Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

thiết kế hệ vi xử lý 8 bit để điều khiển các đối tượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.42 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Ngày nay ,các bộ vi điều khiển đang có ứng dụng ngày càng rộng rãi và thâm nhập ngày càng
nhiều trong các lĩnh vực kỹ thuật và đới sống xã hội .Hầu hết các thiết bị kỹ thuật từ phức tạp cho
đến đơn giản nh các thiết bị điều khiển tự động ,thiết bị văn phòng cho đến các thiết bị trong gia
đình đều có dùng các bộ vi điều khiển.Chính vì tầm quan trọng đó của các bộ vi điều khiển và các
bộ vi xử lý mà các môn học vi xử lý đã đợc đa vào giảng daỵ trong nhiều trờng học từ những năm
trớc đây,trong đó có dạy cho sinh viên các ngành tự động hoá.Ngày nay việc ứng dụng các bộ vi
điều khiển vào việc điều khiển các đối tợng đang ngày một gia tăng và trở nên phổ biến.Do đó việc
làm đồ án thiết kế hệ vi xử lý 8 bit để điều khiển các đối tợng đợc giao cho mỗi sinh viên ,đã làm
tăng đợc khả năng hiểu biết và khả năng áp dụng các bộ vi điều khiển trong học tập nghiên cứu và
trong công việc của mỗi ngời.Trong quá trình làm đồ án do hiểu biết còn có hạn ,thời gian làm hạn
chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong đợc sự thông cảm và chỉ bảo của các
thầy cô trong bộ môn.Đặc biệt chúng em cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Thuần đã thờng xuyên chỉ
dẩn chúng em trong suốt thời gian làm đồ án.
Hà Nội 10/6/2005
Sinh viên :

1
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


Phụ lục
Trang
Lời mở đầu

1

Đề tài thiết kế

3


Chơng1: Định hớng thiết kế

4

1) Chọn bộ vi xử lý

4

2) Tổ chức ngoại vi

4

Chơng 2:Giới thiệu về bộ vi điều khiển 8051
Chơng 3:Nội dung thiết kế

6
16

I) Tổ chức phần cứng hệ vi xử lý 8051

16

II) Giới thiệu linh kiện và tổ chức ghép nối

17

III)Sơ đồ thiết kế chi tiết

25


Chơng 4:Xây dựng phần mềm
I) Giới thiệu chung về thuật toán
II) Chơng trình phần mềm viết bằng hợp ngữ

2
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều

26
26
28


Đề tàI THIếT Kế Hệ VI Xử Lý 8 BIT
Thiết kế hệ vi xử lý để điều khiển động cơ một chiều với các yêu cầu sau:
1) Quản lý tốc độ bằng cách hiển thị tốc độ (4 số ) ,hiển thị chiều quay.
2) Thực hiện hãm động năng.
3) Có tín hiệu đảo chiều quay thuận và ngợc.

3
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


Chơng I
định hớng thiết kế
Thiết kế một hệ vi xử lý bao gồm cả việc thiết kế tổ chức phần cứng và viết phần mềm cho nền
phần cứng mà ta thiết kế. Việc xem xét giữa tổ chức phần cứng và chơng trình phần mềm cho một
thiết kế là một vấn đề cần phải cân nhắc. Vì khi tổ chức phần cứng càng phức tạp, càng có nhiều
chức năng hỗ trợ cho yêu cầu thiết kế thì phần mềm càng đợc giảm bớt và dễ dàng thực hiện nhng
lại đẩy cao giá thành chi phí cho phần cứng, cũng nh chi phí bảo trì. Ngợc lại với một phần cứng
tối thiểu lại yêu cầu một chơng trình phần mềm phức tạp hơn, hoàn thiện hơn; nhng lại cho phép

bảo trì hệ thống dễ dàng hơn cũng nh việc phát triển tính năng của hệ thống từ đó có thể đa ra giá
cạnh tranh đợc.
Từ yêu cầu và nhận định trên ta có những định hớng sơ bộ cho thiết kế nh sau:
1)Chọn bộ vi xử lý.
Từ yêu cầu dùng VXL 8 bit ta dự kiến dùng các chip vi điều khiển thuộc họ MCS-51 của Intel,
mà cụ thể ở đây là dùng chip 8051 vì những lý do sau:
+ Thứ nhất 8051 thuộc họ MCS-51, là chip vi điều khiển. Đặc điểm của các chip vi điều
khiển nói chung là nó đợc tích hợp với đầy đủ chức năng của một hệ VXL nhỏ, rất thích hợp với
những thiết kế hớng điều khiển. Tức là trong nó bao gồm: mạch VXL, bộ nhớ chơng trình và dữ
liệu, bộ đếm, bộ tạo xung, các cổng vào/ra nối tiếp và song song, mạch điều khiển ngắt
+ Thứ hai là, vi điều khiển 8051 cùng với các họ vi điều khiển khác nói chung trong những
năm gần đây đợc phát triển theo các hớng sau:


Giảm nhỏ dòng tiêu thụ.



Tăng tốc độ làm việc hay tần số xung nhịp của CPU .



Giảm điệp áp nguồn nuôi.



Có thể mở rộng nhiều chức năng trên chip, mở rộng cho các thiết kế lớn.

Những đặc điểm đó dẫn đến đạt đợc hai tính năng quan trọng là: giảm công suất tiêu thụ
và cho phép điều khiển thời gian thực nên về mặt ứng dụng nó rất thích hợp với các thiết kế hớng

điều khiển.
+ Thứ ba là, vi điều khiển thuộc họ MCS-51 đợc hỗ trợ một tập lệnh phong phú nên cho
phép nhiều khả năng mềm dẻo trong vấn đề viết chơng trình phần mềm điều khiển.
+ Cuối cùng là, các chip thuộc họ MCS-51 hiện đợc sử dụng phổ biến và đợc coi là chuẩn
công nghiệp cho các thiết kế khả dụng. Mặt khác, qua việc khảo sát thị trờng linh kiện việc có đợc chip 8051 là dễ dàng nên mở ra khả năng thiết kế thực tế.
Vì những lý do trên mà việc lựa chọn vi điều khiển 8051 là một giải pháp hoàn toàn phù
hợp cho thiết kế.
2) Tổ chức ngoại vi.
Ta biết vi điều khiển 8051 có dung lợng ROM trong là 4K,mặt khác dung lợng chơng trình
của chúng ta nhỏ nên trong hệ vi xử lý chúng ta thiết kế không dùng đến ROM ngoài ,Dung lợng
RAM trong của 8051 là 128Kbyte ,trong chơng trình viết bằng hợp ngữ chúng ta sử dụng số
4
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


ngăn RAM cũng không nhiều do đó trong hệ vi xử lý thiết kế chúng ta chỉ dùng một vi điều
khiển 8051 và một vi mạch 8255 để mở rộng cổng vào ra cho vi điều khiển
Sơ đồ khối cho thiết kế phần cứng của hệ thống nh sau:

