Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

HỆ THỐNG báo HIỆU số 7 và ỨNG DỤNG TRONG TỔNG đài a1000 e10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.6 KB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
----------O0O----------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 VÀ ỨNG DỤNG
TRONG TỔNG ĐÀI A1000 E10

Giáo viên hướng dẫn

: Nguyễn Hữu Trung

Sinh viên thực hiện

: Đặng Trần Văn

Lớp

: CĐ 2 – k51

Hà Nội 5 – 2009.


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH VẼ.......................................................................................................4
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT......................................................................................................6


LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................................12
PHẦN I.................................................................................................................................13
HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 (SS7)..................................................................................13
Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO HIỆU.........................................................13
I. ĐỊNH NGHĨA VỀ BÁO HIỆU:...............................................................................13
II. CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU:......................................................13
III. CÁC YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG BÁO HIÊU:.................................................15
IV. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO HIỆU:................................................................15
IV.1. Báo hiệu kênh kết hợp CAS:...........................................................................21
IV.2. Báo hiệu kênh chung CCS:.............................................................................22
Chương II: HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7......................................................................27
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7:..................................................27
II. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7:................................................28
II.1. Mối quan hệ giữa SS7 và OSI:.........................................................................30
II.2. Cấu trúc chức năng của phần chuyển giao bản tin MTP:.................................34
II.2.1. Cấu trúc chức năng của MTP mức 1 (Đường số liệu báo hiệu SDL):.......34
II.2.2. Cấu trúc chức năng MTP mức 2 (Đường báo hiệu SL):............................35
II.2.2.1. Khuôn dạng bản tin:............................................................................35
II.2.2.2. Chức năng phát hiện lỗi và sửa lỗi:....................................................39
II.2.3. Cấu trúc chức năng MTP mức 3 (Mạng báo hiệu SN):.............................42
II.2.3.1. Chức năng xử lý bản tin báo hiệu:......................................................43
II.2.3.2. Chức năng quản trị mạng báo hiệu:....................................................45
II.3. Cấu trúc và chức năng phần điều khiển đấu nối báo hiệu (SCCP):..................49
II.4. Ứng dụng trong điện thoại TUP:......................................................................54
II.4.1. Khuôn dạng tín hiệu trong TUP:...............................................................54
II.4.2. Các thủ tục báo hiệu:.................................................................................54
II.5. Ứng dụng trong mạng số đa dịch vụ ISUP:......................................................56
II.5.1. Các dịch vụ của ISUP:...............................................................................57
II.5.1.1. Các dịch vụ mạng cơ sở (Basic Bearer Service):...............................57
II.5.1.2. Các dịch vụ bổ sung:...........................................................................58

II.5.2. Khuôn dạng bản tin ISUP:.........................................................................59
II.5.3. Mối tương quan giữa báo hiệu trong ISUP và OSI:..................................59
II.6. Chức năng phần quản lý khả năng phiên dịch TCAP:......................................60
II.7. Phần ứng dụng di động MAP:..........................................................................63
PHẦN II: ỨNG DỤNG SS7 TRONG TỔNG ĐÀI ALCATEL..........................................66
Chương III: HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 E10..........................................66
I. GIỚI THIỆU CHUNG:.............................................................................................66
I.1. Vị trí và ứng dụng của hệ thống:........................................................................66
I.2. Giao tiếp ngoại vi của hệ thống A1000 E10:.....................................................69
I.3. Các dịch vụ của tổng đài A1000 E10:................................................................70
II. CẤU TRÚC TỔNG THỂ:.......................................................................................75

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

2

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

II.1. Cấu trúc chức năng của tổ điều khiển OCB 283:.............................................75
II.2. Cấu trúc phần cứng:..........................................................................................81
II.3. Phòng vệ trong tổng đài A1000 E10:...............................................................85
III. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG TRẠM ĐA XỬ LÝ ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ
PHỤ TRỢ VÀ BÁO HIỆU SỐ 7 (SMA):....................................................................86
III.1. Cấu trúc chức năng của trạm SMA:................................................................87
III.1.1. Cấu trúc tổng quát của trạm đa xử lý A 8300:.........................................87

III.1.2. Cấu trúc chức năng của một trạm SMA:..................................................88
III.2. Cấu trúc phần cứng của trạm SMA:................................................................89
III.2.1. Các chức năng của bảng mạch in ICTSH:...............................................90
III.2.2. Các chức năng của bảng mạch in ACHIL:...............................................91
III.2.3. Chức năng bảng mạch in ICHOR:...........................................................92
III.2.4. Chức năng của coupler ACAJA/ACAJB:................................................92
III.2.5. Các chức năng bảng mạch in ACALA:....................................................93
III.2.6. Các chức năng bảng mạch in ICID:.........................................................93
III.3. Các phần mềm chức năng trong trạm SMA:...................................................94
III.3.1. Phần mềm MLETA:.................................................................................94
III.3.2. Phần mềm chức năng MLPUPE:..............................................................94
Chương IV: QUẢN TRỊ HỆ THỐNG SS7 TRONG TỔNG ĐÀI ALCATEL 1000 E10
..........................................................................................................................................96
I. PHÂN BỐ PHẦN MỀM SS7:..................................................................................96
II. MÔ HÌNH SS7 TRONG TỔNG ĐÀI A1000 E10:.................................................97
III. PHÒNG VỆ PHẦN MỀM SS7:...........................................................................101
IV. THỦ TỤC QUẢN TRỊ SS7:................................................................................102
V. ĐIỂM BÁO HIỆU:................................................................................................105
VI. TUYẾN BÁO HIỆU:...........................................................................................106
VII. CHÙM KÊNH BÁO HIỆU:...............................................................................107
VIII. KÊNH BÁO HIỆU:...........................................................................................108
KẾT LUẬN........................................................................................................................109

