Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên xe khách KING LONG KB120SL (word+cad)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 87 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

-

A/C: Nguồn công tắt điều khiển điều hòa.
B+: Lửa chính từ máy phát điện dùng cho hệ thống lạnh.
E: Mass.
HP: Công tắt áp suất cao.
IGN: Chân kích của tiết chế máy phát điện.
K0,K1… : RơLe.
LP: Công tắt áp suất thấp.
Mc1, Mc2….: Quạt giàn nóng theo thứ tự 1,2…
Me1,Me2… :Quạt giàn lạnh theo thứ tự 1,2…
PAG: Dầu nhờn bôi trơn máy nén tổng hợp polyalkalyneglycol.
POY: Dầu nhờn bôi trơn máy nén tổng hợp Polylester.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

2


Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày
một được nâng cao.Sự đòi hỏi được cung cấp những gì tốt nhất là
một nhu cầu chính đáng.
Một chiếc xe hiện đại ngày nay có thể được ví như một tòa nhà di


động. Như vậy có nghĩa, không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo về độ
an toàn, về tính hiệu quả kinh tế hay tính thẩm mỹ của một chiếc
xe mà còn cẩm đảm bảo trang bị được những hệ thống, thiết bị tiện
nghi nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Vì thế đó là một
trong những yêu cầu hàng đầu mà buộc các nhà thiết kế, chế tạo ô
tô phải đặc biệt quan tâm.
Ngày nay, việc sử dụng ô tô ở Việt Nam đã trở nên rất phổ biến.
Các xe được trang bị hệ thống điều hòa tự động chiếm một số lượng
ngày càng nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc nhu cầu sửa chữa hệ
thống điều hòa tự động trên ô tô ngày càng lớn. Vì vậy yêu cầu đặt
ra đối với những người thợ, người kỹ sư sửa chữa điều hòa đó là
phải có được những kiến thức về hệ thống điều hòa nói chung và hệ
thống điều hòa tự động nói riêng để từ đó thực hiện việc sửa chữa
một cách hiệu quả.
Tại Khoa Cơ Khí – Trường ĐH Giao Thông Vận Tải,việc học tập và
nghiên cứu mảng hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô còn
hạn chế, cơ sỡ vật chất cho việc dạy và học còn nhiều thiếu thốn. Vì
vậy các học sinh, sinh viên chưa tiếp cận được nhiều với mảng đề
tài này. Điều này sẽ là hạn chế về mặt kiến thức cũng như gặp khó
khăn hơn khi ra trường làm việc trong môi trường nghiên cứu, sửa
chữa hệ thống điều hòa nói chung và hệ thống điều hòa tự động nói
riêng.
Xuất phát từ những lý do trên đây, em xin mạnh dạn chọn đề tài
“Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên xe khách KING LONG
KB120SL – Thiết kế và lắp đặt mô hình điều hòa không khí trên
ôtô”.

3



2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài : “Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên xe khách
KING LONG KB120SL – Thiết kế và lắp đặt mô hình điều hòa
không khí trên ôtô”. được thực hiện nhằm mục đích :
 Tìm hiểu chung về hệ thống điều hòa trên ô tô nhằm cung cấp
kiến thức cơ bản về hệ thống điều hòa cho người học.
 Tìm hiểu về hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô với nội
dùng tìm hiểu về các loại cảm biến được sử dụng trong hệ thống
điều hòa tự động, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cụm
thiết bị chính, phương pháp điều khiển điều hòa.
 Đưa ra và hướng dẫn phân tích một số sơ đồ mạch điện điều hòa

cụ thể.
 Chuẩn đoán và sửa chữa những hư hỏng thường gặp trong hệ
thống điều hòa không khí ô tô theo phương pháp sửa chữa ,
chuẩn đoán thông thường và theo phương pháp sử dụng hệ thống
tự chuẩn đoán.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Với đề tài : “Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên xe
khách KING LONG KB120SL – Thiết kế và lắp đặt mô hình điều
hòa không khí trên ôtô”.
- Với nhiệm vụ tìm hiểu được nguyên lý hoạt động của hệ thống
điều hòa trên xe khách,tìm hiểu kết cấu và nhiệm vụ của từng chi
tiết,đọc được sơ đồ mạch điện điều khiển hệ thống lạnh trên xe

4


tìm hiểu.Tìm ra được các nguyên nhân hư hỏng và biện pháp

khắc phục hư hỏng đối với hệ thống điều hòa.

