Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dựng và công nghiệp NTD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.55 KB, 65 trang )

MỤC LỤC


2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU “ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỰNG
VÀ CÔNG NGHIỆP NTD
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau những năm đổi mới nền kinh tế, nước ta từng bước phát triển để hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những phương tiện sản xuất và chiến
lược kinh doanh hiệu quả. Để làm được điều đó, các Doanh nghiệp phải luôn cải tiến
và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào và hạ giá thành sản
phẩm. Bởi vậy, công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (CCDC)
được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi Doanh nghiệp, cung cấp kịp thời và chính
xác thông tin cho người quản lý, cũng nhờ đó mà người quản lý có thể biết được tình
hình nguyên liệu, vật liệu để lựa chọn phương thức kinh doanh hiệu quả nhất.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất, giá trị nguyên
vật liệu cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm kinh doanh và giá thành sản
phẩm. Do đó, việc tăng cường công tác hạch toán nguyên vật liệu, nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động được coi là nhiệm vụ quan trọng để các đơn vị kinh doanh
ngày càng có lãi.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần phát triển nhà ở Bắc Từ Liêm em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “Kế
toán nguyên vật liệu làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dựng và công nghiệp NTD nghiên cứu về lý luận
thực tế để hoàn thành đề tài. Em nhận được sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo


trong khoa kế toán trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Cùng các bạn,
các cô phong tài chính kế toán Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dựng và
công nghiệp NTD. Kết hợp với kiến thức học hỏi ở trường và sự nỗ lực của bản thân
nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế, nên chuyên đề của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót.


3

1.2 Phạm vi nghiên cứu.
Tại đơn vị thực tập : Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dựng và công
nghiệp NTD
Địa chỉ : Số 23, ngõ 131 Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội
Thực tập tại đơn vị thực tập từ ngày 18 tháng 01 năm 2016 đến ngày 06 tháng 03
năm 2016
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập trong 3 năm, từ năm 2014
đến năm 2016 và đi sâu nghiên cứu số liệu kỳ kế toán năm 2015.
1.3 Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa cơ sở lí luận và pjhản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ tại Công ty. Qua đó, rút ra được những ưu điểm, tồn tại, đồng thời
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại đơn vị.
Tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ nói riêng trong công ty, để có thể hiểu rõ hơn, trau dồi và bổ sung thêm về
những kiến thức đã học được trong trường. Đồng thời qua việc nghiên cứu, có thể đề xuất
một số ý kiến trong việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
và xây dựng dân dụng công nghiệp NTD
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp tư vấn và xây lắp công trình.

- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
1.4 Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại và
những vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ bao gồm: các nghiệp
vụ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bảng biểu, sổ sách kế toán cũng như công
tác hạch toán của công ty.
1.5 Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập số liệu


4

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Nguồn thông tin thứ cấp được thu thập
từ các tư liệu đã được công bố như: sách, giáo trình, báo cáo tài chính, các số liệu báo
cáo tổng hợp của phòng kế toán Công ty Cổ phần Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng dân dựng và công nghiệp NTD
. Tập hợp và sử dụng để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập
bằng việc quan sát thực tiễn và phỏng vấn một số cán bộ, nhân viên trong Công ty Cổ
phần. Đối tượng phỏng vấn là Ban giám đốc, nhân viên phòng kế toán - tài chính của
công ty…
* Phương pháp xử lý số liệu
bản chất các sự kiện đồng thời thể hiện những logic của các sự kiện, các phân hệ
trong hệ thống các sự kiện được xem xét.
- Xử lý toán học đối với các thông tin định lượng: Là việc sử dụng phương pháp
thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được.
1.6 Tổng quan các tài liệu nghiên cứu.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã tìm hiểu được một số đề tài nghiên cứu:

Bài 1: SV Nguyễn Đức Minh- Đại Học Công Đoàn Hà Nội
GVHD: Thầy Nguyễn Văn Hanh
Chương 1 Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. Công cụ sụng cụ
trong doanh nghiệp
Chương 2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty thương mại đại dương
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Những ưu điểm
Công ty cổ phần thương mại Đại Dương là một đơn vị mới đi vào hoạt động nên
quy mô của công ty còn nhỏ, việc quản lý không qua phức tạp, cồng kềnh như các
doanh nghiệp lớn.
Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là mặt hàng đất sét trắng, quy trình chế biến
đơn giản nên công ty không phải thuê ngoài gia công chế biến.
Nguồn nguyên liệu ở gần, hàng tháng không phải hạch toán hàng mua đang đi
đường, công tác kế toán giảm nhẹ được tính phức tạp 1 phần. Địa điểm cung cấp