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

3

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51



Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1: Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi..........................................................................16
Hình 1.2: Phân chia hệ thống báo hiệu.................................................................................21
Hình 1.3: Sơ đồ báo hiệu kênh chung..................................................................................22
Hình 1.4: Tổng quan về mạng báo hiệu kênh chung............................................................23
Hình 1.5: Mạng báo hiệu kiểu kết hợp.................................................................................24
Hình 1.6: Báo hiệu kiểu cận kết hợp....................................................................................24
Hình 1.7: Mạng báo hiệu với cấu trúc phân lớp...................................................................25
Hình 1.8: Mạng báo hiệu quốc tế.........................................................................................26
Hình 2.1: Cấu trúc của hệ thống báo hiệu số 7.....................................................................29
Hình 2.2: Cấu trúc chức năng của SS7.................................................................................29
Hình 2.3: Mối tương quan giữa hệ thống báo hiệu số 7 và OSI...........................................33
Hình 2.4: MTP mức 1...........................................................................................................34
Hình 2.5: MTP mức 2...........................................................................................................35
Hình 2.6: Các đơn vị tín hiệu trong SS7..............................................................................36
Hình 2.7: Trường FC............................................................................................................37
Hình 2.8: Đơn vị tín hiệu MSU............................................................................................38
Hình 2.9: Đơn vị tín hiệu trạng thái đường..........................................................................39
Hình 2.10: Phương pháp sửa sai cơ bản...............................................................................40
Hình 2.11: Phương pháp sửa sai phòng ngừa.......................................................................41
Hình 2.12: Cấu trúc chức năng MTP mức 3........................................................................42
Hình 2.13: Các trường định tuyến bản tin............................................................................43
Hình 2.14: Octet thông tin dịch vụ.......................................................................................45
Hình 2.15: Quá trình xử lý hư hỏng của đường báo hiệu.....................................................48
Hình 2.16: Dịch vụ không đấu nối.......................................................................................50
Hình 2.17: Khuôn dạng bản tin SCCP.................................................................................52

Hình 2.18: Sơ đồ khối cấu trúc chức năng của SCCP..........................................................53
Hình 2.19: Thiết lập một cuộc gọi bình thường...................................................................55
Hình 2.20: ISUP trong mô hình 7 lớp..................................................................................56
Hình 2.21: Pha thiết lập........................................................................................................57
Hình 2.22: Trường thông tin báo hiệu của ISUP..................................................................59
Hình 2.23: Kênh B và kênh D trong cấu trúc phân lớp của OSI..........................................60
Hình 2.24: Vị trí của TCAP trong hệ thống báo hiệu số 7...................................................61
Hình 2.25: Các bước trong dịch vụ tự động gọi lại..............................................................62
Hình 2.26: Các thực thể ứng dụng (AE) và các phần tử dịch vụ ứng dụng (ASE) trong
MAP.....................................................................................................................................64
Hình 2.27: Sơ đồ báo hiệu số 7 trong mạng GSM...............................................................65
Hình 3.1: Cấu trúc phân hệ trong tổng đài A1000 E10........................................................67
Hình 3.2: Vị trí của A1000 E10 trong mạng thoại...............................................................69
Hình 3.3: Giao tiếp của tổng đài trong mạng.......................................................................69
Hình 3.4: Cấu trúc chức năng (và phần mềm) của OCB 283...............................................75
Hình 3.5: Chức năng của ETA.............................................................................................77
Hình 3.6: Cấu trúc phần cứng A1000 E10 (OCB 283)........................................................82
Hình 3.7: Cấu trúc một trạm đa xử lý...................................................................................87
Hình 3.8: Tổ chức điều khiển trạm SMA.............................................................................89

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

4

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp


Hình 3.9: Cấu trúc phần cứng SMA.....................................................................................90
Hình 3.10: Sắp đặt phần mềm trong trạm SMA với 2 phần mềm........................................95
Hình 4.1: Tổ chức phần mềm UTC......................................................................................97
Hình 4.2: Các đường số liệu báo hiệu trong A1000 E10....................................................98
Hình 4.3: Tương quan giữa SS7 trong A1000 E10 và ITU-T............................................100
Hình 4.4: Thủ tục phòng vệ phần mềm báo hiệu số 7 MLPUPE.......................................101
Hình 4.5: Các khả năng của mạng báo hiệu.......................................................................103
Hình 4.6: Vị trí của các thành phần quản trị mạng báo hiệu số 7......................................104
Hình 4.7: Liên kết giữa các điểm báo hiệu.........................................................................105
Hình 4.8: Điểm báo hiệu....................................................................................................106
Hình 4.9: Luật phân bố trên chùm kênh báo hiệu của hướng............................................107
Hình 4.10: Luật phân bố trong chùm kênh.........................................................................108
Hình 4.11: Mối tương quan giữa TSV TSM..................................................................109

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

5

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ACM

Address Complete Message


Bản tin hoàn thành địa chỉ.

ANC

Answer Signal Charge

Bản tin trả lời có tính cước.

ANN

Answer Signal No Charge

Bản tin trả lời không tính
cước.

ASE

Application Service Element

Phần tử dịch vụ ứng dụng.

BHCA

Busy Hour Call Attempt

Cuộc thử giờ bận.

BIB


Backward Indicator Bit

Bit địa chỉ hướng về.

BL

Local Bus

Bus nội hạt hay bit cục bộ.

BSM

Multiprocessor Station Bus

Bus giữa các trạm đa xử lý.

BSN

Backward Sequence Number

Con số thứ tự hướng về.

BT

Time Base

Cơ sở thời gian.