Address Bus

VXL
8051

Mạch
giao
tiếp
8255

Khối

hiển thị

Data Bus

Control Bus

Chơng 2
Bộ Vi Điều Khiển 8051
Những tính chất đặc trng của họ vi điều khiển MCS-51:
5
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


* Đơn vị xử lý trung tâm (CPU) 8 bit đã đợc tối u hoá để đáp ứng các chức năng điều
khiển .
* Khối lôgic (ALU) xử lý theo bit nên thuận tiện cho các phép toán logic Boolean.
* Bộ tạo dao động giữ nhịp đợc tích hợp bên trong với tần số 12MHz.
* Giao diện nối tiếp có khả năng hoạt động song song, đồng bộ.
* Các cổng vào/ra hai hớng và từng đờng dẫn có thể đợc định địa chỉ một cách tách
biệt.
* Có năm hay sáu nguồn ngắt với hai mức u tiên .
* Hai hoặc ba bộ đếm định thời 16 bit.
* Bus và khối định thời tơng thích với các khối ngoại vi của bộ vi xử lý 8085/8088.
* Dung lợng của bộ nhớ chơng trình (ROM) bên ngoài có thể lên tới 64 kbyte.
* Dung lợng của bộ nhớ dữ liệu (RAM) bên ngoài có thể lên tới 64 kbyte.
* Dung lợng của bộ nhớ ROM bên trong có thể lên đến 8 kbyte.
* Dung lợng bộ nhớ RAM bên trong có thể đạt đến 256 byte.


Tập lệnh phong phú.




2.1. Cấu trúc chung :

2.1.1. Sơ đồ khối :
Sơ đồ khối tổng quát của một vi điều khiển 8051 có thể đợc mô tả nh sau:

Nguồn ngắt ngoài

Điều khiển
ngắt.

Đếm sự kiện.

Nguồn
ngắt
trong.

4Kbyte
Bộ nhớ chư
ơng trình
trong.

128byte

2bộ đếm /
định thời

Bộ nhớ

RAM
trong

CPU

Bộ tạo dao

Khối
đ.khiển
quản lý
Bus.

Port
0

Port
1

Port
2

Port
3

Giao
diện nối
tiép.

động


XTAL 1.2

|PSEN/ALE

Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử

Cổng I/O
Đchỉ
6 thấp
Dữ
liệuđiều
8
lý 8 bít
bit

Cổng I/O Cổng I/O
Đchỉ cao
8 bit

Dữđiện một
khiển động cơ
liệu 8 bit

Hình 2.1: Cấu trúc của vi điều khiển 8051.

Cổng I/O
Các chức năng
đắc biệt
chiều
Dữ liệu 8 bit



Chức năng của từng khối :
* Khối xử lý trung tâm CPU:
Phần chính của bộ vi xử lý là khối xử lý trung tâm (CPU=Central Processing
Unit), khối này có chứa các thành phần chính :
+Thanh ghi tích luỹ (ký hiệu là A );
chia ;

+Thanh ghi tích luỹ phụ (ký hiệu là B ) thờng đợc dùng cho phép nhân và phép
+Khối logic số học (ALU=Arithmetic Logical Unit) ;
+Từ trạng thái chơng trình (PSW= Program Status Word );
+Bốn băng thanh ghi .

+Con trỏ ngăn xếp (SP=Stack Point) cũng nh con trỏ dữ liệu để định địa chỉ cho
bộ nhớ dữ liệu ở bên ngoài;
Ngoài ra, khối xử lý trung tâm còn chứa:
-Thanh ghi đếm chơng trình (PC= Progam Counter );
-Bộ giải mã lệnh;
-Bộ điều khiển thời gian và logic;
7
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


Sau khi đợc Reset, CPU bắt đầu làm việc tại địa chỉ 0000h, là địa chỉ đầu đợc ghi trong
thanh ghi chứa chơng trình (PC) và sau đó, thanh ghi này sẽ tăng lên 1 đơn vị và chỉ đến
các lệnh tiếp theo của chơng trình.
*Bộ tạo dao động:
Khối xử lý trung tâm nhận trực tiếp xung nhịp từ bộ tạo dao động đợc lắp thêm vào,
linh kiện phụ trợ có thể là một khung dao động làm bằng tụ gốm hoặc thạch anh. Ngoài

ra, còn có thể đa một tín hiệu giữ nhịp từ bên ngoài vào.
*Khối điều khiển ngắt:
Chơng trình đang chạy có thể cho dừng lại nhờ một khối logic ngắt ở bên
trong. Các nguồn ngắt có thể là: các biến cố ở bên ngoài, sự tràn bộ đếm/bộ định thời hay
có thể là giao diện nối tiếp. Tất cả các ngắt đều có thể đợc thiết lập chế độ làm việc thông
qua hai thanh ghi IE (Interrupt Enable) và IP (Interrupt Priority).
*Khối điều khiển và quản lý Bus :
Các khối trong vi điều khiển liên lạc với nhau thông qua hệ thống Bus nội bộ đợc
điều khiển bởi khối điều khiển quản lý Bus.
*Các bộ đếm/định thời:
Vi điều khiển 8051 có chứa hai bộ đếm tiến 16 bit có thể hoạt động nh là bộ định
thời hay bộ đếm sự kiện bên ngoài hoặc nh bộ phát tốc độ Baud dùng cho giao diện nối
tiếp. Trạng thái tràn bộ đếm có thể đợc kiểm tra trực tiếp hoặc đợc xoá đi bằng một
ngắt.
*Các cổng vào/ra:
Vi điều khiển 8051 có bốn cổng vào/ra (P0 .. P3), mỗi cổng chứa 8 bit, độc lập với
nhau. Các cổng này có thể đợc sử dụng cho những mục đích điều khiển rất đa dạng.
Ngoài chức năng chung, một số cổng còn đảm nhận thêm một số chức năng đặc biệt
khác.
*Giao diện nối tiếp:
Giao diện nối tiếp có chứa một bộ truyền và một bộ nhận không đồng bộ làm việc
độc lập với nhau. Bằng cách đấu nối các bộ đệm thích hợp, ta có thể hình thành một cổng
nối tiếp RS-232 đơn giản. Tốc độ truyền qua cổng nối tiếp có thể đặt đợc trong một vùng
rộng phụ thuộc vào một bộ định thời và tần số dao động riêng của thạch anh.
*Bộ nhớ chơng trình:
Bộ nhớ chơng trình thờng là bộ nhớ ROM (Read Only Memory), bộ nhớ chơng trình
đợc sử dụng để cất giữ chơng trình điều khiển hoạt động của vi điều khiển.
*Bộ nhớ số liệu:
Bộ nhớ số liệu thờng là bộ nhớ RAM (Ramdom Acces Memory), bộ nhớ số liệu
dùng để cất giữ các thông tin tạm thời trong quá trình vi điều khiển làm việc.