5

nguyên liệu gần, định mức nguyên vật liệu hợp lý, mặt khác công ty đã xây dựng được
hệ thống nhà kho và sân phơi khang trang, rộng rãi có thể chứa được tới 8.000 tấn vật
liệu, đảm bảo cung cấp vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ trong bốn tháng, đặc biệt trong
mùa mưa. Việc này đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không bị
gián đoạn, không chịu sự chi phối của thời tiết. Công ty còn tổ chức tốt việc tổ chức
quản lý, bảo quản kho nguyên vật liệu, CCDC khoa học, tạo điều kiện cho việc hạch
toán vật tư xuất kho.
Việc tính giá thành đơn giản, chỉ bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, chi phí
nhân công và chi phí sản xuất chung, không có chi phí thuê ngoài khác. Đồng thời,
quy trình chế biến sản phẩm của công ty không có sản phẩm dở dang nên việc tính giá
thành đơn giản hơn.

Hiện nay công ty đã có đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề thành thạo. Cán
bộ nhân viên phòng ban kế toán làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy tổ
chức sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với trình độ của từng người. Quy trình làm việc của
công ty được quy định rõ ràng, phân công lao động phù hợp với năng lực của từng cá
nhân. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận một phần hạch toán kế toán cụ thể, phát huy
được tính chủ động và khả năng của cá nhân. Với trình độ nghiệp vụ cao, ý thức nghề
nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong công việc, bộ phận kế toán của công ty luôn
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thêm vào đó, công ty đã trang bị đầy đủ hệ thống
phương tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ cả trong sản xuất và thu thập thông tin.
Hệ thống chứng từ sổ sách được tập hợp đầy đủ và lưu trữ tốt đảm bảo đúng
mẫu và đúng theo quy định của Bộ tài chính. Việc ghi chép được tiến hành cập nhật
thường xuyên, được kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ chi tiết với các sổ tổng hợp, báo
cáo kế toán. Chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính, kế toán thống kê. Hiện nay, công
ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức kế toán được
nhiều công ty áp dụng, công ty đã sử dụng chứng từ sổ sách, chứng từ kế toán tương
đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước và đảm bảo với hoạt động của
đơn vị mình, thuận lợi cho việc hạch toán NVL, CCDC được kịp thời, chính xác.
Những nhược điểm
- Về phía công ty:


6

Vì là đơn vị mới đi vào hoạt động nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh
doanh, quy mô hoạt động và thị trường tiêu thụ còn nhỏ.
Chi phí cho xây dựng cơ bản nhiều, vốn lưu động còn hạn chế kéo theo những
khó khăn trong kinh doanh.
- Đối với công tác kế toán:
Phòng kế toán vẫn còn làm việc theo phương pháp thủ công, chưa sử dụng phần
mềm kế toán máy, bởi vậy khối lượng ghi chép lớn, dễ sai sót, nhầm lẫn.

Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất kho theo phương
pháp bình quân liên gia quyền cả kỳ dự trữ, nó không thể hiện được tình hình biến
động về giá cả của các loại vật tư trên thị trường. Thêm vào đó, công ty có 4 mặt hàng
sản xuất, đó là: đất sét trắng, xỉ than, cao lanh nên khối lượng ghi chép rất lớn.
Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ
song song được công ty áp dụng tuy đơn giản, dễ làm nhưng trùng lặp, khối lượng ghi
chép lớn, chủng loại nhiều, khó khăn cho việc quản lý và kiểm tra.
Việc lập các chứng từ ghi sổ bộ máy kế toán thường tổng hợp và tiến hành vào
cuối tháng, vì vậy mà khối lượng công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh
hưởng đến tính chính xác của công tác kế toán.
Việc hạch toán vật liệu xuất kho cho sản xuất công ty không phản ánh theo đối
tượng cụ thể của từng phân xưởng sản xuất, mà dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm
nên đưa luôn sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo bút toán:
Nợ TK 154
Có TK 152
Như vậy, kế toán đã không phản ánh đầy đủ theo trình tự và không xác định
được khối lượng thực tế vật liệu xuất kho cho từng bộ phận sản xuất.
Bài 2:SV Đoàn Thanh Thảo- Đại học Công Nghiệp Hà Nội
GVHD: Thầy Nguyễn Văn Hà
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Bê Tông và Xây
Dựng A&P.


