Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Mạng máy tính và TCPIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.52 KB, 85 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Lời nói đầu
Mạng máy tính ngày nay đã trở thành một phần quan trọng trong
ngành truyền thông. Trên thế giới, ban đầu chỉ có vài mạng máy tính đợc
đa vào sử dụng ở các viện nghiên cứu và phục vụ quốc phòng. Cùng với
thời gian, khoa học công nghệ phát triển, mạng máy tính đã có mặt ở khắp
mọi nơi từ các trờng học, các công ty đến các học viện...Mục đích chính
của sự ra đời mạng máy tính là để chia sẻ các tài nguyên hệ thống, để trao
đổi thông tin. Ta biết rằng trong thời đại thông tin hiện nay, khối lợng
thông tin ngày càng phong phú, đa dạng thì vấn đề sắp xếp các khối thông
tin khổng lồ một khoa học, dễ truy tìm, dễ trao đổi, sử dụng một cách
nhanh chóng là vấn đề cấp bách.
Hiện nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất và phát triển
kinh tế là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia. Mạng máy tính trở thành
một lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và ứng dụng cốt lõi của công nghệ
thông tin, bao gồm rất nhiều vấn đề từ kiến trúc, đến nguyên lý thiết kế,
cài đặt mô hình ứng dụng. Mạng viễn thông nói chung và máy tính nói
riêng là công cụ không thể thiếu trong hoạt động của bộ máy nhà nớc, các
doanh nghiệp, trờng học, ... và rất nhiều các lĩnh vực sản xuất khác. Nó
đóng vai trò nh cầu nối để trao đổi thông tin giữa các chính phủ, các tổ
chức xã hội và giữa mọi ngời với nhau.
Trong thời gian nghiên cứu đợc sự hớng dẫn của tận tình của thầy
Nguyễn Khắc Kiểm cùng các thầy cô giáo môn Hệ Thống Viễn Thông
trờng đại học Bách Khoa Hà Nội và tài liệu em đã hoàn thành đồ án tốt
nghiệp lý thuyết về mạng máy tính, các giao thức truyền thông và các ứng
dụng bao gồm những kiến thức cơ bản về các loại mạng, mô hình mạng,
kiến trúc mạng, các thiết bị kết nối mạng, mô hình OSI, TCP/IP ...Với
mong muốn tìm hiểu kỹ về công nghệ thông tin, mạng máy tính có thể xây
dựng, ứng dụng tối đa các tiện ích mà mạng máy tính mang lại trong lĩnh
vực truyền thông và phát phần mềm.
Trong thời gian vừa qua đợc sự hớng dẫn của thầy Nguyễn Khắc


Kiểm em đã tìm hiểu những vấn đề trên và nghiên cứu về Mạng máy
tính và TCP/IP làm đồ án tốt nghiệp của mình.


§å ¸n tèt nghiÖp


Đồ án tốt nghiệp
Chơng I tổng quan về mạng máy tính
1.1 Sự hình thành của mạng máy tính.
Từ những năm 1960 đã xuất hiện các mạng nối các máy tính và các
Terminal để sử dụng chung nguồn tài nguyên, giảm chi phí khi muốn
thông tin trao đổi số liệu và sử dụng trong công tác văn phòng một cách
tiện lợi.
Hiện nay với việc tăng nhanh các máy tính mini và các máy tính cá
nhân làm tăng yêu cầu truyền số liệu giữa các máy tính, giũa các Terminal,
và giữa các Terminal với máy tính là một trong những động lực thúc đẩy
sự ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ các mạng máy tính.
Quá trình hình thành mạng máy tính có thể tóm tắt qua 4 giai đoạn
sau:
Giai đoạn các Terminal nối trực tiếp với máy tính: Đây là giai đoạn
của mạng máy tính, để tận dụng công suất của máy tính ngời ta ghép nối
các Terminal vào một máy tính đợc gọi là máy tính trung tâm.
Giai đoạn bộ tiền xử lý (Prontal): ở giai đoạn trung tâm quản lý
truyền tin tới các Terminal, ở giai đoạn 2 máy tính trung tâm quản lý
truyền tin tới các bộ tập trung qua các bộ ghép nối điều khiển đờng truyền.
Ta có thể thay thế bộ ghép nối đờng truyền bằng các máy tính mini gọi là
Prontal, đó chính là bộ tiền xử lí.
Giai đoạn 2 của mạng máy tính:
Vào những năm 1970 ngời ta bắt đầu xây dựng mạng truyền thông

trong đó các thành phần chính của nó là các nút mạng gọi là bộ chuyển
mạch dùng để hớng thông tin tới đích.
Các mạng đợc nối với nhau bằng đờng truyền còn các máy tính xử lí
thông tin của ngời dùng hoặc các trạm cuối đợc nối trực tiếp vào các nút
mạng để khi cần thì trao đổi thông tin qua mạng. Các nút mạng thờng là
các máy tính nên nó đồng thời đóng vai trò của ngời sử dụng.
Chức năng của nút mạng:
+Quản lý truyền tin, quản lý mạng.
Nh vậy các máy tính ghép nối với nhau hình thành mạng máy tính,
ở đây ta thấy mạng truyền thông cũng ghép nối các máy tính với nhau nên
khái niệm mạng máy tính và mạng truyền thông có thể không phân biệt.
Việc hình thành mạng máy tính nhằm đạt các mục đích sau:


Đồ án tốt nghiệp
1. Tận dụng và làm tăng giá trị của tài nguyên.
2. Chinh phục khoảng cách.
3. Tăng chất lợng và hiệu quả khai thác xử lí thông tin.
4. Tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế khi xay ra
sự cố đối với một máy tính nào đó.
Nh vậy: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính đợc ghép với nhau
bởi các đờng truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.
1.2 Các yếu tố của mạng máy tính
1.2.1 Đờng truyền vật lý:
Đờng truyền vật lý là thành phần để chuyển các tín hiệu điện tử giữa
các máy tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị giữa các dữ liệu dới dạng
xung nhị phân. Tất cả các tín hiệu truyền giữa các máy tính đều ở dạng
sóng điện từ và có tần số trải từ cực ngắn cho tới tới tần số của tia hồng
ngoại. Tuỳ theo tần số của sóng điện từ mà có thể dùng đờng truyền vật lý
khác nhau để truyền.