CAMA


Centralised Automatic
Message Accounting

Tính cước tập trung.

CAS

Channel Associated Signalling

Báo hiệu kênh riêng.

CC

Communication Control

Điều khiển thông tin.

CCF

Conference Circuit

Mạch hội nghị.

CCS

Common Channel Signalling

Báo hiệu kênh chung.

CIC


Circuit Indicator Code

Mã nhận dạng kênh.

CK

Check Bit

Bit kiểm tra.

CLB

Clear Back

Bản tin giải phóng hướng về.

CLF

Clear Forward

Bản tin giải phóng hướng đi.

CMP

Main Multiplex Coupler

Coupler mạch vòng chính.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung


6

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

CMS

Secondary Multiplex Coupler

Coupler mạch vòng phụ.

COM

Matrix Switch Controller

Bộ điều khiển chuyển mạch
chính.

CSED

Electronic Satellite
Concentrator

Bộ tập trung điện tử vệ tinh.


CSND

Subcriber Digital Access Unit

Đơn vị truy nhập thuê bao số.

CSNL

Local Digital Concentrator

Bộ tập trung số nội hạt.

CTSV

Voice Signalling Processing
Coupler

Coupler xử lý tín hiệu tiếng
nói.

DPC

Destination Point Code

Điểm đích của báo hiệu.

DUP

Data Unit Part


Phần sử dụng số liệu.

F

Flag

Cờ.

FC

Frame Control

Trường điều khiển khung.

FIB

Forward Indicator Bit

Bit địa chỉ hướng đi.

FSN

Forward Sequence Number

Con số thứ tự hướng đi.

GT

Tone Generator


Bộ tạo tone.

GX

Matrix System Handler

Quản lý đấu nối.

HDB3

High Density Bipolar Code

Mã tam cực mật độ cao.

HDLC

High Level Data Link Control

Điều khiển đường số liệu
mức cao.

IAM

Initial Address Signal Message

Bản tin địa chỉ khởi đầu.

IN

Intelligent Network


Mạng thông minh.

ISDN

Intergrated Service Digital
Network

Mạng số đa dịch vụ.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

7

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

ISO

Internetional Standards
Organisation

Tổ chức tiêu chuẩn thế giới.

ISUP


ISDN User Part

Phần sử dụng ISDN.

LA

Local Access

Đường truy nhập.

LAMA

Local Automatic Message
Accounting

Tính cước tại chỗ.

LS

Link Set

Chùm kênh báo hiệu.

LSC

Link State Control

Bộ điều khiển trạng thái
đường.


LSSU

Link Status Signal Unit

Đơn vị báo hiệu trạng thái
kênh.

LI

Length Indicator

Trường chỉ thị độ dài.

LR

Matrix Link

Đường mạng.

LRE

Incoming Matrix Link

Đường mạng đi vào.

LRS

Outgoing Matrix Link

Đường mạng đi ra.


MAL

Alarm Multiplex

Mạch vòng cảnh báo.

MAP

Mobile Application Part

Phần ứng dụng cho di động.

MAS

Main Control Station Access
Multiplex

Mạch vòng thông tin truy
nhập giữa các trạm.

MC

Common Memory

Bộ nhớ chung.

MCX

Host Switching Matrix


Ma trận chuyển mạch chính.

MF

Multifrequency

Đa tần.

MFC

Multifrequency Compelled

Đa tần cưỡng bức.

MFP

Multifrequency Pusle

Xung đa tần.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

8

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7


Đồ án tốt nghiệp

MIS

Inter-Station Multiplex

Mạch vòng thông tin giữa các
trạm.

ML

Software Machine

Phần mềm chức năng.

MLETA

Auxiliary Equipment
Management

Phần mềm quản trị thiết bị
phụ trợ.

MLPUPE

SS7 Protocol Handler ML

Phần mềm quản trị giao thức
báo hiệu số 7.


MLSM

Station ML

Phần mềm trạm.

MQ

Message Distributor

Quản trị phân bố bản tin.

MR

Call Handler

Xử lý cuộc gọi.

MRO

Message Routing

Định tuyến bản tin.

MTP

Message Transfer Part

Phần chuyển giao bản tin.


NI

Network Indicator

Chỉ thị mạng.

NT

Network Terminal

Kết cuối mạng.

OMAP

Operation Maintaince
Application Part

Phần ứng dụng vận hành bảo
dưỡng.

OPC

Originating Point Code

Điểm xuất phát báo hiệu.

OSI

Open System Interconnection


Hệ thống giao tiếp mở.

PCM

Pusle Code Modulation

Điều chế xung mã.

PDD

Post Dialling Delay

Trễ quay số.

PGS

General Supervisory Station

Trạm giám sát tổng thể hệ
thống.

PLMN

Public Land Mobile Network

Mạng di động công cộng.

PSTN

Public Switching Telephone


Mạng điện thoại công cộng.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

9

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

Network
PUP

Main Processor Unit

Đơn vị xử lý chính.

PUS

Secondary Processor Unit

Đơn vị xử lý phụ.

RLC

Release Message


Bản tin giải phóng hoàn toàn.

SAM

Subsequence Address Message

Bản tin địa chỉ tiếp theo.

SAO

SAM with One

Bản tin địa chỉ tiếp theo với
một con số.

SCP

Service Control Point

Điểm điều khiển dịch vụ.

SF

Single Frequency

Đơn tần.

SI


Service Indicator

Chỉ thị dịch vụ.

SIF

Signalling Information File

Trường thông tin báo hiệu.

SIO

Service Information Octet

Octet thông tin dịch vụ.

SL

Signalling Link

Liên kết báo hiệu.

SLM

Signalling Link Management

Quản trị đường báo hiệu.

