Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

TỔ CHỨC THI CÔNG PHÂN XƯỞNG CHÍNH NHÀ máy cơ KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 138 trang )

ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ

ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG
TỔ CHỨC THI CÔNG PHÂN XƯỞNG CHÍNH NHÀ MÁY CƠ KHÍ
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.

Mục đích và ý nghĩa của tổ chức thi công xây dựng công trình.
1. Mục đích của tổ chức thi công xây dựng công trình.
- Tổ chức xây dựng công trình là một lĩnh vực rộng và phức tạp. Chất lượng và hiệu
quả của công tác chuẩn bị xây dựng và thi công xây lắp công trình bị chi phối đáng
kể bởi giải pháp công nghệ và tổ chức thi công đã lựa chọn. Do vậy, công tác thiết
kế tổ chức thi công từ tổng thể đến chi tiết – làm cơ sở cho quản lý và chỉ đạo thi
-

công công trình có ý nghĩa kinh–tế kỹ thuật đặc biệt quan trọng.
Thiết kế tổ chức thi công công trình – hiểu theo nghĩa tổng quát, là xác lập những
dự kiến về một giải pháp tổng thể, khả thi nhằm biến kế hoạch đầu tư và văn bản
thiết kế công trình trở thành hiện thực đưa vào sử dụng phù hợp những mong muốn
về chất lượng, tiến độ thực hiện, về tiết kiệm chi phí và an toàn xây dựng theo yêu
cầu đặt ra trong từng giai đoạn từ các công tác chuẩn bị đến thực hiện xây dựng

-

công trình.
Do những đặc điểm khá đặc biệt của ngành và sản phẩm xây dựng nên thiết kế tổ
chức thi công có vai trò rất quan trọng để tạo ra những điều kiện sản xuất tốt nhất,
phù hợp với từng công trình có những điều kiện thi công nhất định, tận dụng được


-

khả năng huy động nguồn lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thi công …
Thiết kế tổ chức thi công công trình xây dựng là biện pháp quan trọng, không thể
thiếu và là phương tiện để quản lý hoạt động thi công một cách khoa học. Thông
qua thiết kế tổ chức thi công công trình, một loạt các vấn đề về công nghệ và tổ
chức, kinh tế và quản lý sản xuất sẽ được thể hiện phù hợp với đặc điểm công trình

-

và điều kiện thi công cụ thể.
Thiết kế tổ chức thi công còn là cơ sở để xác định nhu cầu vốn , các loại vật tư và
máy móc thiết bị cần thiết cho từng giai đoạn thi công và là cơ sở để xác định dự

-

toán chi phí một cách khoa học và chính xác.
Thiết kế tổ chức thi công được tiến hành trên cơ sở gắn liền với tính chất, quy mô
và đặc điểm cụ thể của công trình, điều kiện về địa lý, yêu cầu về thời gian thi
công, khả năng huy động nhân lực, trình độ trang bị cơ giới thi công, điều kiện cơ
sở hạ tầng phục vụ thi công…

2. Ý nghĩa của tổ chức thi công xây dựng công trình.

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 1


ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG

-

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ

Xác lập được những dự kiến về một giải pháp tổng thể, khả thi nhằm biến kế hoạch
đầu tư và văn bản thiết kế công trình thành hiện thực đưa vào sử dụng phù hợp
những mong muốn về chất lượng, tiến độ thực hiện, về tiết kiệm chi phí và an toàn
xây dựng theo yêu cầu đặt ra trong từng giai đoạn từ các công tác chuẩn bị đến thực

hiện xây dựng công trình.
- Tạo ra điều kiện sản xuất tốt hơn; giải pháp thi công tối ưu (hoặc chấp nhận được) đối với
một công trình luôn luôn gắn liền với các điều kiện kỹ thuật và tổ chức thi công có thể
lựa chọn.
- Thiết kế tổ chức thi công (TKTCTC) công trình là biện pháp quan trọng không thể
thiếu, nó là biện pháp, là phương tiện để quản lý hoạt động thi công một cách khoa
-

học.
Thông qua TKTCTC, hang loạt vấn đề cụ thể về tổ chức và công nghệ, kinh tế và
quản lý thi công sẽ được thực hiện.