2.1.2. Sự sắp xếp chân ra của vi điều khiển 8051:
Phần lớn các bộ vi điều khiển 8051 đợc đóng vào vỏ theo kiểu hai hàng DIL(Dual In
Line) với tổng số là 40 chân ra, một số ít còn lại đợc đóng vỏ theo kiểu hình vuông PLCC
8
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


(Plastic Leaded Chip Carrier) với 44 chân và loại này thờng đợc dùng cho những hệ thống
cần thiết phải tiết kiệm diện tích.
P1.0
P1.1

VCC + 5V
P0.0 (A/D 0)

P1.2

P0.1 (A/D 1)

P1.3
P1.4

P0.2 (A/D 2)

P1.5

P0.4 (/D 4)

P1.6


P0.5 (A/D 5)

P1.7

P0.3 (A/D 3)

8051

RST

P0.6 (A/D 6)
P0.7 (A/D 7)

(RxD)

P3.0

|EA

(TxD)

P3.1

ALE

( |INT0) P3.2

|PSEN

( |INT1) P3.3


P2.7 (A15)

(T0)

P3.4

P2.6 (A14)

(T1)

P3.5

P2.5 (A13)

( |WR)

P3.6

P2.4 (A12)

( |RD)

P3.7

P2.3 (A11)

XTAL2

P2.2 (A10)


XTAL2

P2.1 (A9)

GND

P2.0 (A8)

Hình 2.2: Sơ đồ chân của vi mạch 8051 DIL.
Bảng 2.1: Chức năng các chân của vi điều khiển 8051.
Chân
1-->8
9
10-->17

Ký hiệu
P1.0-->P1.7
Reset
P3.0-->P3.7

18
19
20
21-->28

XTAL2
XTAL1
Vss
P2.0-->P2.7


29

|PSEN

30

ALE

31

|EA

Chức năng
Cổng giả hai hớng P1, có thể tự do sử dụng
Lối vào Reset, khi hoạt động ở mức High(1)
Cổng giả hai hớng P3, sắp xếp tất cả các đờng dẫn
với chức năng đặc biệt
Lối ra của bộ dao động thạch anh bên trong
Lối vào của bộ dao động thạch anh bên trong
Nối mát ( 0V )
Cổng giả hai hớng P2, chức năng đặc biệt là các đờng dẫn địa chỉ A8..A15
Progam Strobe Enable, xuất ra các xung đọc dùng
cho bộ nhớ chơng trình bên ngoài
Address Latch Enable, xuất ra các xung điều khiển
để lu trữ trung gian các địa chỉ
External Access, khi đợc nối với mát là để làm việc

9
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều



32-->39

P1.0-->P1.7

40

Vdd

với ROM ngoại vi
Cổng hai hớng cực máng hở P0 hay Bus dữ liệu hai
hớng dùng cho ROM, RAM và thiết bị ngoại vi
đồng thời cũng chuyển giao 8 bit địa chỉ thấp
Nguồn nuôi dơng ( +5V )

Các chân ra của bộ vi điều khiển 8051 gồm có:
*EA: Đóng vai trò quyết định xem vi điều khiển làm việc với chơng trình bên trong
hay bên ngoài. Với loại 8051 không có ROM trong thì chân này phải đợc nối với mát.
Loại thông thờng có thể làm việc tuỳ theo cách lựa chọn giữa ROM trong hay ROM
ngoài, khi đang ở chế độ làm việc với bộ nhớ ROM trong, loại có chứa bộ nhớ ROM có
thể truy nhập tự động lên bộ nhớ chơng trình bên ngoài.
*Reset: Trạng thái Reset đợc thiết lập bằng cách giữ tín hiệu Reset ở mức cao trong
thời gian ít nhất là 2 chu kỳ máy.
*ALE: Tín hiệu chốt 8 bit địa chỉ thấp trong suốt quá trìng truy nhập bộ nhớ mở rộng.
Thông thờng tín hiệu ALE đợc phát ra với tần số bằng 1/6 tần số dao động thạch anh và
có thể sử dụng với mục đích định thời gian hoặc xung nhịp đồng hồ ngoài. Tuy nhiên, tín
hiệu ALE sẽ bị bỏ qua trong mỗi quá trình truy nhập bộ nhớ dữ liệu ngoài.
*PSEN: Tín hiệu đọc bộ nhớ chơng trình ngoài, khi vi điều khiển truy nhập bộ nhớ chơng trình nội thì PSEN đợc đặt ở mức cao.
*XTAL1, XTAL2: Một bộ tạo tín hiệu giữ nhịp với tần số đợc xác định bởi bộ cộng hởng thạch anh đợc lắp thêm vào, tần số này xác định tốc độ làm của bộ vi điều khiển.

