Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI BÁO CÁO KẾT QUẢ TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GV THPT NĂM HỌC 2015 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.69 KB, 19 trang )

TRƯỜNG THPT
TỔ HÓA HỌC

BÀI BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỰ BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
GV THPT NĂM HỌC 2015 – 2016

1. Họ và tên giáo viên:
2. Sinh ngày :
3. Ngày vào ngành:
4. Trình độ chuyên môn : Cử nhân
5. Chuyên ngành:
6. Tổ chuyên môn Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên môn Hóa Học.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

1


TRƯỜNG THPT
TỔ HÓA HỌC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
1. Họ và tên giáo viên:
2. Sinh ngày
3. Ngày vào ngành


4. Trình độ chuyên môn : Cử nhân
5. Chuyên ngành: Hóa học
6. Tổ chuyên môn : Hóa học
7. Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên môn Hóa Học.

Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên năm học 2015 –
2016 của trường THPT……………….., tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cá
nhân như sau:
I. MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG:
1. Học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục theo yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tự đánh giá của giáo viên; Năng lực tổ
chức, quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của mình.
II. NGUYÊN TẮC BỒI DƯỠNG:
1.
Thực hiện nội dung bồi dưỡng bám sát Chương trình; thực hiện đúng Quy chế
BDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.
Bồi dưỡng trọng tâm, tập trung vào các vấn đề mới, vấn đề khó khăn trong thực
tiễn; bảo đảm được tính kế thừa, hệ thống; không gây quá tải theo kế hoach của nhà trường.
3.
Phát huy được vai trò nòng cốt trong việc bồi dưỡng theo các hình thức tự học cá
nhân, học tập theo nhóm, tổ chuyên môn, báo cáo chuyên đề.
III. NHIỆM VỤ BỒI DƯỠNG:
- Xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt; nghiêm
chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của nhà trường.
- Soạn và báo cáo chuyên đề theo kế hoạch phân công của lãnh đạo nhà trường (nếu có).
- Báo cáo nhóm, tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch BDTX của
cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện

nhiệm vụ.
IV. NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
1. Khối kiến thức bắt buộc:
a. Nội dung bồi dưỡng 1:
2


Tham dự các lớp Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà
nước như:
- Nghị quyết của Đảng, của Quận ủy, của Thành ủy: Bao gồm tổng quát về nhiệm vụ
kinh tế xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo; Tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và Giáo dục – Đào tạo.
- Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các nội dung về đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học, các văn bản chỉ đạo
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, SGD……
b. Nội dung bồi dưỡng 2:
Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương, phối hơp
với các dự án (Sở GD&ĐT quy định cụ thể theo từng năm học). Năm học 2015 -2016 cần:
- Nhiệm vụ năm học 2015 – 2016 của trường THPT Nguyễn Hiền.
- Nắm vững và thực hiện giảng dạy theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng ban hành kèm theo
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006;
- Các văn bản, kiến thức có nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
của địa phương ngoài các lớp do Sở GD và ĐT tổ chức;
- Các nội dung bồi dưỡng do trường tổ chức, phổ biến, bồi dưỡng trong các cuộc họp.
2. Khối kiến thức tự chọn:
Nội dung bồi dưỡng 3: Thời lượng bồi dưỡng 60 tiết/giáo viên.
Tôi đã nghiên cứu và và quyết định chọn và đăng ký tự bồi dưỡng các mô đun sau:

THPT 14


THPT 18

THPT 31
THPT 26

Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
1. Dạy học tích hợp là gì ?
2. Kế hoạch dạy học là gì ?
3. Cách lập kế hoạch năm học
4. Các kiếu bài soạn
5. Các bước xây dựng bài soạn
6. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
Phương pháp dạy học tích cực
1. Quan niệm về PPDH:
2. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực
3. Một số phương pháp
4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT.
3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong trường THPT
1. Lợi ích cùa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên
trung học.
3


2. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
3.Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
V. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.

Thời gian

Nội dung BDTX

Số tiết

- Xây dựng kế hoạch BDTX cá
nhân.
01/08/2015 
- Trình kế hoạch BDTX cá
15/09/2015
nhân cho tổ, lãnh đạo nhà
trường duyệt.

Tháng
8, 9,10 - 2015

Tháng
10, 11, 12 –
2015

Tháng
1, 2 – 2016

Hình thức BD
- Tự lập và xây
dựng kế hoạch
BDTX bộ môn.

THPT 31 : Lập kế hoạch

công tác chủ nhiệm.

THPT 26: Nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong
trường THPT

THPT 14: Xây dựng kế hoạch
dạy học theo hướng tích hợp

Tháng
THPT 18: Phương pháp dạy
8,9,10 /2015 
học tích cực
04/2016

Kết quả cần đạt được

- Hoàn thành kế hoạch
BDTX cá nhân.

15

- Nắm được vị trí, vai
trò, mục tiêu, nội dung
công tác chủ nhiệm ở
- Tập trung nghiên
THPT
cứu tài liệu và các
- Hoàn thành bản kế
văn bản hướng

hoạch chủ nhiệm chung.
dẫn.
- Bổ sung kế hoạch
công tác chủ nhiệm theo
tháng, theo kì.