7

Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP Bê Tông và Xây
Dựng A&P.
Ưu điểm

Với sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty và lãnh đạo tổng công ty, cùng với sự
đóng góp nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, và sự lựa chọn sáng
suốt hướng đi đúng đắn của mình trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều kết
quả đáng nói. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn song công ty đã ổn định và duy trì được
sản xuất, tạo đủ việc làm, đảm bảo cuộc sống cho nhân viên trong công ty. Mọi chế độ
chính sách Nhà nước và người lao động được thực hiện đầy đủ, giá trị sản lượng hàng
năm ngày được tăng lên. Lực lượng của công ty cũng được bổ sung thêm cả về mặt cơ
cấu số lượng và cơ cấu ngành nghề. Cho đến nay công ty đã khẳng định được thế
mạnh của mình trong ngành xây dựng nói riêng và trong nền kinh tế thị trường nói
chung.
Hiện nay công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng A&P đã và đang không ngừng
củng cố và hoàn thiện mảng kế toán để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực trong
hoạt động quản lý và hạch toán kinh tế của công ty. Trình độ nghiệp vụ kế toán của cán
bộ kế toán luôn được nâng cao, các kế toán viên đều sử dụng thành thạo máy vi tính
công việc hạch toán sổ sách đều được vi tính hóa. Đây là bước phát triển vượt bậc
trong công tác hạch toán của công ty giúp cho kế toán giảm nhẹ được công việc.
Để có được kết quả như vậy chúng ta không thể không kể đến sự đóng góp của
cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán – một cánh tay đắc lực giúp cho lãnh đạo
công ty thực hiện các hoạt động sản xuất của mình ngày càng có hiệu quả hơn.
Đối với công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty nói riêng có một số những
ưu điểm:
- Công tác hạch toán ban đầu ở công ty đã theo đúng quy định ban hành từ khâu
lập chứng từ đến khâu luân chuyển chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho vật tư, phiếu
xuất kho vật tư.
- Việc tổ chức thu mua vật liệu ở công ty do phòng vật tư đảm nhiệm có nhân
viên thu mua rất hoạt bát nhanh nhạy trong công việc nắm bắt giá cả thị trường cho
nên vật liệu luôn được mua với giá cả hợp lý và chất lượng cao. Điều này đã đáp ứng


8


nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty làm cho tiến độ thi công các công trình đạt
hiệu quả cao.
- Hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản công ty sử dụng theo đúng mẫu biểu của
Nhà nước ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty, đảm bảo theo dõi tình
hình vật liệu, tính toán phân bổ chính xác kịp thời cho từng đối tượng.
Về cơ bản, hệ thống sổ kế toán của công ty được lập đầy đủ theo quy định với
ưu điểm là sổ sách được lập vào cuối tháng như vậy trong tháng có phát hiện ra sai sót
thì vẫn có thể sửa chữa được dễ dàng. Ngoài ra việc các sổ kế toán đều được cập nhật
thường xuyên nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu giữa kế toán chi tiết với kế
toán tổng hợp.
Tồn tại:
Bên cạnh các thành tích đạt được kế toán vật liệu của công ty còn có một số hạn
chế thiếu sót nhất định cần hoàn thiện để việc kiểm tra lập báo cáo, lập các bảng biểu
được hợp lý chính xác hơn, hợp lý hơn.
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị
trường hiện nay, mỗi công trình được công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng,
tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị
lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ
quỹ là số ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, một xí nghiệp thi công từ 1 đến 2
công trình, địa bàn nằm ở địa điểm khác nhau. Do vậy việc bố trí gọn nhẹ này làm cho
công tác kế toán vật liệu ở các đội, xí nghiệp thi công nhiều công trình là thiếu chính
xác, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý sản xuất nói chung và hạch toán
chi phí vật liệu nói riêng, vấn đề này phòng kế toán công ty và giám đốc cần sớm quan
tâm giải quyết sao cho hài hoà đảm bảo đúng quy định về tổ chức công tác kế toán.
Do công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên khối lượng công việc kế toán
bị dồn nhiều vào cuối tháng.
Bài 3: Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa Đại học Thủy LợiGVHD: Cô Vũ Thị Vân Anh
Chương 1 Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu. Công cụ sụng cụ
trong doanh nghiệp



