Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

THIẾT kế MẠNG LAN CHO một CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.28 KB, 9 trang )

Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

đại học quốc gia thành phố hồ chí minh
trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

--------------

Thiết kế mạng lan cho một công ty

Giáo viên hớng dẫn:
Nhóm thực hiện:
Hà Nội ngày tháng

năm

1


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

PHầN GiớI THIệU

Tin học và viễn thông là hai thành phần côt lõi của công nghệ thông tin trong
những năm gần đây. Những dự án phát triển công nghệ thông tin ở nớc ta đang đợc
triển khai theo các giải pháp tổng thể, trong đó tính hợp hạ tầng truyền thông máy tính
với các phơng trình truyền thông máy tính không còn là một thuật ngữ thuần tuý khoa
học nữa, mà đang trở thành một đối tợng nghiên cứu và ứng dụng của nhiều ngời có
nghề nghiệp và phạm vi hoạt động khác nhau.
Nhu cầu hiểu biết về mạng máy tính ngày càng cao và không chỉ dừng lại ở mức
ngời sử dụng mà còn đi sâu hơn để làm chủ hệ thống.
Sự kết hợp của máy tính với các hệ thống truyền thông (communication) đặc biệt


là viễn thông (telecommunication) đã tạo ra sự chuyển biến có tính cách mạng trong
một vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các hệ thống máy tính.
Mọi ngời ai cũng đang nói về Internet. Mọi ngời ai cũng bàn về mạng phân tán.
Bản chất hai chủ đề này đều là hoạt động nối mạng. Ngày nay, không lĩnh vực nào
trong khoa học máy tính có thể quan trọng hơn hoạt động nối mạng.
Mô hình tập chung dựa trên máy tính lớn với phơng thức khai thác theo lô (batch
processing) đã đợc thay thế bởi một mô hình sử dụng mới, trong đó các máy tính đơn
lẻ đợc kết nối lại thông qua đờng truyền vật lý và tuân theo các quy ớc truyền thông
nào đó để cùng thực hiện công viêc. Mọt mô hìng làm việc nhiều ngời sủ dụng phân
tán đã hình thành cho phép nâng cao hiệu quả khai tài nguyên trung từ những vị trí
khác nhau.

2


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

I.

Cơ sở lý thuyết của đề tài (phân tích đặc thù)
Mạng máy tính phát sinh từ nhu cầu muồn chia sẻ và dùng chung (shase) dữ

liệu. Máy tính cá nhân là công cụ tuyệt vời giúp tạo dữ liệu, bảng tính, hình ảnh và
nhiều dạng thông tinkhác, nhng không cho phép bạn nhanh chóng chia sẻ dữ liệu bạn
tạo ra. Không có hệ thống mạng, dữ liệu phải đợc in ra giấy thì ngơi khacs mới có thể
hiệu chỉnh hay sử dụng. Cùng lắm thì bạn có thể chép tập tin ra đĩa mềm và trao đĩa
cho ngời khác chép vào máy họ. Nếu ngời khác thực hiện thay đổi cho tài liệu thì bạn
vô phơng hợp nhất các thay đổi. Phơng thức làm việc nh thế đã và vẫn đợc gọi là làm
việc trong một môi trờng độc lập (stand aloneenvironment).
Nếu ngời làm việc trong môi trờng độc lập nối máy tính của mình với máy của

nhiều ngời khác, anh ta có thể sử dụng dữ liệu trên các máy khác và cả máy in. Một
nhóm máy tính và những thiết bị ngoai vi kết nối với nhau đợc gọi là mạng. Các mạng
máy tính nối với nhau dùng chung tài nguyên gọi là nối mạng (networking).
Mạng máy tính ngày nay đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu phát triển và ứng
dụng cốt lõi của công nghệ thông tin. Bao gồm nhiều vấn đề, từ kiến trúc đến các
nguyên lý thiết kế, cài đặt và các mô hình ứng dụng.
Có nhiều cách phân loại mạng máy tính khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố chính
đợc chọn làm chỉ tiêu phân loai, thông thờng ngời ta phân loai mạng theo các chỉ tiêu
sau:
-