+Các tần số Radio có thể truyền bằng cáp điện hoặc bằng phơng
tiện quảng bá (broadcast).
+Sóng cực ngắn đợc dùng để truyền bằng các trạm mặt đất và vệ
tinh. Hoặc là dùng để truyền từ một trạm phát tới các trạm thu.
+Tia hồng ngoại là lý tởng đối với truyền thông mạng. Nó có thể
truyền từ điểm tới điểm hoặc quảng bá từ một điểm tới các máy thu. Tia
hồng ngoại hoặc các loại tia sáng tần số cao hơn có thể truyền đợc qua cáp
sợi quang.
Những đặc trng cơ bản của đờng truyền vật lý : Dải thông, độ suy
hao, độ nhiễu điện từ.
Dải thông của đờng truyền là độ đo phạm vi tần số mà đờng truyền
có thể đáp ứng đợc. Dải thông phụ thuộc vào độ dài cáp, đờng kính sợi
cáp, vật liệu dùng chế tạo cáp...
Thông lợng của một đờng truyền (thoughput) chính là tốc độ truyền
dữ liệu trên đờng truyền đó trong một đơn vị thời gian.Thông lợng của đờng truyền phản ánh hiệu quả sử dụng đờng truyền đó.
Độ suy hao là giá trị phản ánh mức độ suy yếu của tín hiệu đờng
truyền qua một đơn vị độ dài cáp.


Đồ án tốt nghiệp
Độ nhiễu điện từ là khả năng làm nhiễu tín hiệu trên đờng truyền
khi cáp đi qua vùng có sóng điện từ. Có hai loại đờng truyền: hữu tuyến,
vô tuyến đợc sử dụng trong kết nối mạng máy tính. Đờng truyền hữu tuyến
gồm cáp đồng trục, cáp xoắn đôi, cáp sợi quang; đờng truyền vô tuyến
gồm sóng radio, sóng cực ngắn, tia hồng ngoại.
Tuy nhiên khi thiết kế dây cho một mạng máy tính ngời ta còn phải
chú ý tới nhiều tham số khác nh: giá thành, khả năng chịu nhiệt, khả năng
chống chịu ẩm, khả năng uốn cong.
1.2.2 Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng máy tính bao gồm cách ghép nối vật lý các máy

tính với nhau và các quy tắc, quy ớc mà tất cả các thể tham gia trong hệ
thống mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Cách các
máy tính đợc ghép nối với nhau đợc gọi là topology của mạng còn các quy
ớc truyền thông đợc gọi là giao thức (Protocol).
Topology:
Ngời ta phân biệt hai kiểu nối mạng vật lý cơ bản là kiểu điểm điểm và kiểu quảng bá (Broadcasting hay Point-To-multipoint).
+Kiểu điểm - điểm: Đờng truyền nối từng cặp nút với nhau. Tín hiệu đi
từ nút nguồn đến nút trung gian rồi chuyển tiếp tới đích.
+Kiểu quảng bá:
Với kiểu quảng bá tất cả các nút chung một đờng truyền vật lý. Dữ
liệu đợc gửi đi từ một nút đợc tiếp nhận bởi các nút còn lại, và trong gói
tin phải có vùng địa chỉ đích cho phép mỗi nút kiểm tra có phải tin của
mình không.
Cấu trúc dạng bus hay dạng vòng cần cơ chế trọng tài để giải quyết
đụng độ (collision) khi nhiều nút muốn truyền tin đồng thời. Trong cấu
trúc dạng vệ tinh hoặc radio mỗi nút cần có anten thu và phát.
1.2.3 Giao thức mạng (network protocol)
Việc trao đổi thông tin giữa các nút với nhau cần phải tuân theo một số
quy tắc, quy ớc nhất định nào đó. Chẳng hạn, khi hai ngời nói chuyện với
nhau thì cũng phải tuân theo quy tắc: Khi một ngời nói và ngời kia phải
nghe và ngợc lại. Việc truyền thông tin trên mạng cũng phải tuân theo các
quy tắc quy ớc nhiều mặt nh: khuôn dạng dữ liệu gửi đi, các thủ tục gửi và
nhận, kiểm soát dữ liệu xử lí lỗi và xử lí sự cố...Chẳng hạn mạng lới giao


Đồ án tốt nghiệp
thông công cộng càng phát triển thì số quy tắc đề ra phải càng nhiều, càng
phải chặt chẽ và càng phải phức tạp hơn. Tập hợp các quy tắc, quy ớc để
đảm bảo trao đổi và xử lý thông tin trên mạng gọi là giao thức. Các mạng
đợc thiết kế khác nhau có thể tuân theo một số các giao thức khác nhau,

tuy nhiên ngời ta đa ra một số các giao thức chuẩn đợc dùng trên mạng
khác nhau.

Chơng 2 Phân loại mạng máy tính
Ngời ta phân loại mạng máy tính khác nhau tuỳ theo các yếu tố
chính đợc chọn nh: Khoảng cách địa lý, kỹ thuật chuyển mạch, kiến trúc
mạng, cơ chế hoạt động của mạng...
2.1 Phân loại theo khoảng cách địa lý
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố chính để phân loại mạng thì
mạng đợc phân thành: mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng, mạng
toàn cầu.
+Mạng cục bộ (Local Area Network - LAN) là mạng đợc cài đặt
trong một phạm vi tơng đối nhỏ (trong một toà nhà, trong một phòng ban
hoặc trong một công ty...) với đờng kính giới hạn trong khoảng vài chục
Km.
+Mạng đô thị (Metropolitan Area Network - MAN) là mạng đợc cài
đặt trong phạm vi một thành phố, một trung tâm kinh tế ... phạm vi cài đặt
là hàng trăm Km.
+Mạng diện rộng (Wide Area Network - WAN) là mạng có phạm vi
hoạt động có thể là cả một vùng, một khu vực và có thể vợt qua cả biên
giới một quốc gia...
+Mạng toàn cầu (Global Area Network - GAN) phạm vi của mạng
trải rộng khắp lục địa của trái đất.
2.2 Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch so sánh thì có thể phân chia mạng
thành: Mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch gói, mạng chuyển
mạch thông báo.
a) Mạng chuyển mạch kênh (Circuit - swiched Network):