SLS


Signalling Link Selection

Chọn lựa đường báo hiệu.

SM

Control Station

Trạm điều khiển.

SMA

Auxiliary Equipment Control
Station

Trạm điều khiển thiết bị phụ
trợ.

SMC

Main Control Station

Trạm điều khiển chính.

SMM

Maintaince Station

Trạm bảo dưỡng.


SMT

Trunk Control Station

Trạm điều khiển trung kế.

SMX

Matrix Control Station

Trạm điều khiển ma trận.

SP

Signalling Point

Điểm báo hiệu.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

10

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

SPC


Stored Program Control

SRM

Signalling Router Management Quản trị tuyến báo hiệu.

SSP

Service Switching Point

Điểm chuyển mạch báo hiệu.

SS7

Signalling System 7

Hệ thống báo hiệu số 7.

STM

Signalling Traffic Management Quản trị lưu lượng báo hiệu.

STP

Signalling Transfer Point

Điểm chuyển tiếp báo hiệu.

SU


Signalling Unit

Đơn vị bản tin.

TCAP

Transation Cabability
Application Part

Phần quản trị khả năng phiên
dịch.

TMN

Telecommunication
Management Network

Mạng quản trị viễn thông.

TS

Time Slot

Khe thời gian.

TUP

Telephone User Part


Phần ứng dụng điện thoại.

UP

User Part

Phần người sử dụng.

UR

Connection Unit

Đơn vị đấu nối.

VF

Voice Frequency

Tần số thoại.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

Điều khiển theo chương trình
dữ liệu.

11

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51



Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống thông tin là một bộ phận quan trọng của mỗi quốc gia.Nó làm
nên nền tảng cho sự phát triển của xã hội.Ngay từ khi ra đời, mạng viễn thông
đã tỏ ra có nhiều ưu điểm phục vụ nhưng nhu cầu ngày càng cao của con
người.Chính vì vậy mà nó ngày càng được cải tiến nhiều loại hình dịch vụ
mới thuận tiện, chất lượng cao ra đời.Đặc biệt trong những năm 90 trở lại đây,
cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử,công nghệ thông tin, hệ thống
thông tin ngày càng đựoc hoàn thiện hơn và đã có những bước nhảy vọt đưa
xã hội loài người sang một kỷ nguyêng văn minh mới.
Để hòa nhập với sự phát triển chung của nền viễn thông thế giới,ngành
Bưu Điện Việt Nam đã có những đầu tư thích đáng với chiến lược đi thẳng
vào kỹ thuật mới hiện đại.Sự ra đời của công ty viễn thông CPC đánh dấu một
bước phát triển mới của ngành Bưu Điện Việt Nam.Và các mạng thông tin:
GMS (mạng di động),mạng điện thoại,mạng số đa dịch vụ (ISDN),Mạng
thông minh (IN),mạng số liệu…Được phát triển nhanh chóng để không ngừng
tăng chất lượng dịch vụ nhu cầu con người.Để các mạng có thể hoạt động và
hoạt động tốt thì cần có sự phối hợp giữa các mạng,cũng như các thiết bị
thông tin.Các hệ thống báo hiệu trên mạng viễn thông đảm bảo chức năng đó.
Trong quá trình học tập tại khoa Điện Tử Viễn Thông của trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội, được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô và sự cố gắng
của bản thân em,em đã tiếp thu được những kiến thức nhất định.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

12


Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN I
HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7 (SS7)
Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO HIỆU
I. ĐỊNH NGHĨA VỀ BÁO HIỆU:
Trong mạng viễn thông, báo hiệu được coi là một phương tiện để chuyển
thông tin và các lệnh từ điểm này tới điểm khác, các thông tin và các lệnh này
có liên quan đến thiết lập, duy trì và giải phóng cuộc gọi.
Như vậy có thể nói, báo hiệu là một hệ thống thần kinh trung ương của
một cơ thể mạng, nó phối hợp và điểu khiển các chức năng của các bộ phận
trong mạng viễn thông.
II. CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU:
Hệ thống báo hiệu thực hiện 3 chức năng chính đó là:
- Chức năng giám sát.
- Chức năng tìm chọn.
- Chức năng khai thác, bảo dưỡng mạng.
Trong đó, chức năng giám sát và tìm chọn liên quan trực tiếp đến quá trình
xử lý cuộc gọi liên đài, còn chức năng quản lý mạng thì phục vụ cho việc khai
thác, duy trì sự hoạt động của mạng lưới.


Chức năng giám sát: giám sát đường thuê bao,
đường trung kế, .. về các trạng thái:
- Có trả lời/Không trả lời.

- Bận/Rỗi.
- Sẵn sàng/Không sẵn sàng.
- Bình thường/Không bình thường.
- Duy trì/Giải tỏa.
-…

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

13

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

Như vậy các tín hiệu giám sát dùng để xem xét các đặc tính sẵn có của
các thiết bị trên mạng cũng như của thuê bao.


Chức năng tìm chọn: yêu cầu có độ tin cậy cao, tốc
độ báo hiệu nhanh, hiệu quả.
-

Chức năng này liên quan đến thủ tục đấu nối:
+ Báo hiệu về địa chỉ các con số mã số.
+ Định tuyến, định vị trí và cấp cho chúng cho thuê bao bị gọi.
+ Thông báo khả năng tiếp nhận con số.
+ Thông báo gửi con số tiếp theo… trong quá trình tìm địa chỉ.


-

Chức năng tìm chọn có liên quan đến thời
gian đấu nối một cuộc gọi, đó là thời gian trễ quay số PDD (Post
Dialling Delay).