Khoảng cách địa lý của mạng
Kỹ thuật chuyền mạch mà mạng áp dụng

-

Kiến trúc mạng

-

Hệ điều chỉnh sử dụng mạng
Nếu lấy khoảng các địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục bộ
(LAN-local Area Network), mạng đô thị (Man-Metropolitan Area Network), mạng
diện rộng (Wan-Wide Area Network), mạng toàn cầu (Gan-Global Area Network).
Các mạng cuc bộ ở thời kỳ đầu không thể hỗ trợ thoả đáng nhu cầu về mạng
của một doanh nghiệp lớn đặt văn phòng ở nhiều vùng khác nhau. Khi những u điểm
và thuận lợi của mạng máy tính đã dần dần đợc công nhận , đồng thời có rất nhiều

3



Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

ứng dụng đợc thiết kế cho môi trờng mạng , thì các doanh nghiệp lại muốn mở rộng
hệ thống mạng để duy trì sức cạnh tranh. Mạng cục bộ đã trở thành hệ thống lớn hơn
bao phủ nhiều khu nhà .
Trong những năm vừa qua công nghiệp mạng cục bộ đã phát triển với tốc độ vô
cùng nhanh chóng ,chỉ tính riêng ở Mỹ đã có mấy trăm doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này. Sự bùng nổ của công nghiệp LAN phản ánh nhu cầu thực tế của các cơ
quan, doanh nghiệp cần kết nối các hệ thống đơn lẻ thành mạng nội bộ để tạo khả năng
trao đổi thông tin, phân chia tài nguyên (phần cứng phần mềm) đắt giá.
Mạng cục bộ LAN- Local Area Network là mạng đợc cài đạt trong phạm vi tơng đối nhỏ hẹp nh trong một toà nhà, một xí nghiệp , một công ty nhỏ với khoảng
cách lớn nhất vài km trở lại.


Mạng cục bộ có những đặc tính sau:

-

Phạm vi tốc độ truyền cao

-

Phạm vi địa lý giới hạn

-

Sở hữu một cơ quan, một tổ chức
Mạng diện rộng bao giờ cũng là sự kết nối các mạng LAN, mạng diện rộng có thể trải


trên phạm vi một vùng, một quốc gia hoạc cả một lục địa thậm chí trên phạm vi toàn
cầu .
Mạng LAN có lỗi ít hơn mạng WAN ,LAN và WAN khác nhau nên nó sử dụng
các giao thức liên kết dữ liệu khác nhau .


Mạng LAN yếu tố chuẩn trong mạng :
- Cáp
- Cấu trúc kết nối

Tầng vật lý

- Thiết bị kết nối
-

Mạng cục bộ có kiến trúc đa dạng, và nó đợc kết nối theo hình trạng mạng

(Netword topolygy).
+

Topo mạng: cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học.
Có hai kiểu kết nối mạng chủ yếu đó là.

4


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

Nối kiểu điểm - điểm (point to point)
Nối kiểu điểm nhiều điểm (point to multipoint hay broadcast).

+

Mạng hình sao: Có tất cả các trạm đợc kết nối với một thiết bị trung tâm có

nhiều nhiệm vụ phân tín hiệu từ các trạm và chuyển đến trạm đích.
+

Mạng trục tuyến tính (Bus): Trong đó tất cả phân chia một đờng truyền chung

(bus). Đờng truyền chính đợc giới hạn hai đầu bằng hai đầu nối đặc biệt gọi là
terminator. Mỗi trạm đợc nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T- connector) hoặc
một thiết bị phát (Transceiver).
+

Mạng hình vòng:Trên mạng hình vòng tín hiệu đợc truyền đi theo một chiều

duy nhất. Mỗi trạm của mạng đợc nối với vòng qua một trạm chuyển tiếp (repeater) có
nhiệm vụ nhận tín hiệu rồi chuyển tiếp đến trạm kế tiếp trên vòng.
+