Đồ án tốt nghiệp
Đây là mạng mà khi 2 thực thể muốn liên lạc với nhau thì chúng
phải tạo và duy trì một kênh liên tục cho đến khi kết thúc quá trình thông
tin. Phơng pháp chuyển mạch có hai nhợc điểm chính:
+ Hiệu suất sử dụng đờng truyền không cao.
+Mất nhiều thời gian cho việc thiêt lập kênh cố định khi thông tin
giữa hai thực thể.
b) Mạng chuyển mạch thông báo (Message -swiched Network):
Trong mạng chuyển mạch thông báo cho việc chọn đờng đi cho các
thông báo tới đích đợc thực hiện tại các nút mạng. Các nút căn cứ vào địa
chỉ đích của thông báo để ra quyết định chọn đến nút kế tiếp cho thông
báo trên đờng dẫn tới đích. Nh vậy các nút cần lu trữ tạm thời các thông
báo, đọc thông báo và quản lý việc chuyển tiếp các thông báo đi. Phơng
pháp chuyển mạch thông báo có những u điểm sau:
+Hiệu suất sử dụng đờng truyền cao vì không có các kênh thông tin
cố định.
+Mỗi nút mạng có thể lu trữ thông báo cho tới khi đờng truyền khả
dụng mới truyền đi nên giảm đợc tình trạng tắc nghẽn trên mạng.
+Có thể điều khiển truyền tin bằng cách sắp xếp mức độ u tiên cho
các thông báo .
+Trong mạng chuyển mạch thông báo chúng ta có thể làm tăng hiệu
suất sử dụng dải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ quảng bá cho các
thông báo để cho nó đến nhiều đích khác nhau.
+Nhợc điểm chủ yếu của chuyển mạch thông báo là trong ttrờng
hợp một thông báo dài bị lỗi, phải truyền lại thông báo này nên hiệu suất
không cao. Phơng pháp này thích hợp với các mạng truyền th tín điện
tử(Electronic mail).
c) Mạng chuyển mạch gói (Packet -swiched Network):
Trong mạng chuyển mạch thì một thông báo có thể đợc chia ra
nhiều gói nhỏ hơn (packet), độ dài khoảng 256 bytes, có khuôn dạng tuỳ

theo chuẩn quy định. Các gói tin có chứa thông tin điều khiển địa chỉ
nguồn, địa chỉ đích cho gói tin, số thứ tự gói tin, thông tin kiểm tra lỗi. Do
vậy các gói tin của cùng một thông báo có thể đợc gửi theo nhiều đờng
khác nhau tới đích tại các thời điểm khác nhau, nơi nhận sẽ căn cứ vào
thông tin trong các gói tin và sắp xếp lại chúng theo đúng thứ tự.


Đồ án tốt nghiệp
Ưu điểm của chuyển mạch gói:
+Mạng chuyển mạch gói có hiệu suất và hiệu quả cao hơn mạng
chuyển mạch thông báo vì kích thớc các gói tin nhỏ hơn nên các nút mạng
có thể xử lí toàn bộ gói tin mà không cần phải lu trữ trong đĩa.
+Mỗi đờng truyền chiếm thời gian rất ngắn, vì chúng có thể dùng
bất cứ đờng có thể đợc tới đích.
+Khả năng dòng độ bít là rất cao.
Nhợc điểm:
+Vì thời gian truyền tin ngắn nên nếu thời gian chuyển mạch lớn
hơn thì tốc độ truyền không cao.
+Việc tập hợp lại các gói tin ban đầu về nguyên tắc là thực hiện đợc
nhng rất khó khăn, đặc biệt là khi gói tin truyền đi theo nhiều đờng khác
nhau.
+Đối với các ứng dụng phụ thuộc thời gian thực thì việc các gói tin
tới đích không theo thứ tự là một nhợc điểm quan trọng cần phải khắc
phục.
Tuy vậy vẫn còn những hạn chế nhng do có u điểm về tính mềm
dẻo, hiệu suất cao nên mạng chuyển mạch gói đang đợc phổ biến hiện nay.
2.3 Phân loại theo cơ chế hoạt động
Trong môi trờng mạng máy tính có 2 cơ chế hoạt động chính là: peer-topeer và client/server. Môi trờng peer-to-peer không có máy chuyên phục
vụ cho một công việc nào, con trong môi trờng client/server thì phải có
những máy đợc dành riêng để phục vụ mục đích khác nhau.

Mạng dựa trên máy phục vụ:
Trong mạng có những máy chuyên phục vụ cho các mục đích khác
nhau. Máy phục vụ chuyên dụng hoạt động nh một ngời phục vụ và không
kiêm vai trò của trạm làm việc hay máy khách.
Các máy phục vụ chuyên dụng đợc tối u hoá để phục vụ nhanh
những yêu cầu của khách hàng trên mạng.
Các loại máy phục vụ chuyên dụng thờng thấy nh:
+Máy phục vụ tập tin / in ấn (file/print server).
+Máy phục vụ chơng trình ứng dụng (application server).
+Máy phục vụ th tín (mail server).
+Máy phục vụ fax (fax server).


Đồ án tốt nghiệp
+Máy phục vụ truyền thông (communication server).
Một trong những u điểm quan trọng của mạng dựa trên máy phục vụ
là có tính an toàn và bảo mật cao hơn. Hầu hết các mạng trong thực tế
(nhất là mạng lớn) đều dựa trên máy phục vụ .
Mạng ngang hàng:
Không tồn tại một cấu trúc phân lớp nào trong mạng. Mọi máy tính
đều bình đẳng. Thông thờng, mỗi máy tính kiêm luôn cả hai vai trò máy
khách và máy phục vụ, vì vậy không máy nào đợc chỉ định chịu trách
nhiệm quản lý mạng. Ngời dùng ở từng máy tự quyết định phần dữ liệu
nào trên máy của họ sẽ đợc dùng chung trên mạng. Thông thờng mạng
ngang hàng thích hợp cho các mạng có quy mô nhỏ (chẳng hạn nh nhóm
làm việc) và không yêu cầu phải có tính bảo mật.
2.4 Phân loại mạng theo kiến trúc
Ngời ta có thể phân loại mạng theo kiến trúc (topology và protocol)
nh các mạng SNA, mạng ISO, mạng TCP/IP.