Thông thờng các lệnh đợc thực hiện bằng 1/12 tần số dao động của thạch anh.
Các bộ đếm cố thể làm việc trong nhiều chế độ khác nhau. Khi hoạt động nh là bộ định
thời, các bộ đếm nhận đợc các xung từ một bộ chia trớc ở bên trong, bộ này chia tần số
riêng của bộ cộng hởng thạch anh cho 12 .
Thay cho một bộ định thời 16 bit, một bộ đinh thời 8 bit có thể đợc tạo ra bằng việc nạp tự
động sau khi cấp nguồn, các xung dẫn từ bên ngoài vào qua T0 và T1 cũng có thể đợc
đếm, các xung này có tần số cực đại bằng 1/24 giá trị tần số của bộ cộng hởng thạch anh.
*P0..P3: Các công vào/ra.
Cổng P3 cũng đảm nhận một số chức năng đặc biệt của bộ vi điều khiển :
Chân

Ký hiệu

Chức năng

P3.0

RxD

Nhận dữ liệu vào bộ nhớ qua cổng nối tiếp

P3.1

TxD

Truyền dữ liệu vào bộ nhớ qua cổng nối tiếp

P3.2

|INT0


Ngắt ngoài 0

P3.3

|INT1

P3.4

T0

Lối vào của Timer 0

P3.5

T1

Lối vào của Timer 1

P3.6

|WR

Viết vào bộ nhớ

Ngắt ngoài 1

10
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều



P3.7

|RD

Đọc bộ nhớ

2.2 Tổ chức bộ nhớ:
2.2.1.

Cấu trúc chung của bộ nhớ:

Tất cả các vi điều khiển thuộc họ MCS-51 đều phân chia bộ nhớ thành hai vùng địa chỉ
cho bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chơng trình. Sự phân chia logic giữa bộ nhớ dữ liệu và bộ
nhớ chơng trình cho phép truy nhập bộ nhớ dữ liệu bằng 8 bit địa chỉ giúp cho việc lu trữ
và thao tác dữ liệu nhanh hơn.Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng địa chỉ bộ nhớ dữ liệu
16 bit thông qua thanh ghi DPTR.
Bộ nhớ chơng trình là loại bộ nhớ chỉ cho phép đọc, không cho phép ghi. Một số vi
điều khiển đợc tích hợp sẵn bộ nhớ chơng trình bên trong với dung lợng khoảng 4kbyte
hay 8 kbyte, số còn lại phải sử dụng bộ chơng trình mở rộng mà quá trình truy nhập đợc
thực hiện thông qua sự điều khiển bằng tín hiệu PSEN (Progam Strobe Enable).
Tuy nhiên, vi điều khiển 8051 cho phép ta sử dụng đến 64kbyte bộ nhớ chơng trình
bằng cách sử dụng cả bộ nhớ chơng trình bên trong và bên ngoài.
Bộ nhớ số liệu chiếm giữ vùng địa chỉ phân chia của bộ nhớ chơng trình. Dung lợng
của bộ nhớ dữ liệu có thể mở rộng lên tới 64 kbyte. Trong quá trình truy nhập bộ nhớ số
liệu, CPU phát ra các tín hiệu đọc và tín hiệu viết số liệu thông qua các chân RD và WR.
B
ộ nhớ

Số liệu


FFFFH

Bộ
nhớ mở

Bộ
nhớ
FFH

rộng
|EA=0
Bộ nhớ
ngoài

|EA=1
Bộ nhớ
trong
0000H

|PSEN

rộng

00H
|WR |RD

11
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều




m


Bộ nhớ Chơng trình

Hình 2.3: Cấu trúc bộ nhớ của họ MCS-

Chúng ta có thể kết hợp bộ nhớ chơng trình mở rộng với bộ nhớ số liệu mở rộng bằng
cách cho hai tín hiệu RD và PSEN qua một cổng logic AND, lối ra của cổng AND này sẽ
tạo tín hiệu đọc cho bộ nhớ mở rộng.
2.2.2.

Bộ nhớ chơng trình:

Sau khi Reset, CPU bắt đầu thực hiện chơng trình từ địa chỉ 0000H. Vùng đầu của bộ
nhớ chơng trình là vùng chứa các vector ngắt, mỗi ngắt đợc phân chia một vùng địa chỉ cố
định trong trong bộ nhớ chơng trình. Khi xuất hiện ngắt, CPU sẽ nhảy tới địa chỉ này, đây
cũng là địa chỉ đầu của chơng trình con phục vụ ngắt. Các vector ngắt cách nhau 8 byte, vì
vậy nếu chơng trình con phục vụ ngắt quá dài (>8 byte) thì tại vector ngắt ta phải đặt một
lệnh nhảy không điều kiện tới vùng địa chỉ khác chứa chơng trình con phục vụ ngắt.
2.2.3.

Bộ nhớ số liệu:

Phía bên phải của Hình 2.3 biểu diễn không gian bộ nhớ dữ liệu của MCS-51. Chúng
ta có thể sử dụng tới 64 Kbyte bộ nhớ số liệu ngoại vi. Độ rộng bus địa chỉ của bộ nhớ số
liệu ngoài có thể là 8 bit hoặc 16 bit. Bus địa chỉ rộng 8 bit thờng đợc sử dụng để liên kết
với một hoặc nhiều đờng vào ra khác để định địa chỉ cho RAM theo trang. Trong trờng

hợp bus địa chỉ rộng 16 bit, cổng P2 sẽ phát ra 8 bit địa chỉ cao còn cổng P1 sẽ phát ra 8
bit địa chỉ thấp. Bằng cách này, ta có thể truy nhập trực tiếp lên bộ nhớ dữ liệu ngoài với
độ lớn tối đa là 64 Kbyte.
Bộ nhớ số liệu trong đợc chia ra làm 3 vùng:
+128 byte cao.
+128 byte thấp.
+Vùng dành cho các thanh ghi chức năng đặc biệt (SFR).
Địa chỉ của bộ nhớ số liệu trong luôn là 8 bit, và có thể quản lý đợc 256 byte bộ nhớ.
Tuy nhiên, trên thực tế cách định địa chỉ của bộ nhớ RAM trong có thể quản lý tới 384
byte.
Bản đồ bộ nhớ trên chíp:
7F