9

Chương 2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Chuyên đề thực tập tốt nghiệptoán chi tiết thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Theo em thì phương pháp nàykhông thích hợp với công ty vì phương pháp này
với DN có ít chủng loại vật tư, tìnhhình nhập-xuất vật tư không thưêng xuyên hàng
ngày, trình độ chuyên môn kế toán cũng hạn chế. Cũng ở công ty việc nhập- xuất vật
tư diễn ra liên tục, quy mô công việclại lớn nên việc sử dông phương pháp này là
không thích hợp.- Tại công ty việc tínhgiá thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp
giá bình quân cả kú dự trữ. Công việc này chỉ được thực hiện vào cuối tháng, sau khi
đó tổng hợp được giá thực tế vật liệunhập kho và tồn đầu kỳ. Cũng hàng ngày khi
xuất kho kế tóan chỉ theo chỉ tiêu sốlượng mà không theo chỉ tiêu giá trị. Do vậy
không thấy được sự biến động về giátrị của vật liệu xuất kho để có cách điều chỉnh
thích hợp.
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Phần 3.2: Các giải pháp hoànthiện công tác kế toán NVL tại . Công ty xây lắp
vật liệu xây dựng An Dương Quaqua trình thực tập tại . Công ty xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương đó giúp em phầnnào nắm bắt được thực tiễn hoạt động của nghề kế
toán. Đặc biệt là việc áp dông “Kếtoán NVL-CCDC “ tại công ty đẻ từ đó em có thể
đánh giá, so sánh với những lý luậnmình đó học. Thông qua đó đẻ so sánh việc áp
dông kế toán NVL-CCDC giữa cácdoanh nghiệp để tìm ra những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến nhà máy có tính chủ độngsáng tạo trong việc áp dông vào thực tiễn. Từ đó em
có thể rút ra bài học kinh nghiệm,biết vận dông lý luận vào thực tiễn 1 cách chủ động
và sáng tạo trong công tác saunày. Một số ý kiến đóng gópTrong quá trình thực tập,
trên cơ sở kết hợp giữa lý luậnđược học trong nhà trưêng với thực tiễn công tác kế
toán xuất vật liệu tại . Công ty xây lắp vật liệu xây dựng An Dương, em xin mạnh dạn
đưa ra một số ý kiến với mongmuốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVLCCDC, đảm bảo tuân thủ hệ thống kếtoán doanh nghiệp hiện hành và phù hợp với đặc

điểm dây truyền công nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yờu cầu quản lý công ty Thứ nhất
: Về kế toán chi tiết vật liệu.Hiện naycông ty đang áp dông phương pháp thẻ song song
để tổ chức hạch toán chi tiết vật liệu.Như đã trình bày ở trên, phương pháp này chỉ
thích hợp với các doanh nghiệp có ítchủng loại vật tư, tình hình nhập xuất không


10

thưêng xuyên ở công ty việc nhập xuấtdiễn ra thưêng xuyên và liên tục, chủng loại đa
dạng, quy mô hoạt động sản xuất lớn lên công ty áp dông phương pháp ghi thẻ song
song là chưa hợp lý. Hơn nữa hiện công ty áp dụng phương pháp thẻ song song việc
ghi chép sẽ trùng lặp về chỉ tiêu số lượng
Bài 4: SVTH: Trần Thị Hồng Thúy Lớp TCK49TK1- Đại học Công nghiệp hà
nội-GVHD: Vũ Thị Vân tại Công ty Cổ phần LICOGI
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
Licogi 14
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Qua tìm hiểu đề tài. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư
tồn kho,so sánh đối chiếu vơí số liệu vật tư tồn kho trên sổ kế tóan về nguyên tắc tồn
kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan. Nếu có chênh lệch phải tìm ra
nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. - Phương pháp kiểm kê định kú: Là
phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho
cuối kỳ của vật tư trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của vật tư đó xuất dựng
trong kỳ. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ mọi biến động của vật tư không theo
dõi, phản ánh trên các TK kế tóan hàng tồn kho. Giá trị vật tư mau và nhập trong kỳ
được theo dõi và phản ánh trên một TK riêng (TK 611- mua hàng) . Công tác kiểm kê
được tiến hành cuối mỗi kú kế toán để xác định giá trị vật tư tồn kho thực tế làm căn
cứ ghi sổ kế toán của các TK hàng tồnkho. Đồng thời căn cứ vào trị giá vật tư tồn kho