+ PDD là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi hoàn thành quay
số đến khi nhận được hồi âm chuông.
+ PDD phụ thuộc vào khả năng xử lý báo hiệu giữa các tổng đài, tức
là “khả năng tìm chọn” của hệ thống báo hiệu. Điều đó có nghĩa là các hệ
thống báo hiệu khác nhau sẽ có thời gian trễ quay số khác nhau.
+ PDD là một tiêu chuẩn rất quan trọng. Cần PDD càng nhỏ càng
tốt để thời gian đấu nối càng nhanh, hiệu quả xâm nhập vào mạng càng cao.


Chức năng vận hành và quản lý: phục vụ cho việc
khai thác mạng một cách tối ưu nhất. Các chức năng này gồm có:
-

Nhận biết và trao đổi các thông tin về trạng
thái tắc nghẽn trong mạng.

-

Thông báo về trạng thái các thiết bị, các trung
kế đang bảo dưỡng hoặc hoạt động bình thường.

-


Cung cấp các thông tin về cước phí.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

14

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

-

Cung cấp các thông tin về lỗi trong quá trình
truyền thông tin báo hiệu.

-



III. CÁC YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG BÁO HIÊU:
Yêu cầu tổng quát của hệ thống báo hiệu là các tổng đài phải hiểu được
các bản tin (các thông tin báo hiệu) giữa chúng và có tốc độ xử lý nhanh.
Các yêu cầu cụ thể:
-

Tốc độ báo hiệu nhanh để giảm được thời gian thiết lập cuộc gọi hay
thời gian trễ sau quay số.


-

Tránh không ảnh hưởng hay giao thoa giữa tiếng nói và báo hiệu.

-

Có độ tin cậy cao, rung chuông đúng thuê bao, không lạc địa chỉ.

-

Thời gian cung cấp các tín hiệu phải nhanh nhất.

-

Thời gian chuyển các con số địa chỉ giữa các tổng đài phải nhanh
nhất.

-

Thời gian quay số nhanh nhất (tùy thuộc kỹ thuật hay máy điện
thoại).

IV. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO HIỆU:
Để rõ hơn về hệ thống báo hiệu, ta có thể xem xét sơ đồ xử lý cuộc gọi qua
thủ tục báo hiệu:

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

15


Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

Thuê bao
chủ gọi

Tổng đài
chủ gọi

Đường thuê bao

Tổng đài
bị gọi

Đường trung kế

Đặt máy
Nhấc máy
Mời quay số
Địa chỉ

Thuê bao
bị gọi

Đường thuê bao

Đặt máy

Chiếm
Công nhận chiếm
Địa chỉ
Chuông

Hồi âm chuông

Nhấc máy

Trả lời
Đàm thoại
Đặt máy
Báo hiệu đường thuê bao

Đặt máy

Cắt đấu nối
Báo hiệu liên đài

Báo hiệu đường thuê bao

Hình 1.1: Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi.
Quá trình phân tích một cuộc gọi bao gồm các bước sau:


Tín hiệu nhấc máy (off-hook): Một thuê bao muốn
thực hiện một cuộc gọi trước hết phải nhấc ống nghe. Thủ tục cần thiết này
phát ra tín hiệu nhấc máy còn gọi là tín hiệu truy cập đường truyền, nó

thông báo với tổng đài để chuẩn bị điều khiển cuộc gọi. Việc nhấc ống
nghe làm giải phóng một tiếp điểm, điều này tạo thành một mạch vòng
giữa tổng đài và điện thoại. Khi mạch này hình thành, một thiết bị bên
trong tổng đài được kích hoạt và một loạt các tín hiệu hướng đến các phần
thích hợp của tổng đài được khởi phát. Khi ống nghe được đặt xuống ở
trạng thái rảnh rỗi, tiếp điểm bị ấn xuống, tín hiệu truy cập gửi đến tổng
đài không còn nữa, mạch vòng bị cắt và cuộc gọi không còn được thực thi,
nhờ vậy tiết kiệm năng lượng. Năng lượng trên được dây thuê bao được
cấp bởi nguồn pin trong tổng đài, vì nó yêu cầu dòng một chiều. Nguồn
pin được sạc bởi nguồn điện xoay chiều thông qua bộ chỉnh lưu và là
nguồn duy trì cung cấp điện cho tổng đài trong một thời gian xác định khi
nguồn điện chính bị hư.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

16

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp



Sự nhận dạng thuê bao gọi: Cuộc gọi được phát
hiện tại đơn vị kết cuối đường thuê bao thực hiện gọi (SLTU: Subscribers
Line Terminating Unit) trong tổng đài, đơn vị này được quy định chỉ số
thiết bị (EN: Equipment Number). Chỉ số này cần được dịch sang chỉ số

thư mục của thuê bao (DN: Directory Number). Do đó, cần phải dùng các
bảng dịch. Trong tổng đài cơ, chúng được giữ trong bộ dây nối luận lý.
Trong tổng đài SPC (Stored Program Control), chúng được giữ trong bộ
nhớ của máy tính.
Hệ thống điều khiển cũng phải nhận dạng thuê bao gọi vì hai lý do: Thứ
nhất, thuê bao cần phải trả cước cho cuộc gọi. Thứ hai, cần tiến hành thủ
tục kiểm tra xem thuê bao có được phép thực hiện một cuộc gọi đường dài
hay không. Thông tin cần thiết được lưu trữ trong các record (một phần tử
của một tổ chức lưu trữ) mô tả chủng loại dịch vụ của thuê bao. Có một
record phân loại dịch vụ cho mỗi kết cuối trên tổng đài nhằm lưu trữ các
dạng thông tin về kết cuối.