FF
F0 F7 F6 F5 F4 F3 F2 F1

F0

RAM đa dụng
12
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều

B


E0 E7 E6 E5 E4 E3 E2 E1

30

E0


ACC

D0 D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0

PSW

B8

-

-

- BC BB BA B9

B8

IP

B0 B7 B6 B5 B4 B3 B2 B1

B0

P.3

AC AB AA A9 A8

IE

A0 A7 A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0


P2

2F 7F 7E 7D 7C 7B 7A 79

78

2E 77 76 75 74 73 72 71

70

2D 6F 6E 6D 6C 6B 6A 69

68

2C 67 66 65 64 63 62 61

60

2B 5F 5E 5D 5C 5B 5A 59

58

2A 57 56 55 54 53 52 51

50

29 4F 4E 4D 4C 4B 4A 49

48


28 47 46 45 44 43 42 41

40

99

27 3F 3E 3D 3C 3B 3A 39

38

98 9F 9E 9D 9C 9B 9A 99

98

SCON

26 37 36 35 34 33 32 31

30

25 2F 2E 2D 2C 2B 2A 29

28

90 97 96 95 94 93 92 91

90

P1


24 27 26 25 24 23 22 21

20

23 1F 1E 1D 1C 1B 1A 19

18

8D

Không đợc địa chỉ hoá bit

TH1

22 17 16 15 14 13 12 11

10

8C

Không đợc địa chỉ hoá bit

TH0

21 0F 0E 0D 0C 0B 0A 09

08

8B


Không đợc địa chỉ hoá bit

TL1

20 07 06 05 04 03 02 01

00

8A

Không đợc địa chỉ hoá bit

TL0

89

Không đợc địa chỉ hoá bit

TMOD

1F

Bank 3

A8 AF

Không đợc địa chỉ hoá bit

SBUF


13
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


18

88 8F 8E 8D 8C 8B 8A 89

17

88

TCON

Bank 2

87

Không đợc địa chỉ hoá bit

PCON

Bank 1

83

Không đợc địa chỉ hoá bit

DPH


82

Không đợc địa chỉ hoá bit

DPL

81

Không đợc địa chỉ hoá bit

SP

10
0F
08
07

Bank thanh ghi 0

00

(Mặc định cho R0 -R7)

2.2.4.

88 87 86 85 84 83 82 81

80


P0

Thanh ghi ghi chức năng đặc biệt (SFR= Special Function Registers):

Vi điều khiển 8051 là một bộ vi điều khiển đa năng với nhiều chế độ hoạt động khác
nhau đợc thiết lập thông qua các thanh ghi chức năng đặc biệt SFRs.
Các thanh ghi chức năng đặc biệt của vi điều khiển 8051 gồm có:
+P0, P1, P2, P3: Các cổng vào ra, mỗi bít ứng với 1 chân của vi điều khiển. Các chân
này hoạt động ở mức logic âm.
+SP (Stack Pointer): Đây là con trỏ ngăn xếp của vi điều khiển. Thanh ghi này cho biết
địa chỉ truy nhập tiếp theo trong bộ nhớ RAM.
+DPH, DPL (Data Pointer High, Data Pointer Low): Tạo thành 1 cặp thanh ghi con trỏ
dữ liệu DPTR 16 bit.
+PCON (Power Control): Thanh ghi này đợc sử dụng để điều khiển công suất của vi
điều khiển. Ngoài ra bit PCON.7 con cho phép sủ dụng để tăng gấp đôi tốc độ baud khi
truyền qua cổng nối tiếp.
+TCON (Timer Control): Thiết lập cấu hình làm việc cho bộ Timer/Counter.
+TMOD (Timer Mode): Xác định chế độ làm việc cho từng bộ Timer/Counter.
+TL0/TH0 (Timer 0 Low/High): Cặp thanh ghi tơng ứng với Timer0.
+TL1/TH1 (Timer 1 Low/High): Cặp thanh ghi tơng ứng với Timer1.
+SCON (Serial Control): Thiết lập cấu hình cho cổng nối tiếp.
+SBUF (Serial Buffer): Bộ đệm khi truyền hoặc nhận dữ liệu qua cổng nối tiếp.
+IE (Interrupt Enable): Cho phép ngắt hoặc cấm ngắt.
+IP (Interrupt Priority): Thiết lập mức u tiên cho các ngắt.
+PSW (Program Status Word ): Thanh ghi từ trạng thái chơng trình lu trữ một số bit
quan trọng đợc đặt hoặc xoá bởi các lệnh của 8051: cờ nhớ, cờ nhớ phụ, cờ tràn và cờ
chẵn lẻ. Ngoài ra, 2 bit RS0 và RS1 trong PSW còn cho phép chọn băng thanh ghi để làm
việc trong bộ nhớ RAM trong.
14
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều



+ACC (Accumulator): Thanh ghi tích luỹ, đây là một trong những thanh ghi đợc sử
dụng nhiều nhất trong vi điều khiển 8051. Thanh ghi này có ký hiệu là A.
+B (B Register): Thanh ghi B đợc sử dụng khi thực hiện các phép toán nhân, chia và cũng
có thể đợc dùng nh thanh ghi phụ hay thanh ghi lu trữ số liệu tạm thời.
Các thanh ghi chức năng đặc biệt sẽ có thể đợc nhận một trạng thái nào đó cố định mỗi
khi vi điều khiển Reset (tuỳ thuộc vào mỗi thanh ghi). Sau đây là bảng trạng thái của các
thanh ghi ngay sau khi Reset:
Bảng 2.2: Trạng thái khi reset của các thanh ghi.
Register

Reset to

Register

Reset to

Register

Reset to

A

00H

P2

FFH


SCON

00H

B

00H

P3

FFH

TCON

00H

DPTR

00H

PCON

0.......B

TMOD

00H

IE


0..00000B

0...0000B

TH0

00H

IP

...00000B

PSW

00H

TH1

00H

P0

FFH

SP

07H

TL0


00H

P1

FFH

SBUF

..H

TH1

00H

15
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


Chơng III
Nội dung thiết kế
I. tổ chức phần cứng hệ VXL8051.
1. Tổ chức bộ nhớ (Memory Map).
Do không dùng ROM và RAM ngoài nên tổ chức bộ nhớ của hệ vi xử lý nh sau:
RAM trong có dung lợng 128Kbyte có địa chỉ RAM từ 00Hữ7FH
ROM trong có dung lợng 4K có địa chỉ từ 0000Hữ0FFFH.
Địa chỉ cổng PA: F000H
Địa chỉ cổng PB: F001H
Địa chỉ cổng PC: F002H
Địa chỉ của từ điều khiển PSW: F003H