Chơng 3 Kiến trúc phân tầng và mô hình ISO
3.1 Kiến trúc phân tầng
Để giảm độ phức tạp trong thiêt kế và cài đặt mạng,các mạng máy
tính đợc tổ chức thiết kế theo kiểu phân tầng (layering). Trong hệ thống
thành phần của mạng đợc tổ chức thành một cấu trúc đa tầng, mỗi tầng đợc xây dựng trên tầng trớc đó; mỗi sẽ cung cấp một số dịch vụ cho tầng
cao hơn. Số lợng các tầng cũng nh chức năng của mỗi tầng là tuỳ thuộc
vào nhà thiết kế. Ví dụ cấu trúc phân tầng của mạng SNA của IBM, mạng
DECnet của Digital, mạng ARPANET... là có sự khác nhau.
Nguyên tắc cấu trúc phân tầng (Số lợng tầng, chức năng của mỗi
tầng là nh nhau).
Tầng i của hệ thống A sẽ hội thoại với tầng i của hệ thống B, các
quy tắc và quy ớc dùng trong hội thoại gọi là giao thức mức I.
Giữa hai tầng kề nhau tồn tại một giao diện (interface) xác định các
thao tác nguyên thuỷ của tầng dới cung cấp nên tầng trên.
Trong thực tế dữ liệu không truyền trực tiếp từ tầng i của hệ thống
này sang tầng i của hệ thống khác (trừ tầng thấp nhất trực tiếp sử dụng đ-


Đồ án tốt nghiệp
ờng truyền vật lý để truyền các sâu bít (0.1) từ hệ thống này sang hệ thống
khác). Dữ liệu đợc truyền từ hệ thống gửi (sender) sang hệ thống nhận
(receiver) bằng đờng truyền vật lý cứ nh vậy dữ liệu lại đi ngợc lên các
tầng trên. Nh vậy khi hai hệ thống liên kết với nhau, chỉ tầng thấp nhất
mới có liên kết vật lý còn ở tầng cao hơn chỉ có liên kết logic (liên kết ảo)
đợc đa vào để hình thức hoá các hoạt động của mạng thuận tiện choviệc
thiết kế và cài đặt các phần mềm truyền thông. Nh vậy để viết chơng trình
cho tầng N, phải biết tầng N+1 cần gì và tầng N+1 có thể làm đợc gì.


Đồ án tốt nghiệp

Hệ thống A
Tầng N

Tầng N-1

Tầng 2

Tầng 1

Giao thức tầng N

Giao thức tầng N-1

Giao thức tầng 2

Giao thức tầng 1

Hệ thống B
Tầng N

Tầng N-1

Tầng 2

Tâng1

đờng truyền vật lý
3.2 Mô hình OSI
Minhkế
hoạ

quát
DoHình
các 3.1
nhà thiết
tự kiến
chọntrúc
kiếnphân
trúc tầng
mạngtổng
riêng
cho mình. Từ đó
dẫn đến tình trạng không tơng thích giữa các mạng về: Phơng pháp truy
nhập đờng truyền khác nhau, họ giao thức khác nhau... sự không tơng
thích đó làm trở ngại cho quá trình tơng tác giữa các mạng khác nhau.
Nhu cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp
nhận đợc với ngời sử dụng. Với lý do đó tổ chức chuẩn hoá quốc tế ISO đã
thành lập một tiểu ban nhằm xây dựng một khung chuẩn về kiến trúc
mạng để làm căn cứ cho các nhà thiết kế và chế tạo các sản phẩm mạng.
Năm 1984 tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã đa ra mô hình
tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở (Reference Model for Open
System Inter - connection) hay gọn hơn là OSI Reference Model. Mô hình
này dựa trên các hệ thống mở phục vụ cho các ứng phân tán. Để xây dựng
mô hình OSI cũng xuất phát từ kiến trúc phân tầng dựa trên các nguyên tắc
chủ yếu sau:
-Để đơn giản cần hạn chế số tầng.
-Tạo ranh giới các tầng sao cho các tơng tác và mô tả về dịch vụ là
tối thiểu.
-Chia các tầng sao cho các chức năng khác nhau đợc tách riêng biệt
với nhau, và các tầng sử dụng công nghệ khác nhau cũng đợc tách riêng.



Đồ án tốt nghiệp
-Các chức năng giống nhau đợc đặt cùng một tầng.
-Các chức năng đợc định vị sao cho có thể thiết kế lại mà ảnh hởng
ít nhất tới các tầng kế tiếp nó.
-Tạo ranh giới giữa các tầng sao cho có thể chuẩn hoá giao diện tơng ứng.
-Tạo một tầng khi dữ liệu đợc xử lí một cách khác biệt.
-Cho phép thay đổi các chức năng hoặc giao thức trong một tầng
không ảnh hởng tới các tầng khác.
-Mỗi tầng chỉ có một ranh giới với tầng ở trên và dới nó. Các
nguyên tắc tơng tự áp dụng cho các tầng con.
-Có thể chia một tầng thành nhiều tầng con khi cần thiết.
Và kết quả là mô hình OSI gồm 7 tầng với các chức năng và tên gọi nh
sau:
7. Application layer

6. Presentation layer
5. Session layer
4. Transport layer
3. Network layer
2. Data link layer
1. Physical layer

Hình 3.2 Mô hình OSI


Đồ án tốt nghiệp
3.2.1 Physical layer (Tầng vật lý )
Physical layer là lớp thấp nhất trong mô hình OSI. Tầng này điều
khiển dữ liệu thô, không có cấu trúc, gửi và nhận các dòng bits dữ liệu qua