15

Tập trung 5 tiết
Tự học 10 tiết

15

- Tập trung 5 tiết
- Tự học 10 tiết

20

- Tập trung 5 tiết
- Tự học 15 tiết

Cách tiến hành nghiên
cứu khoa học sư phạm
ứng dụng
- Cách lập kế hoạch
năm học.
- Các bước xây dựng
bài soạn.
- Cấu trúc của một kế
hoạch bài học

Một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích
cực

VI. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (với nhóm, tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường nếu có).
DUYỆT CỦA TTCM
Người lập kế hoạch

4


TRƯỜNG THPT
TỔ HÓA HỌC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 11, ngày 10 tháng 05 năm 2016

BÁO CÁO
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN THPT
NĂM HỌC 2015 - 2016
Giáo viên là một trong những nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục nguồn
nhân lực cho đất nước. Do vậy Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên. Một trong những nội dung trong công tác này là bồi dưỡng
thường xuyên chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Bồi dưỡng thường xuyên là một trong
những mô hình nhằm phát triển nghề nghiệp cho giáo viên, giúp giáo viên tiếp cận với các
chương trình phát triển nghề nghiệp. Mỗi giáo viên phải có kế hoạch tự bồi dưỡng và tham gia
bồi dưỡng theo kế hoạch của nhà trường và của tổ chuyên môn.
Dưới đây là phần nội dung bồi dưỡng 3 của giáo viên bao gồm module 14, 18, 26 và 31.
1. MODULE 14:


XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP
1.1. Dạy học tích hợp là gì ?
- Dạy học tích hợp được hiểu là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt
động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều
cần thiết cho HS, nhằm phục vụ các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào
cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng
giáo dục Hs phù hợp với các mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.2. Kế hoạch dạy học là gì ?
Kế hoạch dạy học là bản chương trình công tác do giáo viên soạn thảo ra bao gồm toàn bộ công
việc của thầy và trò trong suốt năm học, trong một học kì, đối với từng chương hoặc một tiết
học trên lớp.
Ta có thể chia kế hoạch dạy học của giáo viên thành hai loại: Kế hoạch năm học và kế hoạch
bài học (còn gọi là giáo án hay bài soạn).
1.3. Cách lập kế hoạch năm học
- Xác định mục tiêu
- Dự kiến kế hoạch thời gian để đảm bảo hoàn thành chương trình một cách đầy đủ và có chất
lượng (ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc).
- Liệt kê tài liệu, sách tham khảo, phương tiện dạy học có sẵn hay cần tự tạo.
- Đề xuất những vấn đề cần trao đổi và tự bồi dưỡng liên quan đến nội dung và phương pháp
dạy học.
- Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra, theo dõi học sinh để nắm vững đặc điểm, khả năng,
trình độ và sự tiến bộ của họ qua từng thời kì.
- Nghiên cứu kĩ chương trình minh sẽ dạy, sách giáo khoa và tài liệu có liên quan, trước hết để
nắm được tư tưởng chủ đạo, tinh thần nhất quán đối với môn học, thấy được các điểm đổi mới
trong sách. Đây là vấn đề rất quan trọng vì sách giáo khoa ấn định kiến thức thống nhất cho cả
5


nước. Nếu có điều kiện nghiên cứu cả chương trình lớp dưới và lớp trên thì có thể tranh thủ tận

dụng kiến thức cũ để học sinh không phải học lại hoặc hạn chế vấn đề thuộc lớp trên.
- Nghiên cứu tình hình thiết bị, tài liệu của trường và của bản thân mình. Công việc này rất
quan trọng đối với giáo viên Hóa học bởi vì thí nghiệm có tính quyết định sự thành công của
bài dạy. Thấy đuợc tình hình trang thiết bị, giáo viên mới có kế hoạch mua sắm bổ sung, có kế
hoạch tìm hiểu, lắp ráp, sử dụng hay chuẩn bị các mẫu đồ dùng dạy học do giáo viên tự làm
hay cho học sinh làm.
- Nghiên cứu tình hình lớp học sinh được phân công dạy về các mặt: Trình độ kiến thức, tinh
thần thái độ, hoàn cảnh, kĩ năng thực hành ở các năm trước.
-Nghiên cứu bản phân phối các bài dạy của Bộ Giáo dục và Đào tạo để chủ động về thời gian
trong suốt quá trình dạy.
1.4. Các kiếu bài soạn
Có nhiều cách phân loại bài soạn. Cách phân loại dưới đây dựa vào mục tiêu chính của bài
soạn, bao gồm:
- Bài nghiên cứu kiến thức mới;
- Bài luyện tập, củng cổ kiến thức;
- Bài thực hành thí nghiệm;
- Bài ôn tập, hệ thống hoá kiến thức;
- Bài kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng.
1.5. Các bước xây dựng bài soạn
Xác định mục tiêu của bài học cần có và chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong
chương trình.
Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để: Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung
của bài học, xác định những kiến thức, kĩ năng thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở
HS. Xác định trình tự lôgic của bài học.
Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS: xác định những kiến thức, kĩ năng
mà học sinh đã có và cần có. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và
các phương án giải quyết.
Lựa chọn PPDH, phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh
giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cục, chủ động sáng tạo phát triển năng lực tự học.
Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt

động, thời gian và yêu cầu cần đạt được cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập
của HS.
1.6. Cấu trúc của một kế hoạch bài học
a.Mục tiêu bài học :
* Mục tiêu kiến thức: gồm 6 mức độ
Nhận biết: Nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin.
Thông hiểu: Giải thích được, chứng minh được.
Vận dụng: Vận dụng nhận biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra.
Phân tích: chia thông tin ra thành các phần thông tin nhỏ và thiết lập mối liên hệ phụ thuộc lẫn
nhau giữa chứng.