4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu, các sách hướng dẫn viết về hệ thống
điều hòa không khí trên ô tô.
- Nghiên cứu qua các tài liệu hướng dẫn của công ty Trường Hải
về hệ thống điều hòa trên xe bus.
- Tìm hiểu qua nguồn Internet.
- Thực hành tại xưởng sửa chữa, tại xưởng làm mô hình.
5. Kết quả đạt được từ đề tài.
- Qua đề tài luận văn tốt nghiệp này em đã nắp bắt được nguyên
lý cơ bản của hệ thống điều hòa,qua đó có thể tiếp cận vào thực
tế một cách dễ dàng hơn.
- Qua việc thiết kế mô hình đã rằng luyện được các thao các cơ
bản về lắp ráp củng như đi dây điện cho hệ thống điều hòa không
khí,đặt biệt là điều hòa không khí tự động.
6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp.
Với đề tài “Nghiên cứu hệ thống điều hòa không khí trên xe khách
KING LONG KB120SL – Thiết kế và lắp đặt mô hình điều hòa
không khí trên ôtô”. Gồm các nội dung sau:

5


Chương 1:Tổng quan về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
Chương 2:Hệ thống điều hòa không khí trên xe khách king long
kb120sl.
Chương 3:Bảo trì và sửa chữa hệ thống điều hòa không khí trên
xe khách king long kb120sl.
Chương 4:Thiết kế và lắp đặt mô hình điều hòa không khí trên ô

tô.
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRÊN ÔTÔ.
1.1 Mục đích của việc sử dụng hệ thống điều hòa không khí
trên ôtô.

Làm
sạch

Làm lạnh

hút ẩm

Hình 1.1. Sơ đồ khối giới thiệu quá trình lọc sạch, hút ẩm và làm lạnh khối không khí đưa vào cabin ôtô.

- Lọc sạch, tinh khiết khối không khí trước khi đưa vào ôtô.
- Rút sạch chất ẩm ướt trong khối không khí này.
- Làm mát khối không khí và duy trì độ mát ở nhiệt độ thích
hợp.

6


- Giúp cho khách hàng và người lái xe cảm thấy thoải mái, mát
dịu, khi xe chạy trên đường trường trong khi thời tiết nóng bức.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống điện lạnh ôtô được mô tả theo sơ
đồ khối (hình 1.1).
Mỏ hàn

Hình 1.2. Truyền nhiệt nhờ sự dẫn nhiệt. Nhiệt độ của mỏ hàn được truyền đi trong thanh đồng.


1.2 Cơ sở lý thuyết về hệ thống điều hòa không khí trên ô
tô.
Hệ thống điện lạnh được thiết kế dựa trên các đặc tính cơ bản
của sự truyền dẫn nhiệt sau đây: Dòng nhiệt, sự hấp thụ nhiệt và áp
suất đối với điểm sôi.

1.2.1 Dòng nhiệt.
Hệ thống điện lạnh được thiết kế để xua đẩy nhiệt từ vùng này
sang vùng khác. Nhiệt có tính truyền dẫn từ vật nóng sang vật

7


nguội. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai vật càng lớn thì dòng nhiệt
lưu thông càng mạnh.
Nhiệt truyền từ vật dẫn này sang vật dẫn khác theo 3 cách:
- Dẫn nhiệt.
- Sự đối lưu.
- Sự bức xạ.

Hình 1.3. Nhiệt được truyền dẫn do sự đối lưu. Không khí trên bề mặt nung nóng, bay nên nung chín gà.