các thiết bị truyền dẫn vật lý. Tầng vật lý định nghĩa cách cáp nối với NIC
nh thế nào. Ví dụ nó định nghĩa connector có bao nhiêu chân và chức năng
của mỗi chân cắm. Nó cũng định nghĩa kỹ thuật truyền dẫn đợc sử dụng
để truyền dữ liệu trên mạng. Tầng này cung cấp các chức năng mã hoá và
đồng bộ dữ liệu đảm bảo rằng các bits 0 và 1 truyền đi khi nhận vẫn là các
bits 0 và 1. Nó cũng đợc gọi là tầng Hardware.
3.2.2 Data link layer (Tầng liên kết dữ liệu )
Tầng data link có nhiệm vụ truyền các khung dữ liệu từ máy tính
này sang máy tính khác qua tầng vật lý. Tầng data link thực hiện các chức
năng sau:
1. Thành lập và kết thúc liên kết logic giữa hai máy tính .
2. Đóng gói dữ liệu thô từ tầng vật lý thành các frame.
3. Điều khiển các frame dữ liệu: Phân tích các tham số của fram dữ
liệu, phát hiện lỗi và gửi lại dữ liệu nếu có lỗi.
4. Quản lý quyền truy cập cáp, xác định khi nào thì máy tính có
quyền truy cập cáp.
3.2.3 Network layer (Tầng mạng)
Tầng mạng có trách nhiệm địa chỉ hoá, dịch từ địa chỉ logic sang
địa chỉ vật lý, định tuyến dữ liệu từ nơi gửi tới nơi nhận. Nó xác định đờng truyền nào tốt trên cơ sở các điều kiện của mạng, quyền u tiên dịch
vụ. Nó cũng quản lý các vấn đề giao thông trên mạng nh chuyển mạch,
định tuyến và điều khiển sự tắc nghẽn của dữ liệu .
3.2.4 Transport layer (Tầng vận chuyển)
Tầng vận chuyển đảm bảo rằng dữ liệu đợc truyền đi không bị mất
và không bị trùng. Chức năng của tầng vận chuyển gồm:
1. Nhận các thông tin từ tầng trên và chia nhỏ thành các đoạn dữ
liệu nếu cần.
2. Cung cấp sự vận chuyển tin cậy (End to End) với các thông báo
(Acknowledment).
3. Chỉ dẫn cho máy tính không truyền dữ liệu khi buffer là không có
sẵn.



Đồ án tốt nghiệp
3.2.5 Session layer (Tầng phiên)
Tầng phiên thành lập một kết nối giữa các tiến trình đang chạy trên
các máy tính khác nhau. Các chức năng của tầng phiên gồm:
1. Cho phép tiến trình ứng dụng đăng ký một địa chỉ duy nhất nh là
NetBIOS name. Tầng session lu các địa chỉ đó để chuyển sang địa chỉ của
NIC từ địa chỉ của tiến trình.
2. Thành lập, theo dõi, kết thúc virtual circuit session giữa hai tiến
trình dựa trên địa chỉ duy nhất của nó.
3. Định danh thông báo, thêm các thông tin xác định bắt đầu và kết
thúc thông báo.
4. Đồng bộ dữ liệu và kiểm tra lỗi.
3.2.6 Presentation layer (Tầng trình diễn)
Tầng trình diễn hoạt động nh tầng dữ liệu trên mạng. Tầng này trên
máy tính truyền dữ liệu, dịch dữ liệu đợc gửi từ tầng Application sang
dạng format chung. Và tầng này tại máy tính nhận lại chuyển từ format
chung sang định dạng của tầng Application. Tầng trình diễn thực hiện các
chức năng sau:
1. Dịch các mã ký tự từ ASCII sang EBCDIC.
2. Chuyển đổi dữ liệu, ví dụ từ số Interger sang số dấu phảy động.
3. Nén dữ liệu để giảm lợng dữ liệu truyền trên mạng.
4. Mã hoá và giải mã dữ liệu để đảm bảo sự bảo mật trên mạng.
3.2.7 Application layer (Tầng ứng dụng)
Tầng mạng nh là giao diện của ngời sử dụng và các ứng dụng để
truy cập các dịch vụ mạng. Tầng ứng dụng cung cấp các chức năng sau:
1. Chia sẻ tài nguyên và các thiết bị.
2. Truy cập file từ xa.
3. Truy cập máy in từ xa.

4. Hỗ trợ RPC.
5. Quản lý mạng.
6. Dịch vụ th mục.
Mô hình OSI cho phép truyền thông giữa các máy tính không giống
nhau. Hai hệ thống dù khác nhau thế nào đi chăng nữa đều có thể truyền


Đồ án tốt nghiệp
thông với nhau một cách hiệu quả nếu chung đảm bảo nhữngđiều kiện
chung sau:
-Chúng cài đặt cùng một tập các chức năng truyền thông.
-Các chức năng đó đợc tổ chức thành cùng một tầng.
-Các tầng đồng mức phải cùng chức năng nh nhau (nhng phơng thức
cung cấp không nhất thiết phải giống nhau).
-Các tầng đồng mức phải sử dụng một giao thức chung.
Để đảm bảo các điều kiện trên cần phải có các chuẩn. Các chuẩn
phải xác định các chức năng và dịch vụ đợc cung cấp bởi một tầng. Các
chuẩn phải xác định các giao thức giữa các tầng đồng mức. Mô hình OSI
chính là cơ sở để xây dựng các chuẩn đó.
Chức năng của mô hình OSI


Đồ án tốt nghiệp
Tầng

Chức năng
Có nhiệm vụ truyền các bít không có
cấu trúc qua đờng truyền vật lý nhờ
các phơng tiện cơ, điện...


1. Physical

Cung cấp các phơng tiện để truyền
thông tin qua liên kết vật lý đảm bảo
tin cậy, gửi các khối dữ liệu với các cơ
chế đồng bộ hoá, kiểm soát lỗi và
kiểm soát luồng dữ liệu cần thiết.

2. Data link

Thực hiện việc chọn đờng và chuyển
tiếp thông tin với các công nghệ
chuyển mạch thích hợp. Thực hiện
kiểm soát luồng dữ liệu và cắt/ hợp dữ
liệu nếu cần.

3. Network

Thực hiện việc truyền dữ liệu giữa hai
đầu nút và thực hiện việc kiểm soát
luồng dữ liệu giữa hai đầu nút. Cũng
có thể thực hiện việc ghép kênh nếu
cần

4. Transport

5. Session

Cung cấp phơng tiện quản lý truyền
thông giữa các ứng dụng: thiết lập,

duy trì, đồng bộ hoá và huỷ bỏ các
phiên truyền thông giữa các ứng dụng.
Chuyển đổi cú pháp dữ liệu để đáp
ứng yêu cầu truyền dữ liệu của các
ứng dụng .

6. Presentation

Cung cấp phơng tiện để ngời sử dụng
có thể truy cập đợc vào môi trờng OSI,
đồng thời cung cấp các dịch vụ thông
tin phân tán.