II. Giới thiệu chung về công trình và điều kiện thi công công trình
1. Địa điểm xây dựng và nhiệm vụ được giao của đồ án môn học.
1.1. Địa điểm xây dựng.
Giả sử công trình có vị trí gần quốc lộ 32, thuộc địa bàn huyện Hoài Đức , Hà Nội,
tức vùng I, tính lương tối thiểu vùng là 2.700.000 đ/tháng (lấy theo Nghị định
182/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác,
trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.)
1.2. Nhiệm vụ của đồ án môn học.

- Đề xuất và lựa chọn biện pháp thi công cho từng công tác chính và toàn bộ công
trình.
- Thiết kế tổng tiến độ, tổng mặt bằng thi công cho công trình.
- Thiết kế kế hoạch cung ứng vật tư.
- Tính giá thành, phân bổ vồn theo thời gian.
2. Giải pháp thiết kế công trình.
2.1. Mặt bằng định vị.
Công trình được đặt trên khu đất trồng bằng phẳng, rộng rãi, có đường giao thông,
đường điện nước thuận lợi cho thi công.
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 2


ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ
b
t

®

120m

n

80m

§Êt t¹m
dïng cho

thi c«ng

90m


ng

120m

CTXD

KV

KV
®uêng ®iÖn 35 kv

quèc lé

Hình 1: Mặt bằng xây dựng
2.2. Kiến trúc công trình.
- Công trình nhà công nghiệp gồm: 3 nhịp và 18 bước
- Bước cột: B = 6m.
- Nhịp: AB = 27 m ; BC = 27 m ; CD = 27 m

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 3


ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ

Hình 2. Hình khối kiến trúc

-

Mặt bằng móng:

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 4


ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ

D

C

B

A

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11 11

12

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

13

14

15

16


17

18

19

Page 5


ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ

Mặt hồi công trình

6

6

6

1

6

6

1

1


6
6

4X4

-

6

6

1

1

6

6

6

4X4

1

4X4

Mặt cắt A-D


- Mặt biên A

2

4x4
6000

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2


2

2

2

2

2

2

3

3

3

3

3

3

3

3

3


3

3

3

3

3

3

3

3

6000

6000

6000

6000

6000

6000

6000


6000

6000

6000

6000

6000

6000

6000

6000

6000

6000

4x4
6000

1000

Hình 4. Mặt biên A
- Bảng kích thước cửa.
Bảng kích thước cửa
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5


Page 6


ĐỒ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG

GVHD: TS. NGUYỄN VĂN CỰ

Kí hiệu
Kích thước

1

2

3

4

5

6

7

Rộng (m)

4

4


4

3

4

3

3

Cao (m)

7,4

1,0

3,5

7,4

2,0

2,0

5,4

2.3. Kết cấu công trình.
2.3.1. Phần ngầm.
- Đế móng bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ: móng đơn và móng kép (do công trình có

số bước bằng 18 > 16 bước = >bố trí khe nhiệt).
- Bê tông mác 200#, đá dăm 2x4 cm, hàm lượng thép 30 kg/m 3

MÓNG KÉP

100

100

c
100

100

d

d

i

25

m

s

b

t


n

25

i

100

2

w

w

c

x

x

MÓNG ÐON

500
25

j

p

o


k

25

a

g

e

500
f
h

Hình 5. Cấu tạo móng đơn và móng kép

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 7


-

Kích thước móng:

-

Tường đầu hồi:


220

115
115
115

1500

- 0,05 m
210 210
140 140 140
140
100

115
115

2.3.2 Phần thân.
- Cột bằng bê tông cốt thép lắp ghép, bê tông mác 200#, hàm lượng cốt thép 130 kg/m3. Cột
được đúc ngay tại hiện trường

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 8


Hình
7. Hình dạng, kích thước cột biên và cột giữa
-


Dầm đỡ tường biên hình thang (đặt trên móng) bằng bê tông cốt thép, mác 200, chiều dài L =
6m (5950mm), trọng lượng dầm Q = 1,87T. Dầm được đặt mua tại nhà máy bê tông.