2. Khối nguồn :

Khối nguồn gồm có một IC 7805 , một tụ C1 = 3,3 F mắc ở ngõ vào và một tụ C2 = 1 F
mắc ở ngõ ra nhằm mục đích ổn định , chuyển nguồn 7,5 V cha phẳng ở ngõ vào thành nguồn
5V ổn định , bằng phẳng ( loại bỏ hết các đột biến dơng ) ở ngõ ra để cung cấp cho mạch .
3. Khối vi điều khiển 8051 :
VXL8051 đóng vai trò trung tâm trong hệ thống . Nó có nhiệm vụ tơng tác với các khối
nh việc nhận , xử lý và chuyển dữ liệu tới các khối . 8051 đảm nhận tất cả các nhiệm vụ từ việc
nhận dữ liệu vào dới dạng tín hiệu nhị phân ở 10 cổng vào ,xử lý dữ liêụ , chuyển dữ liệu thành
mã Hexa và mã 7 đoạn , lu giữ dữ liệu và điều khiển hoạt động của khối hiển thị và tạo một dãy
xung vuông ở đầu ra khi có lệnh tạo xung .
16
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


4. Khối hiển thị :
Khối hiển thị gồm 3 LED 7 đoạn đợc tổ chức theo kiểu sáng luân phiên 2.5 ms một lần .
LED sáng đợc chọn bởi 8051 qua đờng điều khiển từ cổng P0.0 -> P0.3 . Dữ liệu đợc hiển thị dới dạng mã 7 thanh cũng đợc 8051 gửi tới LED qua đờng data . Để phù hợp giữa số liệu đa ra
cổng của 8255 (ở dạng BCD) với số liệu hiển thị ra LED 7 đoạn, ta sử dụng mạch phần cứng. Vì
vậy trong khối hiển thị ta sử dụng vi mạch SN7447 để giải mã số BCD ra mã 7 thanh và để điều
khiển bộ đèn hiển thị.
II.

Giới thiệu linh kiện và tổ chức phối ghép.

1)Vi mạch giao tiếp song song PPI 8255:
Vi mạch 8255 là một vi mạch đợc sử dụng phổ biến để giao tiếp trong các hệ VXL 8 16
bit. Sử dụng 8255A làm cho việc thiết kế để ghép nối bộ VXL với các thiết bị ngoại vi đơn giản
đi nhiều, độ mềm dẻo của thiết kế sẽ tăng lên và linh kiện phụ trợ đi kèm cũng giảm đi nhiều.
Do có khả năng lập trình đợc nên nó có thể vừa dùng nh cổng nhận số liệu cũng nh xuất số liệu

tuỳ nội dung của từ điều khiển mà ngời lập trình đa vào.
a. Sơ đồ chân và sơ đồ chức năng của 8255A.
Sơ đồ chức năng và sơ đồ chân của 8255A đợc thể hiện dới hình vẽ sau:

PA3
PA2
PA1
PA0
RD
CS\\
GND
A1
A0
PC7
PC6
PC5
PC4
PC0
PC1
PC2
PC3
PB0
PB1
PB2

1

40

8255A


20

21

PA4
PA5
PA6
PA7
WR\
RESET
D0
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
Vcc
PB7
PB6
PB5
PB4
PB3

PA0 PA7

D0 D7
8255A

RD\
WR\
RESET
A0
A1
CS\

PB0 PB7

PC0 PC7

Trong đó:
Chân 1 ữ 4, 37 ữ 40 (PA0 PA7): là các đờng xuất nhập có tên là cổng A.
Chân 18 ữ 25 (PB0 PB7): là các đờng nhập xuất có tên cổng B.
17
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


Chân 10 ữ 13, 14 ữ 17 (PB0 PB7): là các đờng nhập xuất có tên cổng C.
Chân 27 ữ 34 (D0 D7): là các đờng dữ liệu (data) hoạt động hai chiều, dẫn tín hiệu
điều khiển từ vi xử lý ra các thiết bị bên ngoài đồng thời nhận các dữ liệu từ các thiết bị
điều khiển bên ngoài vào vi xử lý.
Chân 35 (Reset input): ngõ vào xóa, chân reset phải đợc nối với tín hiệu reset out
của vi xử lý để không làm ảnh hớng đến mạch điều khiển. Khi reset, các cổng của 8255A
là các ngõ vào, đồng thời tất cả các dữ liệu trên thanh ghi bên trong 8255A đều bị xóa,
8255A trở về trạng thái ban đầu săn sàng làm việc.
Chân 6 (CS\): tín hiệu ngõ vào chip select (CS\) đợc điều khiển bởi vi xử lý, dùng để
lựa chọn 8255A làm việc khi vi xử lý giao tiếp với nhiều thiết bị.
Chân 5 (RD\): ngõ vào đọc dữ liệu (Read Input).
Chân 36 (WR\) : ngõ vào ghi dữ liệu (Write Input).

Chân 8,9 (A1, A0): ngõ vào địa chỉ (Address Input), dùng nhận địa chỉ vào để lựa
chọn thanh ghi và các cổng.
Bảng địa chỉ lựa chọn thanh ghi và các cổng:
A1
A0
Cổng và thanh ghi
0
0
Cổng A
0
1
Cổng B
1
0
Cổng C
1
1
Thanh ghi điều khiển
Chân 26 (Vcc) : nguồn 5 VDC.
Chân 7 (GND) : GND 0 VDC.
b. Cấu trúc bên trong và hoạt động của 8255A.
Sơ đồ khối cấu trúc bên trong của vi mạch 8255A.

18
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


PA7 PA0

Điều khiển

nhóm A

Port A

Port C
D7 D0

(4 bit cao)