7. Application

3.3 Thực thể hoạt dộng trong các tầng của mô hinh OSI
Theo quan niệm của OSI, trong mỗi tầng của một hệ thống có một
hoặc nhiều thực thể (entity) hoạt động. Một thực thể có thể là thực thể
mềm (sofware entity), ví dụ nh một tiến trình trong hệ thống đa xử lí ,
hoặc là một thực thể cứng (hardware entity) ví dụ nh chip I/O thông minh.
Thực thể tầng 7 đợc gọi là thực thể ứng dụng (Application entity); thực thể
tầng 6 đợc gọi là thực thể trình diễn...
Một thực thể tầng N cài đặt dịch vụ cung cấp cho tầng N+1. Khi đó
tâng N gọi là ngời cung cấp dịch vụ, còn tầng N+1 gọi là ngời dùng dịch
vụ. Tầng N dùng
dịch vụ của tầng N-1 để cung cấp dịch vụ của nó. Tầng N
(N+1)Layer
(N+1)Layer
có thể đa ra vài lớp dịch vụ, chẳng hạn nh truyền thông nhanh mà đắt
Resquest

SAP

Confirm
(N)Layer

Response

(N)Protocol

Indication
(N)Layer

SAP


Đồ án tốt nghiệp
truyền thông chậm mà rẻ. Các dịch vụ là có sẵn tại các nút truy cập dịch
vụ (SAP). Các SAP của tầng N tại các chỗ mà tại đó tầng N+1 có thể truy
nhập dịch vụ đợc đa ra. Mỗi SAP có một địa chỉ duy nhất. Mỗi thực thể
truyền thông với thực tế của tầng trên và tầng dới nó qua một giao diện
(interface). Giao diện này gồm một hoặc nhiều điểm truy cập dịch vụ
(Service Acess Poent-SAP) (N-1) Entity cung cấp dịch vụ cho một (N)
entity thông qua việc gọi các hàm nguyên thuỷ (primitive). Hàm nguyên
thuỷ chỉ rõ chức năng cần thực hiện và đợc dùng để chuyển dữ liệu, thông
tin điều khiển. Có 4 hàm nguyên thuỷ đợc dùng để định nghĩa tơng tác
giữa các tầng liền kề nhau, sơ đồ hoạt động đợc mô tả nh hình sau:

Hình 3.3 Nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ
Request (yêu cầu ): là hàm nguyên thuỷ mà ngời sử dụng dịch vụ
(Service user) dùng để gọi các chức năng .

Indication (chỉ báo): là hàm nguyên thuỷ mà ngời cung cấp dịch vụ
(Service Provider) dùng để:
+Gọi báo một chức năng nào đó hoặc
+Chỉ báo một chức năng đã đợc gọi ở một điểm truy cập dịch vụ
(SAP).
Respone (trả lời): là hàm nguyên thuỷ mà ngời sử dụng dịch vụ
dùng để hoàn tất một chức năng đã đợc gọi từ trớc bởi một hàm nguyên
thuỷ Indication ở SAP nào đó.
Theo sơ đồ này quy trình thực hiện một thao tác giữa 2 hệ thống A
và B đợc thực hiện nh sau:
+ Tầng (N+1) của A gửi xuống tầng (N) kề nó một hàm Request.
Tầng N+1
(N)PCI

Tầng N

(N+1)PDU

(N)SDU

(N)PDU


Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.4 Quan hệ đơn vị giữa các tầng kề nhau
+Tầng (N) của A cấu tạo một đơn vị dữ liệu để gửi yêu cầu đó qua
tầng (N) của B theo giao thức tầng N.
+Nhận đợc thông báo yêu cầu đó, tầng (N) của B gửi lên một tầng
(N+1) trên đó một hàm Indication.

+Tầng (N+1) của B gửi xuống tầng (N) kề dới nó một hàm
Reponse. (N) của A theo giao thức tầng (N) đã xác định 0.
+Tầng (N) của A gửi lên tầng (N+1) kề trên nó một hàm xác nhận
(Confirm) kết thúc một giao tác giữa hai hệ thống. Các hàm nguyên thuỷ
đều đợc gọi đến (hoặc gửi đi) từ một điểm truy nhập dịch vụ (SAP) ở ranh
giới 2 tầng (N+1) và (N). Đơn vị dữ liệu sử dụng trong giao thức tầng (N)
ký hiệu là PDU. Giữa các tầng kề nhau các đơn vị dữ liệu có mối quan hệ
nh N+1 của hệ thống khác, mà phải đi xuống tầng thấp nhất (tầng vật lý )
trong kiến trúc phân tầng nào đó. Khi xuống tầng đến (N) thì một đơn vị
dữ liệu của tầng (N) đợc xem nh một đơn vị dữ liệu (SDU) của tầng (N).
Phần thông tin của tầng (N), gọi là (N) SDU quá dài thì đợc cắt thành
nhiều đoạn, mỗi đoạn kết hợp với(N) PCI vào đầu để tạo thành nhiều (N)
PDU. Quá trình nh vậy đợc chuyển xuống cho đến tầng vật lý, ở đó dữ liệu
đợc truyền qua đờng vật lý, ở hệ thống nhận, quá trình diễn ra ngợc lại.
Qua mỗi tầng các PCI của đơn vị dữ liệu sẽ đợc phân tích và cắt bỏ các
header của các PDU trớc khi gửi lên tầng trên.
Phơng thức hoạt động có liên kết và không có liên kết
Mỗi tầng trong mô hình tầng ISO, có hai phơng thức hoạt động
chính đợc áp dụng đó là phơng thức hoạt động có liên kết (connectionoriented) và không có liên kết (connectionless).
Với phơng thức có liên kết, trớc khi truyền dữ liệu cần thiết phải
thiết lập một liên kết logic giữa các thực thể cùng tầng. Còn phơng thức
không liên kết thì không cần lập liên kết logic và mỗi đơn vị dữ liệu trớc
hoặc sau nó.
Với phơng thức có liên kết, quá trình truyền dữ liệu phải trải qua 3
giai đoạn theo thứ tự thời gian.


Đồ án tốt nghiệp
-Thiết lập liên kết : Hai thực thể đồng mức ở 2 hệ thống thơng lợng
với nhau về tập các tham số sẽ đợc sử dụng trong giai đoạn sau.