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 9


Hình 8. Dầm đỡ tường biên
Dầm cầu chạy bằng bê tông cốt thép, tiết diện chữ T, dài L( mua tại nhà máy , đúc sẵn), có 2
loại :- DC1: L = 5950 mm, H = 800 mm, Q=3,6T
- DC2: L = 5950 mm, H = 1000 mm , Q = 5T
L

280

H
a

Hình 9. Dầm cầu chạy bằng BTCT
2.3.3. Phần mái.
- Vì kèo(Dàn mái ):bằng thép,chế tạo sẵn,có kích thước như sau:

VÌ KÈO
H(mm)

h(mm)

Q(T)


27

3900

2200

5.2

h

H

L(m)

L
Hình 10. Dàn vì kèo
-Dàn cửa trời bằng thép hình (chế tạo sẵn).

H

Bằng thép, ta có Ldàn giữa = 27m nên dùng cửa trời có L=12m; H=3,7m; h=2,5m; Q =0,46 Tấn

h

-

L
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 10



Hình 11. Dàn cửa trời

300

1500

- Panel mái bằng bê tông cốt thép, mác 250, đúc sẵn, Q = 1,5T (hình chữ U), được đúc sẵn
với kích thước 5950x1500x300 mm.

1500
5950

Hình 12. Panel mái
- Nền nhà gồm các lớp

Hình 15. Cấu tạo nền

2.4. Điều kiện thi công.
- Điều kiện về tự nhiên.
+ Địa hình khu vực xây dựng: Công trình được xây dựng tại nơi tương đối bằng phẳng,
không có chướng ngại vật, không cần san ủi
+ Tính chất cơ lý của đất: Đất nơi xây dựng công trình tương đối đông nhất, là loại đất
tốt, đất cấp 2
+ Mực nước ngầm của đất: nằm sâu so với cốt nền
+ Khí hậu: Thời tiết tốt, thuận lợi cho thi công, thi công vào mùa khô.
+ Hướng chính của nhà là hướng đông nam.
- Điều kiện về kinh tế và kỹ thuật.
+ Khả năng cung ứng vật liệu: Do có nhiều xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại địa

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 11


phương nên giá mua và chi phí vận chuyển phù hợp, cự ly vận chuyển gần.
+ Tại nơi xây dựng công trình có điều kiện phát triển kỹ thuật công nghệ nên thuận lợi
cho công tác thuê máy móc thiết bị thi công.
+ Điều kiện giao thông vận tải tương đối thuận lợi vì gần đường quốc lộ.
+ Điều kiện cung cấp nước, điện và thông tin khá thuận lợi vì công trình xây dựng gần
sông có nguồn nước tương đối sạch, có đường điện cao thế chạy.
+ An ninh xã hội ở khu vực xây dựng khá tốt.
= > Kết luận: Ta thấy điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế kỹ thuật tương đối thuận lợi
cho quá trình thi công xây dựng công trình.
- Định hướng thi công tổng quát các công tác chủ yếu:
- Công tác đất: Công tác có khối lượng khá lớn, mặt bằng đủ rộng nên ta dùng biện pháp
thi công cơ giới bằng máy đào gầu nghịch kết hợp với đào, chỉnh sửa bằng thủ công. Tổ chức
thi công theo phương pháp thi công đào liên tục, không phân chia phân đoạn.
- Công tác bê tông cốt thép móng: Khối lượng bê tông móng tương đối lớn, mặt bằng thi
công rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọn biện pháp mua bê tông
thương phẩm, đổ bằng bơm bê tông động và đầm bê tông bằng máy. Việc thi công các quá
trình thành phần: như lắp dựng cốt thép, lắp ghép ván khuôn, đổ bê tông và bảo dưỡng, tháo
dỡ ván khuôn có thể sử dụng biện pháp thi công dây chuyền.
- Công tác lắp ghép: Đây là công tác chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình thi công công trình
nên ta áp dụng cơ giới và sử dụng các biện pháp thi công tiên tiến. Bên cạnh đó do công trình
sử dụng nhiều loại cấu kiện khác nhau nên ta sử dụng cần trục tự hành có mỏ phụ để thi công
lắp ghép.
- Công tác xây: Do khối lượng xây tường không lớn và chiều cao xây không cao nên công
tác xây được thực hiện chủ yếu bằng thủ công. Vữa được trộn bằng máy trộn và được chuyển
lên cao bằng thủ công.


SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 12


3. Tính toán và tổng hợp khối lượng các công tác chủ yếu.
3.1. Công tác đất
3.1.1. Khối lượng công tác san ủi mặt bằng dày 20cm.
Khối lượng đất cần san ủi: 108 x 81 x 0,2 = 1.749,6 m3
3.1.2. Khối lượng công tác đào đất.
Công trình được đặt trên nền đất cấp II và mực nước ngầm nằm ở dưới sâu không ảnh
hưởng đến quá trình thi công. Theo Bảng 11 – Độ dốc lớn nhất cho phép của hố móng
(TCVN – 4447 – 2012) với chiều sâu hố đào H = 1,5m nên ta lấy độ dốc khi đào là m = 0,67.
Để đảm bảo điều kiện thi công được thuận lợi, khi đào hố móng mỗi bên lấy rộng ra 0,3 m so
với kích thước thật của móng.

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 13


Hình 14. Hình dạng móng và hố đào (sửa)
Theo hình vẽ ta thấy, chiều sâu hố đào (chiều sâu chôn móng) được xác định theo công thức:

-

-

Hđ = 1200 – 400 + w +100 = 900 + w=1300 (mm).

Kích thước đáy và miệng hố đào.
+ Kích thước đáy hố đào.
a’ = a + 2×100 + 2×300 = a + 800.
b’ = b + 2×100 + 2×300 = b + 800.
+ Kích thước miệng hố đào.
A = a’ + 2×H×m = a + 800 + 2×H×m.
B = b’ + 2×H×m = b + 800 + 2×H×m.
Lựa chọn cách đào móng:
+ Nếu khoảng cách giữa miệng 2 hố móng liền nhau

500 mm thì đào độc lập.

+ Nếu khoảng cách giữa miệng 2 hố móng liền nhau < 500 mm thì nên đào băng.

 Khoảng cách giữa 2 miệng hố móng gần nhau được xác định bằng:

d = 6000 – A’ (mm).
 Kết quả kích thước hố móng và khoảng cách giữa 2 miệng hố móng gần nhau được

thể hiện ở bảng sau:
Bảng : Thống kê kích thước hố móng (mm)
Kích thước
H
a'
b'
Móng biên nhịp 27m
1.300
5.200
5.500
Móng giữa 2 nhịp 27m

1.400
4.800
5.300
 Khoảng cách giữa các mép hố móng của các trục < 500mm
băng.
 Xác định khối lượng đất đào móng băng.
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

A
B
d
5.850
7.242 <0
5.500
7.176 <0
nên ta tiến hành đào

Page 14


Khối lượng đất đào được xác định theo công thức:
V = ×Ltb
Trong đó:
+ b’: Bề rộng đáy hố móng.
+ H: Chiều cao đào.
+ B’: Bề rộng miệng hố móng.
+ Ltb: Chiều dài trung bình hố móng; Ltb = (L1 + L2)/2
+ L1: Chiều dài đáy hố băng; L1 = 18×6000 + a’
+ L2: Chiều dài miệng hố băng; L2 = 18×6000 + A’
+ a’: Bề rộng đáy móng biên

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 15


+ A’: Bề rộng miệng móng biên.
 Khối lượng đất đào băng thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4: Khối lượng đất đào băng
Khối lượng 1
Kích thước hố móng (m)
trục (m3)
Trục
b'
B'
L1
L2
Ltb
H
A
5,50 7,24 113,20
113,85
113,53 1,30
940,25
B
4,80 7,04 112,80
113,45
113,13 1,30
870,76
C

4,80 7,04 112,80
113,45
113,13 1,30
870,76
D
5,50 7,24 113,20
113,85
113,53 1,30
940,25
Xác định khối lượng đất đào bằng máy, đào thủ công.

