán hàng)

3. Thanh toán
4. Giao hàng
-

Trang - 16


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
5. T vấn, tìm kiếm
6. Nhận và xử lý đơn hàng

Hệ thống quản lý ADMIN

Quản lý
tin tức

Nhập tin tức

Quản lý
sản phẩm

Quản lý
giá tiền

Quản lý


Quản lý
User


Sửa sản
phẩm

Sửa tỉ giá
ngoại lệ

Sửa HĐ

Sửa User

Xoá sản
phẩm

Xoá tỉ giá
ngoại lệ

Xoá HĐ

Xoá

Thêm sản
phẩm mới

Thêm tỉ
giá ngoại
lệ

Lu HĐ

Upload

tỉ giá

Upload


Sửa tin tức
User

Xoá tin tức

Thêm tin tức

Upload
Tin tức

-

Upload
hàng

Thêm

User mới

Upload
User

Quản lý khách hàng

Quản lý khách hàng


Xem, xoá thông tin KH

Sửa, xoá, thêm thông
tin QC

Trang - 17
Upload thông tin KH

Upload thông tin


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

2.4.3. Sơ đồ phân rã chức năng
Hệ thống bán hàng

Nhập hàng

Đặt hàng

Nhập hàng
mới

Kiểm tra
khách hàng

Lập mã
hàng


Ghi nhận
khách hàng

Xếp loại
hàng

Huỷ hàng cũ

Tra cứu
mặt hàng

Xử lý
mặt hàng

Lập hóa
đơn

Tra cứu tên
hàng

Thêm tỉ
giá ngoại
lệ
Tiếp nhận
đơn ĐH

Kiểm tra
đặt hàng

Cập nhập


Thống kê

Cập nhập
khách hàng

TK Khách
hàng

Cập nhập
mua hàng

TK mua
hàng

Cập nhập
nhà cung
cấp

TK đơn
đặt hàng

Cập nhập
đơn đặt
hàng

Trả tiền
Giao hàng

-


Trang - 18


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

2.4.4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.
Yêu cầu đặt hàng

Chấp nhận
hoặc không
Yêu cầu
lập hoá đơn

Mặt hàng đợc cung cấp

Khách
hàng

Hệ
thống
quản

bán
hàng
qua
mạng

Hóa đơn
đợc lập


Yêu cầu
nhập hàng
Kết quả
Yêu cầu

Nhà
quản lý

Yêu cầu
cập nhật
Yêu cầu
thống kê
Kết quả cập
nhật thống kê

Yêu cầu cung cấp mặt hàng
Nhà cung cấp

Hình 5: Luồng dữ liệu mức khung cảnh

-

Trang - 19


§å ¸n tèt nghiÖp:Th¬ng m¹i ®iÖn tö
2.4.5. S¬ ®å luång d÷ liÖu møc ®Ønh

H×nh 6: S¬ ®å luång d÷ liÖu møc ®Ønh


-

Trang - 20


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử
2.4.6. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
Phân rã chức năng 1

Hình 7: Chức năng nhập hàng

-

Trang - 21


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

Hình 8: Chức năng đặt hàng

-

Trang - 22


§å ¸n tèt nghiÖp:Th¬ng m¹i ®iÖn tö

-


Trang - 23


Đồ án tốt nghiệp:Thơng mại điện tử

Phân rã chức năng 3.5
Kiểm tra đặt hàng

Hình 10. Chức năng kiểm tra đặt hàng

-

Trang - 24


§å ¸n tèt nghiÖp:Th¬ng m¹i ®iÖn tö

-

Trang - 25


×