-Truyền dữ liệu: dữ liệu đợc truyền với các cơ chế kiểm soát và quản
lý.
-Huỷ bỏ liên kết (logic): giải phóng các tài nguyên hệ thống đã cấp
phát cho liên kết để dùng cho các liên kết khác.
Tơng ứng với ba giai đoạn trao đổi, ba thủ tục cơ bản đợc sử dụng,
chẳng hạn đối với tầng N có: N-CONNECT (thiết lập liên kết ), NDATA(truyền dữ liệu), và N-DISCONNECT (huỷ bỏ liên kết). Ngoài ra
còn một số thủ tục phụ đợc sử dụng tuỳ theo đặc điểm, chức năng của mỗi
tầng. Ví dụ:
-Thủ tục N-RESTART đợc sử dụng để khởi động lại hệ thống ở tầng
3.
-Thủ tục T-EXPEDITED DATA cho việc truyền dữ liệu nhanh ở
tầng 4.
-Thủ tục S-TOKEN GIVE để chuyển dữ liệu ở tầng 5....
Mỗi thủ tục trên sẽ dùng các hàm nguyên thuỷ (Request, Indication,
Response, Confirm) để cấu thành các hàm cơ bản của giao thức ISO.
Còn đối với phơng thức không liên kết thì chỉ có duy nhất một giai
đoạn đó là: truyền dữ liệu.
So sánh hai phơng thức hoạt động trên chúng ta thấy rằng phơng
thức hoạt động có liên kết cho phép truyền dữ liệu tin cậy, do đó cơ chế
kiểm soát và quản lý chặt chẽ từng liên kết logic. Nhng mặt khác nó phức
tạp và khó cài đặt. Ngợc lại, phơng thức không liên kết cho phép các PDU
đợc truyền theo nhiều đờng khác nhau để đi đến đích, thích nghi với sự
thay đổi trạng thái của mạng, song lại trả giá bởi sự khó khăn gặp phải khi
tập hợp các PDU để di chuyển tới ngời sử dụng.
Hai tầng kề nhau có thể không nhất thiết phải sử dụng cùng một phơng thức hoạt động mà không dùng hai phơng thức khác nhau.
3.4 Truyền dữ liệu trong mô hình OSI
Tiến trình gửi dữ liệu gồm vài dữ liệu muốn gửi qua tiến trình nhận.
Dữ liệu đa xuống tầng ứng dụng, dữ liệu đó gắn thêm phần đầu áp dụng
(AH-Application Header) vào phía trớc dữ liệu và kết quả đa xuống cho
tầng trình diễn. Tầng trình diễn có thể biến đổi mục dữ liệu này theo nhiều



Đồ án tốt nghiệp
cách khác nhau, thêm phần header vào đầu và đi xuống tầng phiên. Quá
trình này đợc lặp đi lặp lại cho đến khi dữ liệu đi xuống tầng vật lý, ở đó
chúng thực sự đợc truyền sang máy nhận. Máy nhận các phần header khác
nhau đợc loại bỏ từng cái một khi các thông báo truyền lên theo các lớp
cho lên tới tiến trình nhận. Nh vậy, việc truyền dữ liệu thực hiện theo chiều
dọc.
Khi tầng giao vận ở máy gửi nhận một thông báo từ tầng phiên gắn
một Transport Header và gửi nó qua tầng giao vận nhận.
DATA

Giao thức lớp ứng dụng
Application
Presentation

AH DATA

Giao thức trình diễn
PH

Session

DATA

Application
Presentation
Session


SH

Transport
Network

TH

Data link

NH

Physical

DATA

DATA

DATA

Transport
Network
Data link
Physical

DH

DATA

Hình 3.5 PHVí dụBitsquá trình truyền dữ liệu trong mô hình OSI



Đồ án tốt nghiệp
Chơng 4 Các thiết bị mạng cơ bản
Cáp mạng: Có 3 loại phơng tiện truyền hay đợc dùng trong mạng là
cáp xoắn, cáp đồng trục và cáp quang.
Đặc tính của cáp:
Đặc tính của cáp bao gồm sự nhạy cảm với nhiễu của điện, độ mềm
dẻo, khả năng uốn nắn để lắp đặt, cự ly truyền dữ liệu, tốc độ truyền
(Mbit/s). Hiện nay tốc độ truyền dữ liệu trên các loại cáp biến động từ 10
Mb/s đến Mb/s và hơn nữa.
4.1 Cáp dồng trục
Cáp đồng trục là một loại cáp đợc sử dụng rất phổ biến. Ưu điểm là
do cáp đồng trục: Không đắt, nhẹ , mềm dẻo và dễ sử dụng. Dạng đơn
giản nhất của cáp đồng trục gồm một lõi đồng nguyên chất đợc bọc cách
điện. Tiếp theo là một lớp lới bảo vệ bằng kim loại và một lớp bao bọc
ngoài cùng.

Hình 2.119...Hình 4-1 Cáp đồng trục
Lõi của cáp đồng trục mang tín hiệu điện tử. Bao quanh lõi là một
lớp cánh điện, ngăn cách lõi với lớp lới kim loại. Lới kim loại ngăn không
cho nhiễu xuyên âm và nhiễu điện lọt vào, một loại nhiễu đặc biệt sinh ra
bởi các đờng cáp truyền đặt quá gần nhau. Phần lõi dẫn điện và lớp lới kim
loại phải đợc cách biệt nhau. Nếu chúng tiếp xúc sẽ gây ngắn mạch và
nhiễu. Lớp vỏ cách điện ngoài cùng thờng đợc làm bằng cao su hoặc nhựa.
Cáp đồng trục thờng ít bị ảnh hởng và suy giảm tín hiệu trên đờng
truyền hơn cáp xoắn. Suy giảm tín hiệu(Attenuation) là hiện tợng tín hiệu
bị suy giảm khi truyền trên cáp trong khoảng cách xa.

Hình 22 20 Hình 4-2 Tín hiệu bị suy giảm
Có hai loại cáp đồng trục: cáp đồng trục dày và cáp đồng trục mỏng

(thinnet and thicknet). Ta có thể chọn cáp tuỳ theo trờng hợp mạng khác
nhau.


Đồ án tốt nghiệp
Loại cáp mảnh (Thinnet)
Cáp mảnh là loại cáp dẻo khoảng 0,5 c m. Do loại cáp này mềm và
dễ làm việc nên cáp này có thể dùng hầu hết cho các loại mạng. Hình ()
minh hoạ cáp mảnh nối trực tiếp với cáp mạng.