Kết nối hỗn hợp là sự phối hợp các kiểu kết nối khá nhau.
Việc trao đổi thông tin dù là đơn giản nhất cũng phải tuân theo những quy tắc

nhất định. Một trong những giao thức đợc sử dụng nhiều trong các LAN là.
+

Giao thức tranh chấp (contention protocol) CSMA/CD.
CSMA là viết tắt của từ tiếng anh (Carrier Sense Multiple Access).
CD viết tắt của từ (Conllision Detect)


Sử dụng giao thức này cảc trạm hoàn thành có quyền truyền dữ liệu trên mạng với số
lợng nhiều hay ít một cách ngẫu nhiên hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu truyền dữ liệu ở
mỗi trạm. Mỗi trạm sẽ kiểm tra tuyến và chỉ khi nào các tuyến không bận mới bắt đầu
truyền các gói dữ liệu.
+

Giao thức truyền token (token passing protocol).
Token là một khối dữ liệu đặc biệt, khi một trạm đang chiếm token thì có thể

phát đi một gói dữ liệu. Khi đã phát đi hết gói dữ liệu cho phép trạm đó gửi token sang
trạm kế tiếp.
-

Trong mạng cục bộ tất cả các trạm kết nối trực tiếp vào đờng truyền chung.

Vì vậy tín hiệu từ một trạm đợc đa lên đờng truyền sẽ đợc các trạm khác nghe thấy
và nếu các trạm khác cùng gửi tín hiệu lên dờng truyền đồng thời thì tín hiệu sẽ chồng

5


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

lên nhau và bị hỏng. Vì vậy phải có một phơng pháp tổ chức chia sẻ đờng truyền để
việc truyền thông tin đợc đúng đắn.
+

Phơng hấp truy nhập sử dụng sóng mạng có phát hiện xung đột CSMA/CD

(Carrier Sense Multiple Access with Conllison Delection)

+

Phơng pháp Token bus.

+

Phơng pháp Token ring.

II

Phân tích thiết kế hệ thống mạng LAN cho một công ty.
Diện tích 100m2
Phòng giám đốc :1máy
Phòng nhân sự gồm trởng phòng cùng hai th ký là :3máy
Phòng kế toán hai ngời: 2 máy
Phòng kỹ thuật năm ngời :5máy
Phòng dự án kinh doanh gồm sáu nhân viên là :6 máy
Trong một công ty có nhiều máy tính,vấn đề trao đổi dữ liệu giữa những ngời sử

dụng máy tính với nhau không còn là nhu cầu duy nhất nh buổi sơ khai mà nó trở nên
đa dạng và cao cấp hơn nhiều.Một số ứng dụng quản lý với cơ sở dữ liệu lớn khi làm
việc bắt buộc mỗi máy tính cá nhân nhất định phải nối với các máy tính khác .Đó
chính là vấn đề có vẻ phức tạp nhng sẽ đợc giải quyết vô cùng đơn giản thông qua một
giải pháp duy nhất:
-

Thiết lập mạng máy tính.
Muốn xây dựng mạng LAN để tạo nên một sự quản lý thống nhất trong nội bộ

của công ty. Giám đốc có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động trong công ty và các phòng

ban. Mạng LAN kết nối với mạng Internet để thu thập các thông tin trên mạng, cạnh
tranh kinh doanh giữa các công ty với nhau. Dựa trên nhu cầu đó xin đề xuất một thiết
kế sau:
100m dây cáp
Gồm 17 máy và 3 hấp(24 cổng)
một modem lắp ngoài

6


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

một PC đợc cấu hình thành một server đặt trong phòng Giám đốc của công ty :
-

Thiết kế mạng cho công ty theo cấu hình mạng Star bus sẽ thích hợp hơn .