 Dẫn nhiệt .
Sự dẫn nhiệt xảy ra giữa hai vật thể khi chúng được tiếp xúc
trực tiếp nhau. Nếu đầu của một đoạn dây đồng tiếp xúc với ngọn
lửa (hình 1.2), nhiệt độ của ngọn lửa sẽ truyền đi nhanh chóng
xuyên qua đoạn dây đồng. Trong dây đồng, nhiệt lưu thông từ phân
tử này sang phân tử kia. Một vài vật chất có đặc tính dẫn nhiệt
nhanh hơn các vật chất khác.


8


 Sự đối lưu.
Nhiệt có thể truyền dẫn từ vật thể này sang vật thể kia, nhờ
trung
gian của

Mặt trời

Sóng tia hồng ngoại

khối
không
khí bao
quanh
chúng.
đặc tính
này

Trái Đất



hình
Hình 1.4. Truyền dẫn nhiệt do bức xạ. Mặt trời truyền nhiệt nung nóng Trái Đất nhờ tia hồng ngoại.

thức của
sự


đối

lưu. Lúc khối không khí được đun nóng bên trên một nguồn nhiệt,
không khí nóng sẽ bốc lên phía trên tiếp xúc với vật thể nguội hơn ở
phía trên và làm nóng vật thể này (hình 1.3). Trong một phòng,
không khí nóng bay lên trên, không khí nguội đi chuyển xuống dưới
tạo thành vòng tròn luân chuyển khép kín, nhờ vậy các vật thể
trong phòng được nung nóng đều, đó là hiện tượng của sự đối lưu.
 Sự bức xạ.

9


Sự bức xạ là sự truyền nhiệt do tia hồng ngoại truyền qua không
gian xuống Trái Đất, nung nóng Trái Đất (Hình 1.4).
1.2.2 Sự hấp thu nhiệt.
Vật có thể được tồn tại ở một trong ba trạng thái : Thể rắn, thể
lỏng và thể khí. Muốn thay đổi trạng thái của vật thể, cần phải
truyền cho nó một lượng nhiệt. Ví dụ khi ta hạ nhiệt độ của nước
xuống đến 320F (00C) nước sẽ đông thành đá, nếu đun nóng lên đến
2120F (1000 C) nước sôi sẽ bốc hơi. Nếu ta đun nước đá ở 0 0C thì nó
sẽ tan ra, nhưng nước đá đang tan vẫn giữ nguyên nhiệt độ. Đun
nước nóng đến 1000C ta tiếp tục truyền nhiệt nhiều hơn nữa cho
nước bốc hơi chỉ thấy nhiệt độ của nước giữ nguyên 100 0C. Hiện
tượng này gọi là ẩn nhiệt hay tiềm nhiệt.
1.2.3 Áp suất và điểm sôi.

Sự ảnh hưởng của áp suất đối với điểm sôi có một tác động
quan trọng đối với hoạt động biến thể của môi chất lạnh trong máy

điều hoà không khí. Thay đổi áp suất trên măt thoáng của chất lỏng
sẽ làm thay đổi điểm sôi của chất lỏng này. Áp suất càng lớn thì
điểm sôi càng cao, có nghĩa là nhiệt độ lúc chất lỏng sôi sẽ cao hơn
so với áp suất bình thường. Ngược lại, nếu giảm áp suất trên mặt
thoáng chất lỏng thì điểm sôi của nó sẽ giảm. Hệ thống điều hoà
không khí cũng như hệ thống điện lạnh ôtô ứng dụng ảnh hưởng
này của áp suất đối với sự bốc hơi và sự ngưng tụ của một loại chất
lỏng đặc biệt để sinh hàn gọi là môi chất lạnh.
1.2.4 Lý thuyết về điều hoà không khí .