Sự phân phối bộ nhớ và kết nối các thiết bị dùng
chung: Một chức năng thuộc về nguyên lý bên trong tổng đài là điều
khiển. Khi tổng đài nhận một tín hiệu truy cập (off-hook signal), hệ thống
điều khiển phải phân phối thiết bị dùng chung cho cuộc gọi và cung cấp
một đường dẫn cho nó bắt đầu từ đường dây gọi. Điều này hình thành nên
nhóm thiết bị bị chiếm dụng lâu, thiết bị này cần thiết trong suốt cuộc gọi
và loại thiết bị sử dụng ngắn hạn chỉ cần trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi
mà thôi. Trong các tổng đài SPC, record của cuộc gọi là ví dụ cho loại
thiết bị thứ nhất, nó là một vùng của bộ nhớ bị chiếm giữ trong suốt tiến
trình cuộc gọi. Loại thiết bị thứ hai bao gồm bộ thu, lưu trữ các chữ số cấu
thành địa chỉ của thuê bào được gọi. Các chữ số này không những nhận
dạng thuê bao được gọi mà còn cung cấp thông tin cần thiết để định tuyến
cuộc gọi xuyên qua mạng.
Trong một tổng đài cơ, các chữ số được lưu giữ trong register và trong
tổng đài SPC được lưu giữ trong bộ nhớ. Khi bộ nhớ đã được phân phối,
một âm hiệu mời quay số (dial tone) được gửi đến thuê bao gọi để báo


Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

17

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

rằng tổng đài sẵn sàng tiếp nhận các chữ số địa chỉ. Vì tổng đài được thiết
kế với các thiết bị lưu trữ trên cơ sở dự báo lưu lượng gọi đến thay cho lưu
lượng tổng cộng tối đa khi các thuê bao thực hiện đồng loạt cuộc gọi, do
đó có lúc thiếu bộ nhớ. Tuy nhiên, thuê bao sẽ được thông báo điều này
qua sự kiện (tạm thời) không có âm hiệu mời quay số được gửi từ tổng đài.
Trong tổng đài SPC, khả năng này được giảm thiểu bằng cách gia tăng
kích thước bộ nhớ, mặc dù vậy, điều này chỉ có ích khi năng lực xử lý bắt
kịp với sự gia tăng tốc độ cuộc gọi đến.


Các chữ số địa chỉ: Sau khi nhận được âm hiệu mời
quay số, thuê bao nhập vào các chữ số địa chỉ bằng các quay số. Các chữ
số được gửi dưới dạng các tín hiệu đến tổng đài và được lưu trữ tại đó.
Hoạt động báo hiệu là khía cạnh hết sức quan trọng trong hệ thống điện
thoại và sẽ được nghiên cứu kỹ ở phần sau.




Phân tích chữ số: Hệ thống điều khiển phải phân
tích các chữ số để xác định tuyến đi ra từ tổng đài cho cuộc gọi. Nếu cuộc
gọi hướng đến thuê bao thuộc tổng đài nội bộ thì chỉ có một mạch có thể
được định tuyến là đường dây thuê bao được gọi. Nếu đường dây đang làm
việc với cuộc đàm thoại khác thì cuộc gọi không thể thực hiện và tín hiệu
bận được gửi đến thuê bao gọi. Mặt khác, nếu cuộc gọi hướng đến một
thuê bao thuộc tổng đài ở xa, nó có thể được phân phối bất kỳ một mạch
nào trên tuyến thích hợp đi ra khỏi tổng đài gốc, việc phân phối bao gồm
cả tuyến dự phòng. Nếu tất cả các mạch đều bận, tín hiệu báo bận cũng
được gửi đến thuê bao và cuộc gọi bị từ chối. Nếu có một mạch thích hợp
đang rỗi, nó sẽ bị chiếm lấy và không thể sử dụng cho bất kỳ cuộc gọi nào
khác. Trong các tổng đài cơ điện, việc chiếm giữ này tác động một điều
kiện về mức điện vào thiết bị kết cuối của mạch và thường được xem như
thao tác đánh dấu (marking). Điều này cũng tương tự như các tổng đài
SPC. Tuy nhiên, thông tin về mạch thường được lưu trữ trong các bảng
dưới dạng phần mềm, trong trường hợp này một mã chỉ định trong vùng
dữ liệu cho trước chỉ ra trạng thái của một mạch.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

18

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp




Thiết lập đường dẫn chuyển mạch: Lúc này hệ
thống điều khiển biết được các danh định của mạch nhập và mạch xuất.
Nhiệm vụ kế tiếp của nó là chọn đường dẫn giữa chúng thông qua các
chuyển mạch của tổng đài. Bên trong các hệ thống chuyển mạch có các
giải thuật chọn các đường dẫn chuyển mạch thích hợp. Mỗi điểm chuyển
mạch trên đường dẫn đã chọn phải được kiểm tra, chiếm lấy nếu nó rỗi…
Trong tổng đài cơ điện, việc này được thực hiện bằng cách kiểm tra các
điều kiện điện, còn trong các tổng đài SPC thì bằng cách dò và chèn vào
các entry trong các bảng đã được sắp xếp. Trong các tổng đài cơ điện,
register (được dùng để nhận và lưu chữ các chữ số) phải thôi kết nối khi
đường dẫn đã được thiết lập.



Dòng chuông và âm hiệu chuông: Một tín hiệu
phải được gửi đến đầu xa để tiến hành cuộc gọi. Nếu thuê bao được gọi là
cục bộ, điều này được thực hiện thông qua việc gửi dòng điện chuông đến
kích hoạt chuông trong máy điện thoại được gọi. Nếu thuê bao không phải
cục bộ, một tín hiệu truy cập phải được gửi đến tổng đài kế tiếp nhằm kích
hoạt nó tiến hành các thao tác riêng. Các thao tác này tương tự như những
gì đã được mô tả ở phần trên, bao gồm các tín hiệu gửi lại tổng đài nguồn.
Khi tất cả các kết nối đã được thiết lập cho phép cuộc gọi tiến hành trên
mạng nội hạt hoặc mạng hợp nối hoặc mạng trung kế, dòng điện chuông
được gửi đến thuê bao gọi.