Đệm
bus dữ
liệu

Nhóm A

Port C
Điều khiển
nhóm B
RD\
WR\
CS\
A0
A1

Logic
điều
khiển
ghi/đọc

PC7 PC4


PC3 PC0

(4 bit
thấp)
PB7 PC0

Port B
Nhóm B

Hoạt động của vi mạch 8255A:
Từ sơ đồ khối cấu trúc bên trong của vi mạch 8255A ta thấy các cổng của 8255A đợc chia
thành 2 nhóm:
Nhóm A gồm cổng A và 4 bit cao của cổng C.
Nhóm B gồm cổng B và 4 bit thấp của cổng C.
Cấu hình làm việc của 2 nhóm sẽ do nội dung của thanh ghi điều khiển quyết định.
Vi mạch 8255 giao tiếp với vi xử lý thông qua các đờng sau :
- Đờng dữ liệu: gồm 8 đờng dữ liệu (D0 - D7). Mã lệnh, các dữ liệu đều đợc truyền đi trên
đờng này.
- Đờng địa chỉ: gồm 2 đờng (A0 A1) dùng để lựa chọn cổng hoặc thanh ghi điều khiển
nh đã trình bày ở trên.
- Đờng điều khiển: gồm các đờng RD\, WR\, CS\, Reset dùng để điều khiển việc hoạt động
của 8255A.
Để sử dụng các cổng làm công cụ giao tiếp, ngời sử dụng phải gửi từ điều khiển ra thanh
ghi điều khiển để 8255A định cấu hình làm việc cho các cổng đúng nh yêu cầu của ngời lập trình.
c.Từ điều khiển:
Từ điều khiển là dữ liệu đợc gửi tới thanh ghi điều khiển (CWR) của 8255. Giá trị của từ
điều khiển sẽ xác định cấu hình làm việc cho các cổng của 8255A, đó là việc lựa chọn chức
19
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều



năng nhập hay xuất của các cổng.
Trong từ điều khiển có một bit để phân biệt hai chức năng điều khiển khác nhau là:
+ Định nghĩa chế độ các cửa (bit D7 của từ điều kiển là 1).
+ Lập/xoá các bit của Port C (bit D7của từ điều khiển là 0).
Định nghĩa chế độ các cổng
Khi D7 =1, 8255A sẽ sử dụng thông tin trong CWR để định nghĩa chế độ các cửa. Nội dung
của CWR xác định chức năng của 24 đờng ghép nối với thiết bị ngoại vi. Phần mềm của hệ thống
sẽ định nghĩa chế độ của PA, PB một cách độc lập; còn PC có thể đ ợc định nghĩa độc lập hay chia
làm hai phụ thuộc vào chế độ của PA và PB.
1D6D5D4D3D2D1D0

Nhóm A

Nhóm B

Mode select
00 = mode 0
01 = mode 1
1x = mode 2Cổng A
1 = Input
0 = OutputPCH (4 bit
cao)
1=Input
0=Output

PCL (4 bit thấp)
1 = Input
0 = OutputPB

1 = Input
0 = OutputMode
select
1 = mode 0
0 = mode 1

Trong chế độ này có thể có 3 chế độ làm việc khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung của hai bit
D6D5 , cụ thể là:
+ Chế độ 0(Vào ra cơ sở): D6D5 = 00,ở chế độ này 8255A cho khả năng xuất/nhập dữ liệu
đơn giản qua cả 3 cổng A, B, C một cách độc lập.
+ Chế độ 1 : D6D5 =01, đây là chế độ vào ra có chốt (Strobe), nghĩa là có sự đối thoại giữa
ngoại vi và hệ VXL thông qua các bit của cổng C. Trong chế độ này, với nhóm A. thì PA dùng
để trao đổi số liệu và nửa cao của PC (PC 4 ữ PC7) để đối thoại giữa ngoại vi và VXL. Còn ở
nhóm B thì PB dùng để trao đổi số liệu và PCL để đối thoại.
+ Chế độ 2: D6D5 =1x. Cổng A dùng vào/ra hai chiều, các bit PC 3 ữ PC7 dùng làm tín hiệu
đối thoại. Cổng PB có thể làm việc nh ở chế độ 1.
Lập/xoá bit:
Nếu D7=0 thì CWR là lệnh để lập/xoá bit của Port C. Lệnh này cho phép lập/xoá bất kỳ bit
nào của C một cách độc lập.

20
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


0D6D5D4D3D2D1D0
1: Lập
0: Xoá
Không dùng=000
Cửa CD3 D2
bit 1

bit 2
bit 3
bit 4
bit 5
bit 6
bit 70
0
0
0
0
1
0
1
1
0
1
0
1
1
1
1

D1 bit 0

0
1
0
1
0
1

0
1

d. Ghép nối 8255A với VXL8051.
+ Với hệ thống đơn giản có thể phối ghép trực tiếp 8255A với VXL. Đầu vào /CS đợc nối
vào một trong các /CSi của giải mã địa chỉ 74LS138 (sẽ đề cập sau).
+ Các tín hiệu /RD, /WR của 8255 cũng đợc kết nối tơng ứng với các tín hiệu điều khiển việc
xuất/nhập dữ liệu của 8051.
+ Đầu vào Reset (chân 35) có thể kết nối với chân Reset của 8051 nếu muốn 8255A cùng
Reset với hệ thống khi ấn nút reset hoặc có thể để ở mức tích cực thấp.
+ Hai tín hiệu vào địa chỉ A 1A0 đợc nối trực tiếp vào Bus địa chỉ hệ thống. A 1A0 đợc giải mã
bên trong mạch 8255A để chọn các cửa vào/ra A, B, C và CWR nh đã đề cập ở trên.
+ Các chân số liệu của 8255 có thể kết nối trực tiếp vào Bus số liệu của hệ thống mà không
cần đệm 3 trạng thái, vì bản thân các cổng P0 của 8051 đều có đệm 3 trạng thái rồi.
e. Ghép nối 8255A với thiết bị ngoại vi.
Phần ghép nối với thiết bị ngoại vi của 8255A thông qua 24 đờng số liệu và điều khiển ở các
cổng A, B, C. Các đờng ghép nối này đợc định nghĩa bằng chơng trình nh giới thiệu ở trên.
Bằng cách chọn chế độ làm việc thích hợp và chính xác vi mạch 8255A có thể đáp ứng đợc
những nhu cầu ghép nối tinh vi.