10


Lý thuyết về điều hoà không khí được tóm lược theo ba nguyên
tắc sau:
+ Nguyên tắc thứ nhất: Làm lạnh một vật thể là rút bớt nhiệt
của vật thể đó.
+ Nguyên tắc thứ hai: Mục tiêu làm lạnh chỉ thực hiện tốt khi
khoảng cách không gian cần làm lạnh được bao kín chung quanh. Vì
vậy cabin ôtô cần phải được bao kín và cách nhiệt tốt.
+ Nguyên tắc thứ ba: Khi cho bốc hơi chất lỏng, quá trình bốc
hơi sẽ sinh hàn và hấp thu một lượng nhiệt đáng kể. Ví dụ cho một
ít rượu cồn vào lòng bàn tay, cồn hấp thu nhiệt từ lòng bàn tay để
bốc hơi. Hiện tượng này làm ta cảm thấy mát lạnh tại điểm giọt cồn
đang bốc hơi.

1.3 Đơn vị đo nhiệt lượng – Môi chất lạnh – Dầu nhờn bôi
trơn .
1.3.1 Đơn vị đo nhiệt lượng.
- Để đo nhiệt lượng truyền từ vật thể này sang vật thể khác,

thông thường người ta dùng đơn vị Calorie và BTU.
- Calorie là số nhiệt lượng cần cung cấp cho 1kg nước để tăng
0

nhiệt độ lên 1 C

11


- BTU viết tắt của chữ British Thermal Unit. Nếu cần nung 1
pound nước (0,454kg) đến 1 0F (0,550C) phải truyền cho nước 1 BTU
nhiệt.
1.3.2 Môi chất lạnh.
Môi chất lạnh còn gọi là tác nhân lạnh hay ga lạnh dùng trong
hệ thống điều hoà không khí ôtô phải đạt được các yêu cầu sau đây:
- Dễ bốc hơi có điểm sôi thấp.
- Phải trộn lẫn được với dầu bôi trơn.
- Có hoá tính trơ, nghĩa là không làm hỏng các ống cao su,
nhựa dẻo, không gây sét gỉ cho kim loại.
- Không gây cháy nổ và độc hại.
Hệ thông điện lạnh ôtô sử dụng hai loại môi chất lạnh phổ biến
là R-12 và R-134a.
Môi chất lạnh R-12.
Môi chất lạnh R-12 là một hợp chất gồm clo, flo và cacbon.
Điểm sôi của R-12 là -220F (-300C), nhờ vậy:
- Ưu điểm: Nó bốc hơi nhanh chóng trong giàn lạnh và hấp thu
nhiều nhiệt. R-12 hoà tan được trong dầu nhờn bôi trơn chuyên
dùng cho máy lạnh (loại dầu khoáng chất), không phản ứng làm
hỏng kim loại, các ống mềm và gioăng đệm. Nó có khả năng lưu
thông xuyên suốt qua hệ thống lạnh nhưng không bị giảm hiệu suất

lạnh.
- Nhược điểm: Chất này thải vào không khí, nguyên tử clo tham gia
phản ứng làm thủng tầng ôzôn bao bọc bảo vệ Trái Đất. Trên tầng
cao từ 16

÷

48 km, tầng ôzôn bảo vệ Trái Đất bằng cách ngăn chặn

tia cực tím của mặt trời phóng vào Trái Đất. Do đó, ngày nay hệ
thống điện lạnh ôtô dùng loại môi chất mới R-134a thay thế cho R12.

12


Môi chất lạnh R-134a.
Môi chất lạnh R-134a là hợp chất gồm flo và cacbon. Điểm sôi
của môi chất R-134a là -150F (-260C).
- Ưu điểm:
Hợp chất này không tham gia phá hỏng tầng ôzôn. Vì trong
phân tử này không chứa clo.
- Nhược điểm:
-