6


Tổng hợp: Thiết kế lại thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau và trên cơ sở đó tạo lập nên
một hình mẫu mới.
Đánh giá: Thảo luận về giá trị của một tư tưởng, một phương pháp, một nội dung kiến thức.
Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất
của đối tượng, hiện tượng.
* Mục tiêu kĩ năng: gồm hai mức độ: làm được, biết làm và thông thạo (thành thạo).
* Mục tiêu thái độ: Tạo sự hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con
người toàn diện theo mục tiêu GD.
b.Chuẩn bị của GV và HS
Giáo viên chuẩn bị các TBDH (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất...) các phương tiện và tài
liệu dạy học cần thiết.
GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập
cần thiết).
c. Tố chức các hoạt động dạy học:
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. có thể phân chia các
hoạt động theo trình tự kế hoạch bài học như sau:

Hoạt động nhằm kiểm tra, hệ thống, ôn lại bài cũ, chuyển tiếp sang bài mới.
Hoạt động nhằm hướng dẫn, diễn giải, khám phá, phát hiện tình huống, đặt vấn đề
Hoạt động nhằm để HS tự tìm kiếm, khám phá, phát hiện, thí nghiệm, quy nạp, suy diễn để tìm
ra kết quả, giải quyết vấn đề.
Hoạt động nhằm rút ra kết luận, tổng hợp, hệ thống kết quả, hệ thống hoạt động và đưa ra kết
luận giải quyết vấn đề
Hoạt động nhằm tiếp tục khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng để vận dụng vào giải bài tập và
áp dụng vào cuộc sổng.
Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
Tên hoạt động.
Mục tiêu của hoạt động.
Cách tiến hành hoạt động.
Thời lượng để thực hiện hoạt động.
Kết luận của GV về những kiến thức kỉ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động những tình
huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kỉ năng, thái độ đã học để giải quyết, những sai sót
thường gặp, những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp...
d. Hướng dẫn ôn tập, củng cố:
Xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cổ, khắc sâu,
mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
2. MODULE 18:

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Quan niệm về PPDH:
* Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH. Định nghĩa về
PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung GD
nhằm đạt được mục tiêu đã định”.
7



* Phương pháp dạy học tích cực:
Luật giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: “ PP GDPT phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”
2.2. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực:
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
2.3. Một số phương pháp
1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp:
2.Dạy học giải quyết vấn đề:
3. Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:….
4. Phương pháp luyện tập và thực hành:
2.3.2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực:
- Kĩ thuật động não
- Kĩ thuật mảnh ghép
- Kĩ thuật khăn phủ bàn
- Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy
2.3.4. Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực:
- GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian ...
- HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các PPDH tích
cực
- Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực
- Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt
- Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng KTKN vào thực tiễn
2.3.4.1. Yêu cầu đối với giáo viên:
Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng,
phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với

điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực,
chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học; chú ý khai thác vốn
kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái
độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng;
hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng
dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;..
Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù
hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ
HS; thời lượng DH và các điều kiện DH cụ thể của trường, địa phương.
8


2.3.4.2. Yêu cầu đối với HS:
Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để từ khám phá và lĩnh hội kiến
thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu
hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản
phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng kiến
thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn;
xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.
2.4. Một số chú ý:
Áp dụng các PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Ngay cả những PP như thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các phương tiện trực quan để minh
họa lời giảng… vẫn rất cần thiết trong quá trình DH, để HS có thể học tích cực.
Vấn đề là chọn lựa và sử dụng đúng thời điểm, đúng đối tượng, phù hợp với ý đồ sư phạm của
người dạy.
Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã quen thuộc,

đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và
học ở thực tế trong hoạt động ĐMPPDH.
3. MODULE 26:

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
TRONG TRƯỜNG THPT
3.1. Lợi ích cùa nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với giáo viên trung học
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi được thực hiện theo đúng quy trình khoa học sẽ
mang lại nhiều lợi ích:
+ Phát triển tư duy của giáo viên trung học một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề
mang tính nghề nghiệp, phù hợp với đối tượng học sinh và bối cảnh thực tế địa phương.
+ Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn, sư phạm
một cách chính xác.
+ Khuyến khích giáo viên nhìn lai quá trình và tự đánh giá quá trình dạy và học/giáo dục học
sinh của mình.
+ Tác động trục tiếp đến việc dạy và học, giáo dục và công tác quản lí giáo dục tại cơ sở.
+ Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn, nghề nghiệp của giáo viên trung học.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là công việc thường xuyên, liên tục của giáo
viên
3.2. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng được xây dụng dưới dạng một khung gồm
bảy bước như sau:

9


Bước
Hoạt động
1. Hiện trạng -Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc
dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.

-Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà
mình muốn thay đổi.
2. Giải pháp -GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện
thay thế tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào
tình huống hiện tại
3. Vấn đề .-GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu
nghiên cứu

hỏi) và nêu các giả thuyết.

4. Thiết kế -GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin
cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm
thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường -GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế nghiên cứu.
6. Phân tích -GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời
các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
7. Kết quả

-GV - người nghiên cứu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết
luận và khuyến nghị.

3.3.Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng :
Bước 1 : XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để xác định được đề tài nghiên cứu cần thực hiện các thứ tự sau :
1- Trình bày hiện trạng (thực trạng) bản thân quan tâm .
2- Nêu các nguyên nhân gây ra hiện trạng (thực trạng) .
3- Chọn một hoặc vài nguyên nhân bản thân thấy cần tác động để tạo sự chuyển biến .
4- Đưa ra các giải pháp tác động (tham khảo tài liệu , kinh nghiệm của đồng nghiệp ,
sâng tạo của bản thân ….)

5- Xây dựng giả thuyết : Trả lời câu hỏi : Có kết quả (hiệu quả) hay không ? Có thay
đổi hay không ?
Nếu trả lời có kết quả (có hiệu quả) đó là giả thuyết có định hướng .
Nếu chỉ làm thay đổi (biến đổi , khác biệt…) đó là giả thuyết không định hướng .
Chú ý vấn đề này để sau này sử dụng công thức kiểm chứng .
6- Đặt tên cho đề tài . Khi đặt tên cho đề tài phải thể hiện được :
+ Mục tiêu đề tài
10


+ Đối tượng nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Biện pháp tác động
+ Mục tiêu : “Nâng cao hứng thú cho học sinh”
+ Đối tượng nghiên cứu : Tâm lý của HS
+ Phạm vi : Khối .. thuộc trường …
+ Biện pháp tác động : “bằng biện pháp …”
Bước 2 : LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN)
Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu :
Bước 3 : THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: Tập hợp sắp xếp các thông tin, số liệu, kết quả cần thiết cho nội dung nghiên
cứu theo những thang và mức độ cụ thể .
2- Các loại dữ liệu : Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu cơ bản
a. Dữ liệu thuộc về kiến thức : Loại này có 3 mức cơ bản gồm biết – hiểu – vận dụng
Cách đo và thu thập : Bằng hình thức kiểm tra , thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm
như kiểm tra bình thường trong năm học . Người nghiên cứu ra các đề kiểm tra theo các dạng
trên rồi chấm , đánh giá theo thang điểm do mình qui định hoặc đánh giá theo trình độ : kém,
yếu, trung bình, khá, giỏi … Sau đó thống kê theo kết quả đã dự định .
b. Dữ liệu thuộc về kỹ năng hoặc hành vi : Loại này thông thường phân theo các mức độ : Sự
thuần thục, thói quen, kỹ năng, kỹ xảo ….

Cách đo và thu thập : Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng” : Người nghiên cứu căn cứ nội dung, yêu cầu của đề tài mà lập bảng
hỏi theo các cấp độ của nội dung nghiên cứu để đối tượng trả lời. Mỗi cấp độ lại chia thành 4 -5
mức độ và gán cho nó một điểm số cụ thể để thống kê xác định mức độ giá trị, tính chính xác,
độ tin cậy ….(chú ý câu hỏi thang đo phải đi vào chi tiết thể hiện hành vi và kỹ năng của từng
mức độ về hành vi, kỹ năng của đề tài)
Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát” : Đây là cách thu thập bằng cách quan sát có chủ đích.
Người nghiên cứu lập thang mức độ về hành vi, kỹ năng của vấn đề nghiên cứu để qui thành
điểm cho mỗi cấp độ, mức độ .
Mỗi hành vi của mỗi học sinh được thể hiện ở buổi quan sát được ghi lại tỷ mỉ về hình thức nội
dung và số lần biểu hiện… để thống kê đánh giá .
Có 2 cách quan sát : Quan sát công khai (học sinh được thông báo mục đích và các công
cụ bổ trợ được cho học sinh thấy) và quan sát không công khai (học sinh không được thông báo
mục đích và mọi công cụ quan sát như máy quay, ghi chép … không cho biết) .
Lưu ý mỗi cách quan sát có những ưu và nhược khác nhau . Tùy yêu cầu đề tài mà chọn
cách quan sát để thu thập dữ liệu chính xác, khách quan, tin cậy …
c. Dữ liệu thuộc về thái độ : Phương pháp đo và thu thập loại dữ liệu này giống như dữ liệu
hành vi, kỹ năng (thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát ) .
Những lưu ý khi lập thang đo bảng hỏi :
+ Cần phân các câu hỏi thành các hạng mục, mỗi hạng mục phải có tên rõ ràng .
+ Trong một hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các hình thức biểu đạt khác
nhau, các cặp nên có tính tương đương .
11


+ Câu hỏi phải rõ ràng, chỉ diễn đạt một ý niệm, khái niệm, từ ngữ đơn giản dễ hiểu;
không dùng câu đa mệnh đề hay khái niệm ghép, không rõ ràng .
+ Cần đưa câu hỏi đầy đủ các cấp độ, mức độ .
+ Khi lập xong phải tham khảo ý kiến chuyên môn hay chuyên gia và cho làm thử trước
khi triển khai trên thực tế. Nhóm thử nghiệm phải tương đương với đối tượng nghiên cứu .