Tín hiệu trả lời: Một tín hiệu trả lời nhận được từ
thuê bao đầu xa (trong trường hợp này là tín hiệu truy cập) hay từ tổng đài

khác, được nhận biết bởi hệ thống điều khiển của tổng đài cục bộ. Sự
truyền phải được chấp thuận trên đường dẫn chuyển mạch đã chọn xuyên
qua tổng đài. Dòng điện chuông và âm hiệu chuông phải được xóa trên
đường dây thuê bao đầu xa và thuê bao gọi. Sau đó hai phần này được nối
với nhau và công việc tính cước cuộc gọi này đối với thuê bao gọi được
khởi động.



Giám sát: Trong khi cuộc gọi đang được tiến hành,
công việc giám sát cũng được thực thi để tính cước và xác định tín hiệu

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

19

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

xóa cuộc gọi. Công việc giám sát cũng thực hiện quét tất cả các dây kết
cuối trên tổng đài để phát hiện tín hiệu truy cập của cuộc gọi mới.
Trong các mạng được quản lý và bảo trì một cách có hiệu quả, hệ thống
giám sát yêu cầu thu thập dữ liệu trên mỗi cuộc gọi. Khi cuộc gọi thất bại
do thiết bị hỏng hay các mạch hay thiết bị không đủ để đáp ứng, thông tin
này được yêu cầu cho công tác bảo trì quản lý và hoạch định mạng. Dữ
liệu cho các cuộc gọi thành công được dùng để tính cước. Vì vậy, công tác

quản lý giám sát có ý nghĩa quan trọng trong mạng điện thoại. Trong các
tổng đài cơ điện, điều này chịu ảnh hưởng của các kết nối dây giữa các
thành phần thiết bị riêng và các điểm giám sát. Trong tổng đài SPC, vì
điều kiện được thực hiện bởi các máy tính nên dữ liệu được thu thập và
lưu trữ trong phần mềm. Việc xử lý sau đó được thực hiện bởi các bộ vi xử
lý hay chuyển đến các máy tính bên ngoài tổng đài.


Tín hiệu xóa kết nối: Khi nhận tín hiệu xóa kết nối
(được thoát ra bởi thuê bao gọi hay thuê bao được gọi), thiết bị tổng đài
hay bộ nhớ được dùng trong kết nối phải được giải phóng và sẵn sàng sử
dụng cho các cuộc gọi khác.

Thông thường, báo hiệu được chia làm hai loại đó là báo hiệu đường thuê
bao và báo hiệu liên tổng đài. Báo hiệu đường thuê bao là báo hiệu giữa máy
đầu cuối, thường là máy điện thoại với tổng đài nội hạt, còn báo hiệu liên tổng
đài là báo hiệu giữa các tổng đài với nhau.
Báo hiệu liên tổng đài gồm hai loại là báo hiệu kênh kết hợp (CAS:
Channel Associated Signalling) hay còn gọi là báo hiệu kênh riêng và báo
hiệu kênh chung (CCS: Channel Common Signalling). (Hình 1.2)

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

20

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7


Đồ án tốt nghiệp

BÁO HIỆU
BÁO HIỆU
THUÊ BAO

BÁO HIỆU
TRUNG KẾ

Báo hiệu kênh
chung CCS

Báo hiệu kênh
kết hợp CAS

Hình 1.2: Phân chia hệ thống báo hiệu.
IV.1. Báo hiệu kênh kết hợp CAS:
Báo hiệu kênh kết hợp là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong
kênh tiếng hoặc trong một kênh có liên hệ chặt chẽ với kênh tiếng. Như vậy,
đặc điểm nổi bật của CAS là đối với mỗi kênh thoại có một đường tín hiệu
báo hiệu riêng đã được ấn định. Các tín hiệu báo hiệu có thể được truyền theo
nhiều cách khác nhau:
- Trong băng (in band): tín hiệu báo hiệu có tần số nằm trong băng tần
kênh thoại (0,3 ÷ 3,4)KHz.
- Ngoài băng (out band): tín hiệu báo hiệu có tần số nằm ngoài băng tần
kênh thoại (0,3 ÷ 3,4)KHz. Ví dụ, hệ thống R2 của CCITT dùng tần số
3825Hz.
- Trong khe thời gian TS 16 của tổ chức đa khung PCM 30/32 kênh.
Tuy nhiên, CAS có nhược điểm là tốc độ tương đối thấp, dung lượng
thông tin bị hạn chế, chỉ đáp ứng được các mạng có dung lượng thấp và các

loại hình dịch vụ còn nghèo nàn.
Từ những năm 1960, khi các tổng đài được điểu khiển bằng chương trình
lưu trữ SPC được đưa vào sử dụng trên mạng thoại thì một phương thức báo
hiệu mới ra đời với nhiều đặc tính ưu việt hơn sơ với các hệ thống báo hiệu
truyền thống.
Trong phương thức báo hiệu mới này, các đường số liệu tốc độ cao giữa
các bộ xử lý của các tổng đài SPC được sử dụng để mang mọi thông tin báo

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

21

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

hiệu. Các đường số liệu này tách rời với các kênh tiếng. Mỗi đường số liệu
này có thể mang thông tin báo hiệu cho vài trăm đến vài nghìn kênh tiếng.
Kiểu báo hiệu mới này được gọi là báo hiệu kênh chung CCS và tiêu biểu là
hệ thống báo hiệu kênh chung số 7 (SS7: Signalling System 7). Nội dung của
SS7 sẽ được nêu ở chương II.
IV.2. Báo hiệu kênh chung CCS:
Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu sử dụng chung một hoặc một số
đường số liệu báo hiệu (Signalling Data Link) để truyền thông tin báo hiệu
phục vụ cho nhiều đường trung kế thoại/số liệu.