R-134a không hoà tan được với dầu nhờn bôi trơn khoáng

chất.
- Một số khác biệt quan trọng của môi chất lạnh R-134a so với
R-12 là:
+ Dầu nhờn bôi trơn chuyên dùng cùng với môi chất lạnh R134a là các chất bôi trơn tổng hợp polyalkalineglycol (PAG) hay

polyolester (POE). Hai chất bôi trơn này không thể hoà lẫn với môi
chất lạnh R-12.
+ Chất khử ẩm dùng cho R-134a khác với chất khử ẩm dùng
cho R-12.
+ Hệ thống điện lạnh ôtô dùng môi chất lạnh R-134a cần áp
suất bơm của máy nén và lưu lượng không khí giải nhiệt giàn nóng
(bộ ngưng tụ) phải tăng cao hơn so với hệ thống điện lạnh dùng R12.
Chú ý: Trong quá trình bảo trì sửa chữa cần tuân thủ các yếu tố
kỹ thuật sau đây:
+ Không được nạp lẫn môi chất lạnh R-12 vào trong hệ thống
đang dùng môi chất lạnh R-134a và ngược lại. Nếu không tuân thủ
điều này sẽ gây ra sai hỏng cho hệ thống điện lạnh.
+ Không được dùng dầu bôi trơn máy nén của hệ thống R-12
cho máy nén của hệ thống R-134a. Nên dùng đúng loại.

13


+ Phải sử dụng chất khử ẩm đúng loại dành riêng cho R-12 và
R-134a.

Đề phòng tai nạn đối với môi chất lạnh.
Tính chất vật lý của môi chất lạnh là không mầu sắc, không mùi
vị, không cháy nổ. Nếu tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh có thể bị
mù mắt hay hỏng da. Môi chất lạnh bắn vào mắt sẽ gây đông lạnh
phá hỏng mắt. Nếu không may bị môi chất lạnh bắn vào mắt phải
nhanh chóng tự cấp cứu như sau:
- Không được dụi mắt.
- Tạt nhiều nước lã sạch vào mắt để làm tăng nhiệt độ cho mắt.
- Băng che mắt tránh bụi bẩn.

- Đến ngay bệnh viện mắt để chữa trị kịp thời.
- Nếu bị chất lạnh phun vào da thịt, nên tiến hành chữa trị như
trên.
Không nên xả bỏ môi chất lạnh vào trong một phòng kín, vì
môi lạnh làm phân tán khí ôxi gây ra chứng buồn ngủ, bất tỉnh và tử
vong. Nếu để môi chất lạnh tiếp xúc với ngọn lửa hay kim loại nóng
sẽ sinh ra khí độc. Nên tuân thủ một số nguyên tắc an toàn sau đây
mỗi khi thao tác với môi chất lạnh:
-

Lưu trữ các bình chứa môi chất lạnh vào chỗ thoáng mát.
Tuyệt đối không được hâm nóng môi chất lạnh lên quá 51 0C .

-

Không được va chạm hay gõ mạnh vào bình chứa môi chất
lạnh.
14


-

Không được trộn lẫn R – 12 với R – 134a.

1.3.3 Dầu nhờn bôi trơn hệ thống điện lạnh.

Tuỳ theo quy định của nhà chế tạo, lượng dầu bôi trơn khoảng 150
ml đến 200ml đựơc nạp vào máy nén nhằm đảm bảo các chức
năng: Bôi trơn các chi tiết của máy nén tránh mòn và kẹt cứng, một
phần dầu nhờn sẽ hoà lẫn với môi chất lạnh và lưu thông khắp nơi

trong hệ thống giúp van giãn nở hoạt động chính xác, bôi trơn cổ
trục máy nén .v.v…

Dầu nhờn bôi trơn máy nén phải tinh khiết, không sủi bọt,
không lẫn lưu huỳnh. Dầu nhờn bôi trơn máy nén không có mùi,
trong suốt màu vàng nhạt. Khi bị lẫn tạp chất dầu nhờn đổi sang
màu nâu đen. Vì vậy nếu phát hiện thấy dầu nhờn trong hệ thống
điện lạnh đổi sang màu nâu đen đồng thời có mùi hăng nồng, thì
dầu đã bị nhiễm bẩn. Cần phải xả sạch dầu cũ và thay dầu mới
đúng chủng loại và đúng dung lượng quy định.
Chủng loại và độ nhớt của dầu bôi trơn máy nén tuỳ thuộc vào
quy định của nhà chế tạo máy nén và tuỳ thuộc vào loại môi chất
lạnh đang sử dụng.
Cho thêm dầu nhờn vào hệ thống điện lạnh ôtô.
Trong công tác bảo trì sửa chữa điện lạnh ôtô, cụ thể như xả
môi chất lạnh, thay mới các bộ phận, cần phải cho thêm dầu nhờn
bôi trơn đúng chủng loại và đúng lượng. Dầu nhờn phải được cho