+ Có thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng phải trích dẫn rõ ràng không thay đổi,
muốn thay đổi phải xin phép. Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở hứu trí tuệ .
3- Kiểm chứng thông tin thu thập được
Các thông tin thu thập muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin cậy và tính giá trị .
Có những thông tin rất sơ lược nhưng độ giá trị rất cáo, có những thông tin thu thập rất phong
phú và nhiều nhưng độ tin cậy không có. Nếu sử dụng các thông tin đó thì các kết luật rút ra sẽ
không đúng, không có tác dụng thậm chí phản tác dụng. Vì thế khi thu thập được thông tin
chúng ta cần xử lý nghĩa là xác định xem các thông tin đó có độ tin cậy và giá trị như thế nào .
a. Khái niệm độ tin cậy, độ giá trị và mối quan hệ của chúng :
Độ tin cậy : Là tính nhất quán, sự thống nhất, tính ổn định của các dữ liệu giữa các lần đo, thu
thập .
Độ giá trị : Là tính xác thực, phản ảnh trung thực về kiến thức, hành vi, kỹ năng và thái độ của
đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ : Độ tin cậy và giá trị thể hiện tính chất lượng của dữ liệu chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau . Mối quan hệ này có thể được minh họa bằng ví dụ bắn bia sau :
b. Kiểm chứng độ tin cậy : Có 3 cách
Bước 4 : PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1- Vai trò ý nghĩa của phân tích dữ liệu :
Dữ liệu thu thập được cần phải được phân tích, đánh giá và xử lý mới có tác dụng và ý nghĩa
đối với hoạt động nghiên cứu. Nhờ phân tích dữ liệu chúng ta mới thấy được thông điệp mà dữ
liệu đem lại và qua đó mới có những biện pháp, giải pháp đúng cho nội dung nghiên cứu .
2- Các cách phân tích dữ liệu:
a. Mô tả dữ liệu :Là chỉ ra những thông tin cơ bản mà dữ liệu thu thập được muốn nói lên .
Thông thường có 4 tham số cho ta biết điều mà dữ liệu chỉ ra thông tin cơ bản nhất , đó là : Mốt
(mode), trung vị (median), giá trị trung bình (average) và độ lệch chuẩn (stdev) . Như vậy mô
tả dữ liệu sẽ cho ta biết độ tin cậy và giá trị của thông tin ta thu thập được về các vấn đề của nội
dung nghiên cứu .
b. So sánh dữ liệu : Phép phân tích này giúp ta trả lời các câu hỏi :
+ Kết quả của 2 nhóm ( nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có khác nhau không ?
+ Sự khác nhau đó có ý nghĩa hay không ?

+ Mức độ ảnh hưởng và tác động của kết quả thực nghiệm ở mức nào ?
Có 4 cách so sánh, đánh giá dữ liệu. Sau đây ta khảo sát cách làm của từng cách và điều
kiện sử dụng của mỗi cách .
c. Phương pháp dùng biểu đồ phân tán
Phương pháp này vẽ đồ thị điểm. Mỗi một điểm trên đồ thị tương ứng với một dữ liệu
Bước 5: VIẾT BÁO CÁO

12


1. Mục đích: Trình bày với nhà chức trách (cấp trên, ban thi đua, ban đánh giá …) những nội
dung và kết quả nghiên cứu; minh chứng , thuyết phục mọi người thấy được tính đúng đăn và
tính hiệu quả của đề tài .
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn, câu từ chính xác, súc tích dễ hiểu, lập luận chặt chẽ .
2. Nội dung : Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những nội dung cơ bản sau :
* Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào ? Vì sao nó lại quan trọng ?
* Giải pháp cụ thể là gì ? Kết quả dự kiến ?
* Tác động nào đã được thực hiện ? Trên đối tượng nào ? bằng cách nào ?
* Đo các kết quả bằng cách nào ? Độ tin cậy của phép đo ra sao ?
* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì ? Vấn đề nghiên cứu đã được giải quyết chưa ?
* Có những kết luận và kiến nghị gì ?
3. Câu trúc:

(Trang bìa và áp bìa)
Tên cơ quản chủ quản
Tên đơn vị công tác

(Trang 1)
MỤC LỤC


TÊN ĐỀ TÀI
DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên tác giả

(Các trang tiếp theo)
1. Tóm tắt
2. Giới thiệu
3. Phương pháp
3.1 Khách thể NC
3.2 Thiết kế NC
3.3 Qui trình NC
3.4 Đo lường và thu thập

DL
4. Phân tích DL và bàn
luận
5. Kết luận và khuyến
nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

4.