SP


.
.

Nhóm đường trung kế

TỔNG
ĐÀI
A

SP
TỔNG
ĐÀI
B

.
.

Nhóm kênh báo hiệu
SP: Signalling Point: Điểm báo hiệu

Hình 1.3: Sơ đồ báo hiệu kênh chung.

Các thành phần cơ bản của mạng báo hiệu kênh chung CCS

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

22

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51



Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

Nhóm đường trung kế
TỔNG
ĐÀI A

TỔNG
ĐÀI B

SP a

SP b

Nhóm kênh
báo hiệu
(Link set)

Nhóm đường trung kế

SP c
STP

Nhóm đường trung kế

TỔNG
ĐÀI C


Hình 1.4: Tổng quan về mạng báo hiệu kênh chung.
-

Đường số liệu báo hiệu SDL (Signalling Data Link), còn được gọi là
kênh báo hiệu: là một tuyến nối xác định được sử dụng để truyền đi những
thông tin báo hiệu theo một thủ tục được xác định sẵn trước giữa hai tổng
đài.

Link set: Một số kênh báo hiệu được nhóm lại được gọi là tập hợp các kênh
báo hiệu hoặc còn gọi là nhóm kênh báo hiệu.
-

Điểm báo hiêu SP (Signalling Point): mỗi tổng đài trong mạng báo hiệu
kênh chung được gọi là SP, mỗi điểm báo hiệu SP trong mạng báo hiệu
được đặc trưng bởi một mã điểm báo hiệu SPC (Signalling Point Code).

-

Điểm chuyển tiếp báo hiệu STP (Signalling Tranfer Point): STP không
có chức năng xử lý cuộc gọi, nó chỉ thực hiện chức năng chuyển tiếp bản
tin báo hiệu giữa các điểm báo hiệu Đi (SP a) và điểm báo hiệu Đích (SP
b).

Tổ chức mạng báo hiệu kênh chung CCS:
Tùy theo cách tổ chức mạng báo hiệu mà ta có mạng báo hiệu kiểu kết hợp
(Associated Mode) và kiểu cận kết hợp (Quasi-Associated Mode).

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung


23

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp



Mạng báo hiệu kiểu kết hợp:

Đó là mạng báo hiệu mà giữa hai tổng đài ngoài kênh trung kế thoại được
đấu nối trực tiếp còn có các kênh báo hiệu được đấu nối trực tiếp. Mạng báo
hiệu kiểu kết hợp thường được sử dụng trong trường hợp lưu lượng thoại giữa
hai tổng đài lớn (số các đường trung kế thoại lớn).
Nhóm đường trung kế
TỔNG
ĐÀI A

TỔNG
ĐÀI B

SP a

SP b
Đường báo hiệu

Hình 1.5: Mạng báo hiệu kiểu kết hợp.



Mạng báo hiệu kiểu cận kết hợp:

Trong kiểu tổ chức mạng báo hiệu này, giữa tổng đài Đi và tổng đài Đích
chỉ có các kênh thoại, còn thông tin báo hiệu không được chuyển trực tiếp mà
phải qua điểm báo hiệu làm chức năng điểm chuyển tiếp báo hiệu STP.
Nhóm đường trung kế
TỔNG
ĐÀI A

TỔNG
ĐÀI B

SP a

SP b

Nhóm kênh
báo hiệu
(Link set)

Nhóm đường trung kế

SP c
STP

Nhóm đường trung kế

TỔNG

ĐÀI C

Hình 1.6: Báo hiệu kiểu cận kết hợp.

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

24

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


Hệ thống báo hiệu số 7

Đồ án tốt nghiệp

Phân cấp mạng báo hiệu kênh chung CCS:
Về lý thuyết ta có thể tổ chức một vài kiểu cấu trúc mạng có khả năng đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu báo hiệu giữa các tổng đài đấu nối với nhau. Chẳng
hạn, một cấu trúc mà tất cả tổng đài trong mạng đều mang chức năng làm
STP. Một cấu trúc khác có hình sao với một tổng đài làm chức năng STP để
chuyển thông tin báo hiệu tới các tổng đài khác chỉ có chức năng SP. Trên
thực tế, người ta sử dụng một kiểu cấu trúc kết hợp cả hai cấu trúc nói trên.
Mạng này sử dụng một số tổng đài làm chức năng STP. Việc trao đổi
thông tin giữa các tổng đài ở các vùng lân cận như vậy hình thành một mạng
báo hiệu đường trục. Do đó, chúng ta có một cấu trúc gồm 3 mức:
Mức 1: STP quốc gia.
Mức 2: STP khu vực (vùng).
Mức 3: Điểm đầu cuối báo hiệu SP.
Hình 1.7 minh họa một mạng báo hiệu với cấu trúc phân cấp.


Vùng 2
Vùng 1

STP quốc gia
STP vùng
Điểm báo hiệu SP

Hình 1.7: Mạng báo hiệu với cấu trúc phân lớp.
Ngoài ra, để hòa mạng quốc gia với mạng quốc tế có thêm mức mạng báo
hiệu quốc tế, với các STP quốc tế mô tả trong hình 1.8. Trong thực tế, các

Hướng dẫn: Thầy Nguyễn Hữu Trung

25

Đặng Trần Văn – Lớp CĐĐT2-K51


×