15


thêm sau khi tiến hành tháo xả môi chất lạnh, sau khi thay mới một
bộ phận và trước khi rút chân không. Dầu nhờn hoà tan với môi
chất lạnh và lưu thông khắp xuyên suốt hệ thống, do vậy bên trong
mỗi bộ phận đều có tích tụ một số dầu bôi trơn khi tháo rời bộ phận
này ra khỏi hệ thống.
Lượng dầu nhờn bôi trơn phải cho thêm sau khi thay mới bộ
phận được quy định do nhà chế tạo và được chế trực tiếp vào bộ
phận đó.


CHƯƠNG 2:HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÊN XE KHÁCH
KINGLONG KB120SL.
2.1 Giới thiệu chung về xe khách KING LONG kb120ls.
2.1.1 Tổng thể về xe khách king long kb120ls.

16


Hình 2.1 sơ đồ tổng thể xe kinglong kb120sl

2.1.2 Thông số kỹ thuật về xe khách king long kb120sl – 51
chỗ.
Động cơ:
Loại động cơ
Dung tích xylanh (cm3)
Công suất cực đại(hp/rpm)
Momem xoắn cực đại(Nm/rpm)

NISSAN
Commom-rail
diesel
phun dầu điện tử, 4 kỳ, 6 xi-lanh
thẳng hàng
9203
350/2200
1460/1400
17


Tốc độ tối đa(Km/h)


120

Hộp số:
7 cấp số tay (6 số tiến ,1 số lùi).
Kích thước-trọng lượng:
Dài x Rộng x Cao (mm)
Chiều dài cơ sở (mm)
Khoảng sáng gầm xe (mm)
Tự trọng không tải (kg)
Trọng lượng tối đa (kg)

11940 x 2490 x 3740
6000
230
12800
15700

Nhiên liệu:
Loại nhiên liệu
Dung tích bình chứa (L)
Tiêu thụ nhiên liệu (L100km)
Phanh-lốp:

Diesel
270
23

Lốp trước/sau


Michenlin
12.00R22.5/Dual
12.00R22.5
Hệ thống phanh hơi ABS sản
xuất
tại
Đức.
Phanh điện từ 4 cấp độ sản
xuất tại Tây Ban Nha.

Hệ thống phanh trước/sau

Các thông số khác:
Hệ thống treo bằng bầu hơi, cân bằng tự động sản xuất tại Mỹ.
Sơn nhúng tĩnh điện.
Khoang lái rộng,thoáng,có ghế phụ ,rất thỏa mái cho tài xế điều
khiển.
Ghế ngồi cao cấp.
Trang bị 2 ti vi.
Nắp hầm bằng hợp kim nhôm.
Toilet hiện đại,hợp vệ sinh.

18


2.2 Bố trí chung các cụm hệ thống điều hòa không khí trên
xe khách king long k120ls.

Hình 2.2.Bố trí các cụm chính của hệ thống điều hòa trên xe
kinglong kb120sl


-

Cụm giàn nóng và cụm giàn lạnh được bố trí trên mui xe.