Tháng
MODULE
31:năm hoàn thành

LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM THPT
4.1.


Giới thiệu tổng quan
Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm là một trong những năng lực cần thiết, rất quan
trọng trong các năng lực làm công tác chủ nhiệm.
4.2. Mục tiêu
a. Về kiến thức
• Hiểu được thế nào là kế hoạch công tác chủ nhiệm;
• Hiểu sự cần thiết khi làm công tác chủ nhiệm là phải lập kế hoạch;
• Hiểu nội dung và các yêu cầu của một bản kế hoạch công tác chủ nhiệm.
b. Về kĩ năng
• Viết và xác định được mục tiêu của kể hoạch công tác chủ nhiệm;
• Xác định được các yêu cầu, điều kiện cần có của kế hoạch công tác chủ
nhiệm;
• Thực hiện được quy trình lấp kế hoạch công tác chủ nhiệm;
• Dự báo được các tình huống, khó khăn và kết quả của việc thực hiện kế
hoạch.
13


c. Về thái độ
• Nhận thức được làm công tác chủ nhiệm cần phải có kế hoạch và luôn
thực hiện theo kế hoạch.
4.3. Nội dung
Nội dung 1: TÌM HIỂU VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
1. Phân biệt giáo viên chủ nhiệm và công tác giáo viên chủ nhiệm
- GVCN được Hiệu trưởng lựa chọn từ những GV có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín
trong HS, được Hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm các lớp học
để thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Công tác chủ nhiệm lớp là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà GVCN phải làm,
cần làm và nên làm.

2. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm
- GVCN là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS quản lí và
chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn điện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực
hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp.
- Đối với HS, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo, tổ chức, điều kiển, kiểm tra
toàn bộ mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phục trách
dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong
lớp.
- Như vậy, GVCN là cầu nối giữa Hiệu trưởng, giữa các tổ chức trong nhà trường, giữa
các GV bộ môn và tập thể HS
- GVCN còn là người cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn ở trường THPT.
- GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS là cầu nối giữa gia
đình, nhà trường và xã hội
3. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
- GVCN thực hiện chức năng quản lí toàn diện tập thể lớp để thực hiện chức năng giáo
dục từng cá nhân có hiệu quả. Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ
chức, quản lí của người GVCN.
- Chức năng lãnh đạo và quản lí là không giống nhau:
o Người quản lí có chức năng tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu.
o Người lãnh đạo có chức năng định hướng ra đường lối, chiến lược và phương
pháp hoạt động, đồng thời tác động ảnh hưởng, động viên người bị lãnh đạo thựu
hiện mục đích chung.
- Hai chức năng trên được tích hợp hài hòa ở chủ thể là người GVCN. Người GVCN thực
hiện chức năng quản lí thi là đại diện cho Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường thực hiện
các chủ trương, kế hoạch chung của trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác
định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp chủ nhiệm với tư cách là người đứng
đầu một tập thể lớp.
- Chức năng này bao gồm:
o Thu thập và xử lí thông tin về lớp CN để xây dựng hồ sơ HS và lập kế hoạch phát
triển tập thể

 Thu thập thông tin để hiểu rõ đặc điểm chung của lớp CN, đặc điểm riêng
của từng HS.
 Xử lí thông tin là tìm ra cách tiếp cận, để thiết kế nội dung và chiến lược
giáo dục phù hợp.
14


 Xây dựng kế hoạch năm học và các kế hoạch ngắn hạn để thực hiện hiệu
quả các mục tiêu giáo dục.
o Xây dựng tập thể HS lớp CN
 Xây dựng tập thể thành một tập thể phát triển( là tập thể có tính tự quản
cao, có dư luận tập thể lành mạnh, có mối quan hệ tập thể gắn bó và mang
tính nhân văn)
 GV thường quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ để thực hiện
nhiệm vụ tự quản nhưng lại chưa quan tâm đến việc xây dựng dư luận tập
thể lành mạnh.
o Tổ chức các hoạt động giáo dục và hình thức giao lưu đa dạng.
 Tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp cận Bố trụ cột trong giáo dục thế hệ
XXI: : Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định minh, Học để
chung sống với mọi người”.
o Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các xung đột trong lớp
 Một tập thể phát triển có văn hóa, tổ chức, là môi trường học tập thân
thiện thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết trên nền của sự thiện chí, tôn trọng,
thừa nhận lẫn nhau.
o Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộc của HS về các mặt giáo dục.
 Chuẩn nghề nghiệp GV trung học đã yêu cầu “Đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức của HS một cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác
dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của HS”
o Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường xây dựng môi
trường giáo dục, tổ chức giáo dục, đánh giá HS.

o Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ HS bằng công nghệ thông tin.
 Trong xã hội hiện đại, HS gặp nhiều thách thức về tâm lí, tinh thần nên
GVCN cần phải thực hiện chức năng tư vấn, thậm chí là tham vấn để HS
tự giải quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình.
4. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
- Nhiệm vụ này được quy định trong các văn bản pháp lí.
o Tìm hiểu và nắm vững học sinh lớp chủ nhiệm về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi học sinh.
o Cộng tác chặc chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các lực lượng trong và
ngoài nhà trường.
o Nhận xét đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì, cuối năm học, đề nghị khen
thưởng và kỉ luật học sinh, đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm
tra lại,…, hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ.
o Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình lớp với hiệu trưởng.
o Theo dõi tình hình tổ chức và học tự chọn của lớp mình phụ trách, theo dõi kết
quả học tập tự chọn của HS, tổng kết, xếp loại và ghi kết quả học tập của HS theo
quy định.
- Khái quát những công việc giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện:
o Lập kế hoạch năm học dựa trên kế hoạch chung của nhà trường.
o Tìm hiểu thông tin phân loại HS lớp chủ nhiệm.
o Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể lớp HS chủ nhiệm.
o Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện.
15


o Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để đảm bảo sự thống
nhất trong giáo dục HS và tăng cường sức mạnh đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả.
o Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp chủ nhiêm trong suốt quá trình
cũng như khi sơ kết, tổng kết năm học.
o Quản lí, giám sát việc ghi chép, bảo quản các loại hồ sơ của HS theo quy địnhc

ủa nhà trường.
Nội dung 2: TÌM HIỂU Ý NGHĨA, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp
- Kế hoạch chủ nhiệm lớp có đặt tính quan trọng là tính liên tục, thể hiện một hệ thống
liên tục các mục tiêu liên quan chặt chẽ với nhau, năm học trước làm cơ sở cho năm sau,
hoạt động trước làm cơ sở cho hoạt động sau…
- Kế hoạch chủ nhiệm là tập hợp các mục tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất
bởi mục tiêu chung và hệ thống những biện pháp được xây dựng trước cho một giai
đoạn nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục đã được xác định.
- Kế hoạch còn là chương trình hành động của GVCN được xây dựng trên cơ sở Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục, được vận dụng và thực hiện trong những
điều kiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm của trường.
- Kế hoạch của GVCN một mặt là sự cụ thể và chi tiết hóa kế hoạch của cơ quan quản lí
cấp trên, mặt khác nó được dựa trên tình hình thực tiễn và nhiệm vụ cụ thể của nhà
trường.
- Kế hoạch chủ nhiệm là sự cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường, của khối lớp chủ nhiệm,
được thực hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể.
- Kế hoạch lớp chủ nhiệm lớp thể hiện sự cụ thể hóa quan điểm đường lối giáo dục của
Đảng, các nhiệm vụ năm học, những quy luật và lí luận giáo dục vào việc thiết kế và
thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường một cách cụ thể.
2. Nội dung, phương pháp lập kế hoạch chủ nhiệm lớp
- Lập kế hoạch chủ nhiệm là quyết định trước xem:
o Phải làm cái gì?
o Làm như thế nào?
o Khi nào làm?
o Ai làm cái đó?
o Làm việc đó trong những điều kiện nào?
- Kế hoạch CN là sự sáng tạo của GVCN lớp, phản ánh khả năng xử lí thông tin, các định
mục tiêu, thiết kế và dự đoán các hoạt động đạt được mục tiêu của họ.

- GV có thể lập kế hoạch theo các bước sau:
o Nhận bàn giao số lượng, chất lượng HS, và sổ sách từ GVCN của năm học trước.
o Nghiên cứu kết quả học tập và hoàn cảnh gia đình của từng hs.
o Lập danh sách học sinh và gạch chân những học sinh đặt biệt.
o Gặp GVCN cũ để xin được nhận bàn giao chất lượng giáo dục từ năm học trước
(nếu là lớp 11,12)
o Dự kiến bổ sung hoặc điều chỉnh cách trang trí lớp.
o Ghi chú trong sổ tay những dự kiến về cách thức đổi mới công tác chủ nhiệm.
- Trong quá trình thực hiện, gv cần dựa vào những thông tin thu được đối chiếu với mục
tiêu để kịp thời điều chỉnh và hoàn thiện kế hoạch 1 cách linh hoạt.
16


Nội dung 3: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
1. Cấu trúc bản kế hoạch công tác chủ nhiệm
- Yêu cầu: đơn giản, rõ ràng, có lên hệ bên trong một cách logic, cụ thể không bỏ sót việc,
giúp cho việc quản lí và thực thi dễ dàng.
- Cấu trúc nội dung bản kế hoạch công tác chủ nhiệm thông thường gồm 3 phần sau:
o Phần I – phần tích đánh giá tình hình của lớp chủ nhiệm, đặc điểm bên ngoài, bên
trong của lớp chủ nhiệm.
- Kĩ thuật SWOT. SWOT là chữ viết tắt của các từ: Strengths (các điểm mạnh),
Weaknesses (các điểm yếu); Opportunities (các cơ hội); Threats (các đe dọa, mối nguy
hại).
o Phần II – Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu trong năm học và các biện
pháp thực hiện.
- Xác định mục tiêu: mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể (nguyên tắc SMART)
o S: cụ thể, dễ hiểu
o M: Đo lường được
o A: Vừa sức
o R: Định hướng kết quả

o T: Giới hạn thời gian
- Xác định biện pháp thực hiện
o Phần III – Xác định các phương pháp kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Tiêu chí đánh giá
- Hệ thống thông tin phản hồi
- Phương thức đánh giá sự tiến bộ
- Sắp xếp các hoạt động theo cách sau:
Các
Thời gian
Phân công
Chuẩn
Kiểm tra
Nhận
Ghi chú
Người Người bị điều Người
hoạt
xét
(sửa đổi
Thời
Tháng Tuần
phụ
tham
tham
gian
trách
gia
gia
….