Tổng khối
lượng (m3)

3.622,01

3.2. Công tác bê tông cốt thép móng.
a. Công tác bê tông lót.

Khối lượng bê tông lót được xác định theo công thức:
V = X*Y*h (m3).
Trong đó:
+ h là chiều dày lớp bê tông lót móng; h = 100 mm.
+ X; Y là chiều rộng và chiều dài của lớp bê tông lót:
X = a + 2*100 = a + 200 (mm).
Y = b + 2*100 = a + 200 (mm).
Khối lượng bê tông lót được thể hiện ở bảng sau:

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5


Page 16


D

PÐ8

PÐ7

PÐ11

PÐ12

C

PÐ9

PÐ10

RA

PÐ5

PÐ2

B

PÐ6
PÐ4


PÐ3

PÐ1

VÀO

A

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11 11


12

13

14

15

16

17

18

19

b, Công tác bê tông móng
Ta có thể chia một móng đơn của công trình thành các khối sau:
V4

V1

V2

V3

Hình 16. Hình khối từng phần móng đơn

=> Khối lượng bê tông móng được xác định như sau:
V = V1 + V2 + V3 – V4.

Trong đó:
-

V1 = a * b * w.
V2 = = [a * b + (a+a1)*(b+b1) + a1 * b1].
Với a1=j+k và b1=m+n

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 17


-

V3 = a1 * b1 * (c – 0.1 – w – x).

-

V4 = [O * S +(O+P)(S+T) + P * T]
Với O = o + p và P = o + p + 0.025*2
S = s + t và T = s + t +0.025*2
-

Hàm lượng cốt thép trong bê tông móng là 30kg/m3.

Ta có bảng tính khối lượng bê tông móng và cốt thép móng của công trình:
BẢNG: KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG MÓNG
ST
T


LOẠI MÓNG

1

Móng đơn biên trục A,D

2
3
4

ST
T
1
2
3
4

V1

V2

V3

V4

V

8,27
2
7,20

Móng đơn giữa trục B,C
0
8,83
Móng kép biên trục A,D
6
8,10
Móng kép giữa trục B,C
0
TỔNG

3,00
7
2,69
0
3,62
5
3,39
9

0,94
5
0,94
5
1,71
5
1,71
5

0,28
0

0,28
0
0,56
0
0,56
0

11,94
4
10,55
5
13,61
6
12,65
4

SỐ
MÓN
G

TỔNG
KHỐI
LƯỢNG
BT(m3)

36

429,966

36


379,980

2

27,232

2

25,308

76

862,485

BẢNG KHỐI LƯỢNG CỐT THÉP MÓNG
KHỐI
TỔNG
LƯỢNG
SỐ
KHỐI
LOẠI MÓNG
CỐT THÉP
MÓNG
LƯỢNG
1 MÓNG
BT(m3)
(KG)
Móng đơn biên trục A,D
36

429,97
358,31
Móng đơn giữa trục B,C
36
379,98
316,65
Móng kép biên trục A,D
2
27,23
408,47
Móng kép giữa trục B,C
2
25,31
379,61
TỔNG
862,485

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

TỔNG KHỐI
LƯỢNG CỐT
THÉP (kg)
12.898,98
11.399,40
816,95
759,23
25.874,550

Page 18



3.2.3. Công tác ván khuôn móng.

Để đảm bảo chất lượng tốt, chiều cao ván khuôn phải cao hơn chiều cao của cấu kiện cần đổ
bê tông khoảng 3 – 5 cm (để bê tông không bị vương vãi ra ngoài trong quá trình thi công).
Chiều dày ván khuôn là 3cm.
 Khối lượng ván khuôn được xác định như sau:

-

F = 2 * (F1 + F2 + F3 + F4 + F5 + F6). (m2).
Trong đó:
F1= a * (w + 50).
F2= (b + 60) * (w + 50).
F3= (j + k) * (c – x – w – 100 + 50)
F4= (m + n + 60) * (c – x – w – 100 + 50).
F5= [(s + t)+ (s + t + 2*25+60)] * (600 +50)/2.
F6= [(o + p) + (o + p + 2*25)] * (600 +50)/2.