19


Hình 2.3 cụm giàn nóng và giàn lạnh được bố trí trên xe.
2-Cụm giàn nóng,4-quạt giàn nóng ;5-quạt giàn lạnh; 6-cụm giàn
lạnh
-

Giàn nóng được sử dụng 4 quạt làm tản nhiệt .khi môi chất
lạnh với áp suất cao và nhiệt độ cao từ máy nén vào cụm giàn
nóng, nhờ các quạt này hút không khí nóng trong cụm giàn
nóng thổi ra ngoài,lúc này môi chất làm lạnh được giải nhiệt
một phần nên chuyển từ thể hơi sang thể lỏng và được đưa tới

-

cụm giàn lạnh.
Cụm giàn lạnh được bố trí như hình với 6 quạt thổi vào buồn
xe,phục vụ cho việc làm mát.

Hình 2.4 bố trí lốc lạnh và máy phát riêng cho hệ thống lạnh.
15-Máy phát điện;16-máy nén

Máy nén loại pittong trượt,4 xylanh được sử dụng cho hệ thống lạnh
trên xe kinglong kb120sl.

Một máy phát điện được dùng riêng cho hệ thống lạnh,chỉ khi nào
sử dụng điều hòa thì máy phát này mới làm việc.máy phát này cung
cấp toàn bộ điện cho ly hợp từ,quạt giàn nóng,và quạt giàn lạnh.

20


Lốc điều hòa được bố trí phía sau cùng của xe,được dẫn động bằng
giây curoa từ puly động cơ.còn máy phát được dẫn động chung với
lốc điều hòa qua dây curoa khác.
2.3 Nguyên lý hoạt động của môi chất lạnh trong hệ thống
điều hòa không khí trên xe khách kinglong kb120sl.
2.3.1 Các trạng thái của môi chất lạnh.
Môi chất làm lạnh liên tục thay đổi trạng thái từ lỏng qua hơi, và trở
về trạng thái lỏng khi chúng đi qua hệ thống điều hoà.

Hình 2.5 Trạng thái của môi chất lạnh.

2.3.2 Quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ.
Một chất lỏng khi bắt đầu bốc hơi, thì tại thời điểm đó được gọi là “
Điểm sôi”.
Tuân theo định luật sau đây:

21


Thứ nhất: Nếu áp suất tác dụng trên chất lỏng tăng, thì điểm sôi
của chất lỏng tăng theo.
Thứ hai: Nếu giảm áp suất tác dụng trên chất lỏng, thì điểm sôi của
chất lỏng sẽ giảm.

2.3.3 Nguyên lý hoạt động của môi chất lạnh.

Hình 2.6 sơ đồ đường đi của môi chất lạnh
1-Máy nén;2,3-công tắt áp suất trên đường thấp áp và cao áp;4 –
cụm giàn nóng;

5-Quạt giàn nóng;6-Quạt giàn lạnh;7-cụm giàn

lạnh; 9-Van tiết lưu; 10-Bình tách ẩm; 11-bình chứa.
-

Nguyên lý hoạt động có thể tóm gọn thành các bước như sau: Đầu
tiên, máy nén lạnh (1) được nối với động cơ thông qua dây cua-roa,
hút chất làm lạnh ở thể khí rồi nén ở áp suất cao. Khi bị nén, nhiệt
độ chất làm lạnh tăng lên và nó được đẩy sang giàn nóng (4), nằm

22


ở vị trí phía đầu xe. Ở giàn nóng, do được tản nhiệt ở áp suất cao
nên chất làm lạnh hóa thành thể lỏng và chuyển sang van tiết lưu
(8).Tại giàn nóng bốn quạt giàn nóng làm việc với công suất lớn hút
-

hơi nóng trong giàn ngưng tụ thổi ra ngoài.
Tiếp theo, tại van tiết lưu, áp suất giảm đột ngột nên chất làm lạnh
hóa hơi và chuyển tới giàn lạnh. Ở đây, nó lấy nhiệt từ môi trường
xung quanh và khiến nhiệt độ giảm xuống. Hơi lạnh sẽ được quạt
gió thổi ra môi trường. Gió thổi ra từ giàn lạnh có thể là gió ngoài
(làm lạnh ngoài), gió trong ca-bin hoặc cả hai.

2.4 kết cấu các bộ phận chính trên hệ thống điều hòa không
khí trên xe king long kb120sl.
2.4.1 Máy nén.