+

Các máy tính đợc nối cáp vào một bộ phận gọi là hub(đầu nối trung tâm) tín

hiệu đợc truyền từ máy tính gửi dữ liệu qua hub để đến tất cả các máy tính trên mạng.
+

Cấu hình này bắt nguồn từ thời kỳ đầu, khi việc tính toán dựa trên hệ thống các

máy tính nối vào một máy chính trung tâm.
+

Mạng star cung cấp tài nguyên và chế độ quản lý tập trung, sự hỏng hóc của


một máy tính không ảnh hởng đến các máy còn lại trên mạng nhng nếu trung tâm
điểm bị hỏng toàn bộ mạng sẽ bị hỏng.
-

Với những yêu cầu đề ra cho công ty ta sử dụng kiểu mạng dựa trên máy phục

vụ (server-based), trong đó một vài máy tính nhất định đợc chọn làm máy phục vụ căn
cứ vào năng lực sử lý, dung lợng bộ nhớ và chức năng của máy đó trên mạng. Một số
thông tin đa lên máy có tính bảo mật tốt nhất là đầu t vào mạng dựa trên máy phục vụ,
vốn có thể đáp ứng tốc độ pháp triển và cung cấp chế độ bảo mật tập trung, hơn là để
cho tốc độ phát triển biến mạng ngang hàng thành lỗi thời trong vài năm sau đó.
Sau cùng cấu hình mạng thể hiện dần qua lắp đặt và giai đoạn lắp đặt là nơi cấu
hình trên lý thuyết gặp gỡ thế giới thực của mạng. Mạng đợc lắp đặt theo cấu hình Star
bus lúc đầu có thể đòi hỏi chi phí nhiều hơn so với mạng bus do phải lắp đặt hub nhng
về lâu dài sẽ tiết kiêm đáng kể chi phí bảo chì.
Nh hình vẽ dới đây:




7


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

hub

Phòng kỹ thuật



phòng kế toán





phòng nhân sự

hub


máy in


modem

phòng giám đốc










hub




phòng dự án kinh doanh

8


Mạng căn bản: Thiết kế mạng LAN cho một công ty

Hệ thống mạng do Giám đốc và ngời quản lý phòng tin học đợc quyền giữ mật
khẩu.Quyền cao nhất(AD nim) hệ thống yêu cầu hệ điều hành WindowsNT các máy
còn lại của các phòng cài Microsoft Word 98.
Các thông tin đợc chia sẻ với nhau một cách dễ ràng thông qua thiết kế mạng.Ngoài ra
các máygián tiếp khai thác thông tin và chia sẻ thông tin.
Ngoài đề xuất sử dụng WindowsNT để quản lý mạng LAN trên có thể xây dựng các hệ
điều hành khác cho mạng LAN nh Novel Networe (để nâng cao tính bảo mật của hệ
thống) nâng cao tính boả mật cho an toàn hệ thống.Các mật khẩu Pas Word đợc giữ bí
mật các phòng ban độc lầp với nhau về độc lạp thông tin và đợc chia sẻ thông tin dới sự
điều hành của AD min.
III>

Kết luận

Nh vậy với tình hình mở cửa ,cạnh tranh thị trờng nh bây giờ thì các công ty cần phải
kết nối mạng Internet thứ nhất là để san sẻ tài nguyên lẫn cho nhau,thứ hai là để tìm
hiểu về thị trờng chung. Nắm bắt đợc thông tin thị trờng để cạnh tranh với các công ty
khác,đem lại lợi nhuận cho công ty ,và bản thân mình,cho đất nớc ngày một phát triển
hơn .Chính vì vậy đến bây giờ không chỉ có các công sở là kết nối mạng Internet mà
những cửa hàng nhỏ và vừa cũng có thể kết nối Internet để thăm dò thị trờng. Vì vậy
đến thời buổi hiện nay thì Internet rất đợc phổ biến trong đời sống của ngời cán bộ

cũng nh của toàn dân. Nó rất tiện lợi vì có thể ngồi một chỗ mà có thể nắm bắt đợc mọi
thông tin sung quanh ta,mà không phải ra đến ngoài.

9



×