 Khối lượng ván khuôn được thể hiện ở bảng sau:

BẢNG KHỐI LƯỢNG VÁN KHUÔN MÓNG (m3)
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 19


LOẠI
MÓNG
Móng đơn biên trục A,D

Móng đơn giữa trục B,C
Móng kép biên trục A,D
Móng kép giữa trục B,C

KHỐI LƯỢNG
F1

F2

F3

F4

F5

F6

1,9
8
1,8
0
2,1
2
2,0
3

2,1
4
2,0
5

2,1
4
2,0
5

0,6
1
0,6
1
1,1
0
1,1
0

0,8
1
0,8
1
0,8
1
0,8
1

0,6
7
0,6
7
0,6
7
0,6

7

0,4
4
0,4
4
0,4
1
0,4
1

TỔNG

KHỐI
LƯỢN
G
1 CẤU
KIỆN

SỐ
CẤU
KIỆ
N

TỔNG
KHỐI
LƯỢN
G

13,31


36

479,20

12,77

36

459,76

16,66

2

33,33

16,30

2

32,61

76

1.004,8
9

3.3. Công tác lắp dựng.
 Khối lượng bê tông, cốt thép, ván khuôn cột


Phương án chế tạo cột là đúc tại bãi tạm do đó phải tổ chức chế tạo cột bê tông cốt thép
phục vụ cho thi công công trình.
 Tính diện tích ván khuôn của cột.

Diện tích ván khuôn cột chỉ gồm diện tích 2 mặt bên của cột và được tính toán cho từng cột
như sau :
-

Cột trục biên nhịp 27m :

= 15,3 ().
-

Cột trục giữa 27m và 27m :

= 13,244 ().
 Tính thể tích bê tông cột.
Tổng số cột của cả công trình là 80 cột, bao gồm 40 cột nhịp biên và 40 cột nhịp giữa.
Thể tích bê tông từng cột được tính toán như trong sau :
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 20


-

Cột trục biên nhịp 27m :

-


= 5,508 ().
Cột trục giữa nhịp 27mvà 27m :
= 5,670 ().

BẢNG: KHỐI LƯỢNG BÊ TÔNG, CỐT THÉP, VÁN KHUÔN CỘT
ST
BÊ TÔNG
CỐT THÉP
VÁN KHUÔN
CẤU KIỆN
T
(m3)
(tấn)
(m2)
1
Cột trục A
5,51
0,72
15,30
2
Cột trục B
5,67
0,74
13,24
3
Cột trục C
5,67
0,74
13,24

4
Cột trục D
5,51
0,72
15,30
Số lượng cột 1
5
20,00
20,00
20,00
trục
6
Tổng
447,16
58,13
1.141,76

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

BẢNG: TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC LẮP GHÉP
TỔNG

TÊN CẤU
ĐƠN
L
Q
SỐ
TRỌNG
KIỆN
VỊ
(mm)
(T) LƯỢNG
LƯỢNG
(T)
Dầm đỡ tường biên
Cái
5950 1,87
36
67,32
13,7
Cột biên
Cái
13750
40
550,8
7
14,1
Cột giữa
Cái
13750
40
567

8
Dầm cầu chạy
Cái
5950
3,6
108
388,8
Vì kèo
Cái
2700
5,2
60
312
Cửa trời
Cái
1200 0,46
18
8,28
Tấm mái
Tấm
5950
1,5
665
997,5
TỔNG
2.891,70

3.4. Công tác xây.
 Đặc điểm của công tác xây.


- Bề dày tường: Tường xây dày 220 mm.
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 21


- Chiều cao tường:
+ Tường biên trục A,D và tường đầu hồi nhịp AB, CD: H = 8,75
+ Tường đầu hồi nhịp BC:

H = 8,75

Công tác xây tường nhà công nghiệp bao gồm các công việc sau:
+ Đào móng tường đầu hồi trục 1.
+ Xây móng tường đầu hồi trục 1.
+ Xây tường đầu hồi trục 1.
+ Xây tường biên trục A.
+ Đào móng tường đầu hồi trục 19.
+ Xây móng tường đầu hồi trục 19.
+ Xây tường đầu hồi trục 19.
+ Xây tường biên trục D.
 Xây móng tường hồi trục 1 (19)