Hình 2.7:máy nén cho hệ thống lạnh trên xe kinglong kb120sl.

Máy nén trong hệ thống điện lạnh ôtô thực hiện một lúc hai vai
trò quan trọng sau đây:
Vai trò thứ nhất: Máy nén tạo sức hút hay tạo ra điều kiện giảm
áp tại cửa hút của nó nhằm thu hồi ẩn nhiệt của hơi môi chất lạnh
23


từ bộ bốc hơi. Điều kiện giảm áp này giúp cho van giãn nở hay ống
tiết lưu điều tiết được lượng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào bộ
bốc hơi.
Vai trò thứ hai: Trong quá trình bơm, máy nén làm tăng áp suất,
biến môi chất lạnh thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi cao
áp. Áp suất nén càng cao thì nhiệt độ của hơi môi chất lạnh càng
tăng lên. Yếu tố này làm tăng cao áp suất và nhiệt độ của hơi môi
chất lạnh lên gấp nhiếu lần so với nhiệt độ môi trường giúp thực
hiện tốt quá trình trao đổi nhiệt tại giàn nóng.
2.4.2 bộ ly hợp từ và buly dẫn động.
Tất cả các máy nén (Blốc lạnh) của hệ thống điện lạnh ôtô đều
được trang bị bộ ly hợp điện từ. Bộ ly hợp này được xem như một
phần của buly máy nén, có công dụng ngắt và nối sự truyền động
giữa động cơ và máy nén mỗi khi cần thiết.
Nguyên lý hoạt động
Khi động cơ ôtô khởi động, nổ máy, buly máy nén quay theo
trục khuỷu nhưng trục khuỷu của máy nén vẫn đứng yên. Cho đến

khi ta bật công tắc A/C nối điện máy lạnh, bộ ly hợp điện từ sẽ khớp
buly vào trục máy nén cho trục khuỷu động cơ dẫn động máy nén
bơm môi chất lạnh. Sau khi đã đạt đến nhiệt độ lạnh yêu cầu, hệ
thống điện sẽ tự động ngắt mạch điện bộ ly hợp từ cho máy nén
ngừng bơm.
Hình 2.8 giới thiệu mặt cắt của bộ ly hợp điện từ trục máy nén
(4) liên kết với mặt hít (6). Khi hệ thống điện lạnh được bật lên dòng
điện chạy qua cuộn dây nam châm điện của bộ ly hợp, lực từ của
nam châm điện hút đĩa bị động (2) áp dính vào mặt hít (6) ,lúc này
mặt hít (6) kết nối với đĩa bị động (2) và với buly (3) thông qua các

24


chốt liên kết. nên lúc này cả buly lẫn trục máy nén khớp cứng một
khối và cùng quay với nhau để bơm môi chất lạnh.
Hình 2.8 Kết cấu của bộ ly hợp điện từ trang bị trong bộ buly máy nén:
1. Cuộn dây nâm châm điện,
2. Đĩa bị động,
3. Buly máy nén,
4. Trục máy nén,
5. Vòng bi kép,
6. Mặt hít,
7. Khe hở khi bộ ly hợp cắt khớp,

Khi ta ngắt dòng điện lực từ trường hút mất, các lò xo phẳng sẽ
kéo các đĩa bị động (2) tách dời mặt buly, lúc này trục khuỷu động
cơ quay, buly máy nén quay, nhưng trục máy nén đứng yên. Quan
sát (hình 2.10), trong quá trình hoạt động với khớp nam châm điện
không quay, lực hút của nó được truyền dẫn qua buly (3) đến đĩa bị

động (2). Đĩa bị động (2) được gắn cố định vào đầu trục máy nén
nhờ chốt hay rãnh then hoa và đai ốc. Khi ngắt điện cắt khớp bộ ly
hợp, các lò xo phẳng kéo đĩa bị động tách ra khỏi mặt ma sát của
buly (3) để đảm bảo khoảng cách ly hợp từ 0,56mm đến 1,45mm.

25


×