Hình23 20
Hình 4-3 Cáp thinnet nối trực tiếp với cáp mạng
Cáp thinnet có thể truyền tín hiệu khoảng 185m trớc khi tín hiệu bị
suy giảm. Nhà sản xuất có thể sản xuất các loại cáp khác nhau, cáp mảnh
nằm trong nhóm RG -58 và có trở kháng 50 ohm. Sự khác biệt chủ yếu
trong nhóm RG - 58 vì nó là lõi đồng. Hình () minh hoạ 2 loại cáp mảnh
lõi đặc và lõi bện.

Hình 4.4 Lõi bện và lõi đặc trong nhóm RG -58.

Cáp
RG-58/ U
RG-58 A/U
RG-58 C/U
RG-59
RG-6

Mô tả
Cáp lõi đặc
Cáp lõi bện

Một loại lõi đặc biệt của RG-58 A/U
Dùng cho truyền băng rộng VD cáp TV

Bảng
Các
Thinnet
Đờng4.1
kính
lớnloại
hơncáp
và tốc
độ cao hơn nhng chúng đợc sử
dụng cho truyền băng rộng

Loại cáp dày (Thicknet)
Cáp đồng trục dày có đờng kính khoảng 1,3cm. Cáp thicknet có lõi
dày hơn cáp thinnet. Hình 4.4 minh hoạ sự khác nhau giữa cáp thicknet và
thinnet.


Đồ án tốt nghiệp
Hình 25 21
Hình 4.4 Cáp thicknet và thinnet.
Lõi càng dày thì truyền tín hiệu càng xa. Có nghĩa là cáp thicknet có
thể truyền tín hiệu xa hơn cáp thinnet. Thicknet có thể mang tín hiệu
khoảng 500m. Do đó trong vài trờng hợp nó đợc sử dụng nh xơng sống để
nối một vài mạng nhỏ với nhau.
Bộ nối cáp đồng trục
Cả cáp thinnet và cáp thicknet đều sử dụng một tthành phần kết nối
đợc biết nh là BNC connecter để nối giữa cáp và máy tính. Có một vài loại

BNC connector.
BNC cable connector: Hoặc là đợc hàn hoặc vặn vào cuối cáp.

Hình 26 21Hình 4-5 Bộ nối cáp BNC
BNC T connector: Nối card trong máy tính với cáp mạng.

27 21Hình 4.6 Bộ nối BNC hình chữ T
Bộ nối BNC (hay còn gọi là nối trục tròn).
Bộ nối này dùng nối hai đoạn cáp mảnh thành một đoạn dài hơn

28 22Hình 4.7 Bộ nối ống BNC
Bộ nối cuối (Terminator) BNC (gọi là nối điện trở).
Bộ nối cuối BNC dùng đóng kín đầu cáp bus nhằm hấp thụ các tín
hiệu chạy lạc. Nếu không có bộ nối BNC, mạng bus sẽ không hoạt dộng đợc.


Đồ án tốt nghiệp
29 22 Hình 4.8 Bộ nối cuối BNC
4.2 Cáp xoắn
Dạng đơn giản nhất của cáp xoắn gồm hai sợi dây riêng biệt đợc
quấn với nhau. Hình (4-9) minh hoạ hai loại cáp xoắn là cáp xoắn có vỏ
bọc (STP) và cáp xoắn không có vỏ bọc (UTP).

210 22Hình 4.9 Cáp xoắn UTP và STP
Cáp xoắn không có vỏ bọc (UTP)
Là loại cáp xoắn thông dụng nhất và nhanh chóng trở thành chuẩn
của cáp mạng LAN. Độ dài tối đa của đoạn cáp này khoảng 100m. Để
đồng bộ các sản phẩm đối với khách hàng ngời ta chia cáp UTP thành 5
loại khác nhau:
-Category 1: Đây là loại cáp xoắn sử dụng cho cáp TV truyền thống,

nó truyền tín hiệu thoại nhng không thể truyền dữ liệu.
-Category 2: Đây là loại cáp truyền dữ liệu, nó có thể lên tới 4Mbps.
Nó gồm 4 cặp dây.
-Category 3: Đây là loại cáp truyền dữ liệu, nó có thể lên tới 16
Mbps cũng gồm 4 cặp dây.
-Category 4: Đây là loại cáp truyền dữ liệu, nó có thể lên tới 20
Mbps cũng gồm 4 cặp dây.
-Category 5: Đây là loại cáp truyền dữ liệu,nó có thể lên tới 100
Mbps cũng gồm 4 cặp dây.
Hầu hết các hệ thống điện thoại đều sử dụng cáp UTP.
Cáp xoắn có vỏ bọc (STP)
Cáp xoắn có vỏ bọc thờng sử dụng một vỏ kim loại để bọc cáp dây
bảo vệ tín hiệu truyền ảnh hởng từ bên ngoài.
Các thành phần kết nối
STP sử dụng RI 45 telephone connecter để kết nối với máy tính.
Ngoài ra còn một số thiết bị phần cứng để giúp các tổ chức lớn sử dụng dễ
hơn.


Đồ án tốt nghiệp
211 23Hình 4.10 Các thành phần sử dụng cho cáp xoắn
4.3 Các quang
Cáp quang gồm một lõi rất mỏng bằng thuỷ tinh đợc bao bọc bởi
một lớp thuỷ tinh có phủ sơn. Ngoài cùng là một lớp bảo vệ. Cáp quang
truyền tín hiệu không nhiễu và rất nhanh. Tốc độ thông thờng là 100 Mbps
và có thể lên tới 1 Gbps.

Hình 4.11 Cáp quang

2 12

Loại cáp

Giá

Coaxial Thin

không
đắt

Dễ

10Mbps, 185m
thông dụng hơn
UTP

ít ảnh hởng

Coaxial

>STP

Dễ

10Mbps, 500m

ít ảnh hởng

Shield Twisted
Pair (STP)


>UTP

Rất dễ

16Mbps, 100m
thông dụng hơn
UTP, có thể tới

ít ảnh hởng

Unshielded
Twisted-Pair
(UTP)

Rẻ nhất

Dễ

500Mbps
10Mbps, 100m
thông dụng

ảnh hởng

100Mbps, 10km

không ảnh h
ởng


Fiber-Optic

Đắt
nhất

Lắp đặt

Khó

Khả năng

Nhiễu

Bảng 4.2 So sánh các loại cáp
4.3 Card mạng
Card mạng cung cấp một giao diện giữa cáp và máy tính. Hình ()
minh hoạ một cáp mạng nối với một cáp đồng trục.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×