- Công tác xây móng tường hồi bao gồm các công việc sau đây:
+ Đào đất móng.
+ Đổ bê tông lót móng.
+ Xây móng tường hồi.
4. Định hướng thi công tổng quát các công tác chủ yếu
- Công tác đất: Công tác có khối lượng khá lớn, mặt bằng đủ rộng nên ta dùng biện pháp thi
công cơ giới bằng máy đào gầu nghịch kết hợp với đào bằng thủ công. Tổ chức thi công theo

phương pháp dây chuyền.
- Công tác bê tông cốt thép móng : Khối lượng bê tông móng tương đối lớn, mặt bằng thi
công rộng rãi và điều kiện máy móc của đơn vị cho phép nên ta chọ biện pháp trộn bê tông
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 22


bằng máy, vận chuyển bằng thủ công và đầm bê tông bằng máy. Việc thi công các quá trình
thành phần: cốt thép, ván khuôn, bê tông, bảo dưỡng, dỡ ván khuôn có thể sử dụng biện pháp
thi công chuyền.
- Công tác lắp ghép: Đây là công tác chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình thi công công trình
nên ta áp dụng cơ giới và sử dụng các biện pháp thi công tiên tiến. Bên cạnh đó do công trình
sử dụng nhiều loại cấu kiện khác nhau nên ta sử dụng cần trục tự hành có mỏ phụ để thi công
lắp ghép.
- Công tác xây: Do khối lượng xây tường không lớn và chiều cao xây không cao nên công
tác xây được thực hiện chủ yếu bằng thủ công. Vữa được trộn bằng máy trộn và được chuyển
lên cao bằng thủ công.

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 23


CHƯƠNG II: TỔ CHỨC THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU
I. TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN NGẦM
1. Đặc điểm phần ngầm, danh mục công tác và trình tự triển khai các công tác thuộc
phần ngầm.
1.1. Đặc điểm phần ngầm.
Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối bằng phẳng và rộng rãi. Mạch nước

ngầm ở sâu so với cốt nền, thi công vào mùa khô nên không phải hạ mực nước ngầm và thoát
nước bề mặt.
1.2. Danh mục các công tác và trình tự triển khai các công tác thuộc phần ngầm.
- Công tác thi công đất gồm:
+ Đào đất hố móng bằng máy.
+ Sửa hố móng bằng thủ công.
- Công tác thi công bê tông móng gồm:
+ Đổ bê tông lót móng.
+ Cốt thép móng.
+ Cốp pha móng.
+ Đổ bê tông móng.
+ Bảo dưỡng bê tông móng.
SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 24


+ Tháo cốp pha.
+ Lấp đất lần 1.
2. Thiết kế phương án tổ chức thi công đào đất hố móng.
2.1. Xác định yêu cầu kỹ thuật hố đào, chọn giải pháp đào:
- Hố đào phải theo đúng kích thước và yêu cầu kĩ thuật khi thiết kế.
- Giải pháp đào: đào băng với trục A,B,C,D.
2.2. Lựa chọn máy đào và xác định năng suất máy đào:
Tổng khối lượng đất đào nhỏ, điều kiện mặt bằng cho phép máy hoạt động dễ dàng và có thể
đào liên tục nên ta sử dụng máy đào là chủ yếu kết hợp với sửa hố móng bằng thủ công (đào
máy đến cách cốt móng 20cm thì dừng lại nạo vét và sửa hố đào bằng thủ công). Máy thi
công trong trường hợp này được doanh nghiệp đi thuê.
Từ điều kiện thi công của công trình, mặt bằng công trình và khối lượng công tác đất cần thi
công ta chọn phương án máy đào gầu nghịch để thi công.

Gỉa thiết mức cơ giới hóa đào đất móng băng là :
Đào băng: Kcg = × 100 = 86%
TỔNG KHỐI
LƯỢNG CẦN
ĐÀO
3.642,11

BẢNG: KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẤT (m3)
KHỐI LƯỢNG
MỨC CƠ
KHỐI LƯỢNG ĐẤT
ĐẤT
GIỚI HÓA
ĐÀO THỦ CÔNG
ĐÀO BẰNG MÁY
0,86
3.121,81
520,30

Từ khối lượng đào đất tính được ở trên ta có phương án sử dụng máy đào như sau:
Loại máy sử dụng : Máy đào gầu nghịch dẫn động cơ khí EO – 3211G.

SVTH: Nguyễn Hữu Mạnh– MSSV: 4599.57 – Lớp 57KT5

Page 25


×