21
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


AD0-AD7

P1

Đệm
BUS

S/L
74245

D0-D7
PA
A0
A1

P2

8051

A14
A15

ALE/P

P3.0ữP3.
5

Chốt
Đ/C
Thấp
74373

Giải

đ/c
(3/8)


CS

8255A

PB

PC
(P3.7) RD
(P3.6 WR

RD
WR

4. Thiết kế khối hiển thị.
Ta sử dụng LED 7 thanh để phụ vụ cho việc hiển thị giá trị nhiệt độ trung bình. Để phối ghép
giữa VXL và LED 7 thanh ta sử dụng thêm vi mạch SN7447 để giải mã BCD ra 7 nét và để điều
khiển bộ đèn hiển thị. Điều khiển hiển thị số liệu đơn giản nhất là ta cứ cung cấp nguồn liên tục
cho LED khi đa số liệu ra, nhng cách này rất tốn năng lợng khi số lợng LED sử dụng lớn. Vì
vậy thực tế (áp dụng trong thiết kế) ta sử dụng nguyên lý hiển thị động làm việc theo nguyên tắc
dồn kênh: Toàn bộ các đèn hiển thị dùng chung một bộ điều khiển SN7447 và các đèn LED
không đợc thắp sáng liên tục mà sáng luân phiên nhau theo một chu kỳ nhất định với thời gian
sáng hợp lý (cỡ 20ms) công suất tiêu thụ nhờ thế giảm đi mà vẫn đạt đợc hiệu quả hiển thị.
Một cách thực hiện nguyên tắc hiển thị ở chế độ động và dồn kênh đợc thể hiện dới hình vẽ
dới đây:
*Nguyên tắc hoạt động:
Giá trị số cần hiển thị của mỗi con số đợc gửi đến cổng PB của 8255A từ 8085 dới dạng mã
BCD. Từ đây số BCD đợc mạch SN7447 giải mã và tạo ra các tín hiệu điều khiển thích hợp đa
đến các chân katot a,b,c,d,e,f,g của LED. Mỗi giá trị cần hiển thị đợc đa đến cổng PB cứ mỗi
2ms một lần cho một đèn.
Giá trị số nói trên đợc hiện ra trên chữ số thập phân nào lại là do các bit của byte dữ liệu từ

8051 đa đến cổng PA của 8255A quyết định. Nh vậy, cứ mỗi 2ms thì ta phải đa dữ liệu ra PB,
rồi PA và cho hiện ra đợc một giá trị số trên một đèn. Trong trờng hợp cần hiển thị giá trị của
nhiệt độ thì ta chỉ cần tới 3 con số,tức là cần 3 đèn LED 7 thanh, do đó ta chỉ phải mất 2.3=6ms
để cho hiện số của cả dãy đèn. Sự sáng nhấp nháy của các đèn với chu kỳ 6ms thì mắt ng ời
không thể cảm nhận đợc sự nhấp nháy của nó, và ta sẽ cảm giác là chúng sáng một cách liên
tục.

22
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


PA
A
8051
S/L

PA
0PA
PA
1
2
PA
7

8255A
S/L

abcd ef g
PB0ữP
B7


7447

T
L
RB
I BI

+5V

Nếu trong trờng hợp cần hiển thị nhiều LED theo nguyên tắc này thì để tiết kiệm tài nguyên
(các cổng của 8255A) thì ta dùng một mạch dồn kênh riêng làm thay nhiệm vụ của PA ở trên.
Ví dụ nh sử dụng thêm một mạch giải mã 74LS138 thì có thể thực hiện điều khiển đợc tối đa 8
đèn. Trong TH này chỉ sử dụng hết một cổng của 8255A với 4 bit thấp để đa só BCD ra điểu
khiển SN7447, còn 4 bit cao dùng điều khiển mạch giải mã.
+Sơ đồ đèn LED 7 thanh :
+Trong đó:
g f vcc a b
.chân vcc nối với nguồn 5(v)
f
.chân GND nối với đát 0(v)
.các chân a,b,c,d,e,f,g ,o nhận các
g
LED 7S
e
tín hiệu ĐK
để đk các đèn LED tơng ứng
d
+ Cấu trúc bên trong của đèn LED 7
e d

c 0
thanh bao gồm 7 diode phát quang.
GND
+Với cấu trúc các thanh LED nh hình 3
thì ta có bảng logic sau:
a
b
c
d
e
f
g
Số hiển thị
1
1
1
1
1
1
0
0
0
1
1
0
0
0
0
1
1

1
0
1
1
0
1
2
1
1
1
1
0
0
1
3
0
1
1
0
0
1
1
4
1
0
1
1
0
1
1

5
23
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều

a
b

c


1
1
1
1

0
1
1
1

1
1
1
1

1
0
1
1


1
0
1
0

1
0
1
1

1
0
1
1

6
7
8
9

5. Các vi mạch phụ trợ khác.
a. Mạch giải mã 74LS138:
Nó bao gồm 14 chân, trong đó:
Y0 ữ Y7 là các đờng ra địa chỉ, tích cực ở mức thấp.
A,B,C là 3 đờng địa chỉ vào , tích cực cao.
E1 ,E2 là các đầu vào cho phép làm viêc , tích cực ở mức thấp.
E3 là các đầu vào cho phép làm viêc , tích cực ở mức cao.
Ta có bảng chân chức năng của 74LS138 nh sau:
C


B

A

X X
X X
X X
0 0
0 0
0 1
0 1
1 0
1 0
1 1
1 1

X
X
X
0
1
0
1
0
1
0
1

/E1 /E2
1

X
X
0
0
0
0
0
0
0
0

E1

/Y0

/Y1

/Y2

/Y3

/Y4

/Y5

/Y6

/Y7

X

X
0
1
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
0
1
1
1
1
1
1
1

1
1
1
1
0
1
1

1
1
1
1

1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1

1

1
1
1
1
1
1
0
1
1
1

1
1
1`
1
1
1
1
1
0
1
1

1
1
1
1
1
1
1

1
1
0
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
0

X
1
X
0
0
0
0
0
0
0
0

b. Vi mạch chốt 74LS373:

Đây là mạch có tác dụng chốt lại số liệu ở đầu vào khi có
tín hiệu tích cực, đầu ra sẽ không bị biến đổi khi tín hiệu đầu
vào đã mất. Nó chỉ thay đổi khi tín hiệu chốt tích cực trở lại.
Bên ngoài vỏ cũng có tín hiệu /OE cho phép hoạt động. Khi
có yêu cầu chốt chân LE sẽ đợc tích cực.
Trong ghép nối với 8051:
+ Chân /OE (số 1) của 74LS373 đợc nối đất.
+ Chân LE(số 11) của 74LS373 đợc nối với chân ALE
(số 30) của 8051.

24
Đồ án môn học thiết kế hệ vi xử lý 8 bít điều khiển động cơ điện một chiều


III.

S¬ ®å thiÕt kÕ chi tiÕt.

Ch¬ng 4
25
§å ¸n m«n häc thiÕt kÕ hÖ vi xö lý 8 bÝt ®iÒu khiÓn ®éng c¬ ®iÖn mét chiÒu


×