…..

…….. ……
……. …….. …….. …….
………
2. Tìm hiểu tập thể lớp, tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của từng học
sinh
- Là nhiệm vụ trung tâm của GVCN.
- GVCN phải làm các công việc cụ thể như:
o Nghiên cứu hồ sơ của HS
o Nghiên cứu các sản phẩm học tập và hoạt động của HS
o Quan sát những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong các hoạt động hàng ngày.
o Trao đổi, trò chuyện, trực tiếp hoặc gián tiếp với HS… về nhũng nội dung cần
tìm hiểu.
o Thăm gia đình HS và trò chuyện với phụ huynh để hiểu hoàn cảnh và có biện
pháp giáo dục phù hợp.
- Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, người GVCN phải nhiệt tình với nghề, có lòng nhân
ái và phải có phương pháp làm việc khoa học.
3. Lập kế hoạch chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông
- Mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch của năm học
- Những đặc điểm nổi bật của đối tượng gd
17


-

Những đặc điểm về mối quan hệ xã hội của mỗi HS và tập thể HS
Những hoạt động của tổ chức Đoàn
Đặc điểm phát triển kinh tế,…. Của địa phương.
Chiều hướng phát triển của đối tượng giáo dục
Sử biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt dộng và các biện pháp điều chình dự
kiến.

- Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của học sinh
- Sinh hoạt dưới cờ
- Sinh hoạt lớp chủ nhiệm
4. Nội dung chủ yếu của bản kế hoạch công tác chủ nhiệm ở trường THPT
- Thu thập xử lí các dạng thông tin
- Tình hình chung của lớp chủ nhiệm
- Tình hình khái quát về từng hs
- Về phần gia đình
- Xác định đủ, chính xác các hoạt động giáo dục
- Thiết lập mỗi quan hệ giữ hoạt động và thứ bậc ưu tiên của từng loại hoạt động.
- Dự kiến các tình huống có thể và hướng giải quyết tương ứng để bản kế hoạch có tính
khả thi, sát với điều kiện thực tế.
- Bản kế hoạch có thể được soạn thảo theo một số hình thức sau:
o Hình thức lập bảng
Biện pháp
Tổ chức
Hoạt động
Các hoạt
hình thức tổ
nhân sự tiến
Địa điểm
Thời gian
chính
động cụ thể
chức hoạt
hành hoạt
động
động
…….
………

……….
………
………
……..
o Hình thức sơ đồ
Kế hoạch tổng thể trong tuần
Hoạt động giáo
dục
1

2

Hoạt động dạy
học

3

Hoạt động ngoại
khóa
1

1

2

2

3

3


Đánh giá

Đánh giá
Đánh giá

Kết hợp giữa hình thức sơ đồ và bảng: Trên sơ đồ chỉ ra những hoạt động chung nhất và
thứ tự ưu tiên tiến hành, còn bảng thường được thiết lập sau sơ đồ, chỉ ra sự cụ thể, chi tiế thoá
tên và cách thức tổ chúc hoạt động đã được sơ đồ đề cập đến.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thanh Hải(2000), vấn đề hình thành kỹ năng sử dụng máy vi tính và phần mếm
dạy học cho sinh viên ĐHSP, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số chuyên đề quý I.
2. Trịnh Thanh Hải (2005), U&ng1 dụng CNTT và truyền thông trong dạy học môn
Toán, NXB Hà Nội
3. Trịnh Thanh Hải (2010), Sử dụng phần mềm hổ trợ dạy học toán, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội
4. Nguyễn Bá Kim (1987), Hội thảo quốc tế về sử dụng kỹ thuật thông tin trong giáo
dục, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục, số 9/1987.
5. Nguyễn Bá Kim, Đào Thái Lai (1998), Môi trường tin học và giáo dục toán học, Báo
cáo khoa học tại hội nghị quốc gia kỉ niệm 20 CNGD, tháng 4/1998.
6. Đào Thái Lai(1998), một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại trong bối cảnh
cuộc cách mạng CNTT, Tạp chí Phát triển giáo dục số 2
7. Đào Thái Lai (2002), Ứng dụng CNTT và những vấn đề cần xem xét đổi mới trong hệ
thống phương pháp dạy học môn toán, Tạp chí Giáo dục. số 9.
8. Ngô Anh Tuấn(2004), Các kiểu thiết kế dạy học trong môi trường tương tác đa
phương tiện, Tạp chí Giáo dục, số 10.

9. www.violet.vn
10. www.edu.net.vn
11.www.Schoolnet.vn

19



×