để xác định trị giá vật tư xuất khotrong kú (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán ) làm
căn cứ ghi sổ kế tóan của TK611- mua hàng. Như vậy khi áp dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ các TK kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán ( để kết chuyển
số dư đầu kú) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Phương pháp này thưê ở các đơn vị có nhiều chủng loại vật tư quy cách mẫu mó rất
khác nhau, gía trị thấp, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên. Ưu điểm của
phương pháp này là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán nhưng độ
chính xác không cao. *Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên - Tài khoản sử dụng để theo dõi tình hình hiện có, tình hình tăng giảm của loại


11

vật liệu hình thành từ các nguồn, kế tóan sử dông các TK sau: - TK 152- NVL Tài
khoản này theo dõi giá hiện có, tình hình tăng giảm của các loại NVL, vật liệu của
DN theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ vật liệu tùy theo yêu
cầu quản lý và phương tiện tính tóan . Nội dung TK 152 phản ánh như sau: Bên Nợ:
Giá trị thực tế NVL( Vật liệu mua ngoài, tự chế, thuờ ngào gia công,nhận gúp vốn liên
doanh); giá trị nguyên liệu vật liệu thừa khi kiểm kê, giá trị phế liệu thu hồi.
Bài 5: Nguyễn Văn Mạnh- Đại học Công nghiệp Hà Nội.
GVHD: Trần Thị Tuyết
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất Công Ty TNHH XD Phước Thịnh
Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH
XD Phước Thịnh
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty TNHH
XD Phước Thịnh
Trong xây dựng cơ bản, giá trị chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thường
chiếm tỷ trọng từ 70% đến 75% giá thành xây dựng công trình. Cho nên nếu quản lý
tốt, sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì Công ty có thể giảm

được chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Các công việc kế toán tài chính tại Công Ty TNHH XD Phước Thịnh. Qua đó,
giúp em thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của công tác kế toán tại Công ty. Đây là một
trong những công cụ quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý và kiểm soát
mọi hoạt động kinh tế của Công ty.
Việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty còn khá đơn giản so với quy mô sản
xuất kinh doanh. Nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo được hai chức năng của kế toán đó là:
Chức năng thông tin và chức năng giám đốc. Cụ thể là:
+ Về việc thu thập các số liệu, xử lý và ghi chép vào các chứng từ, sổ sách: Công
ty đã tuân thủ theo chuẩn mực, chế độ và nguyên tắc kế toán hiện hành.
+ Về sổ sách, chứng từ sử dụng: Theo mẫu biểu qui định của bộ Tài chính.
+ Kiểm tra giám sát được việc quản lý & sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty.
+ Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chính xác cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan quản lý của nhà nước.


12

Do việc tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty còn khá đơn giản, “gọn nhẹ” nên
khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều trong kỳ kế toán thì kế toán khó có thể đáp
ứng được đúng tiến độ của các khâu kế toán khác. Thực tế việc quản lý nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty chưa thật chặt chẽ và khoa học. Vì vậy, để đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty, em
xin có một vài kiến nghị sau:
+ Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp xây lắp nên số lượng vật tư nhập kho
ít (vật tư khi mua được chuyển thẳng đến công trình). Do đó, kế toán nên tính giá vật
liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh (phương pháp
nhận diện) để giảm bớt công việc tính toán cho kế toán.
+ Trong điều kiện cho phép, Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán để đơn
giản hơn công việc kế toán mặt khác có thể cung cấp thông tin tài chính kế toán một

cách chính xác và kịp thời.
+ Để quản lý việc xuất kho vật liệu chặt chẽ, khoa học hơn thì phải có phiếu đề
nghị cung ứng vật tư để làm căn cứ khi xuất kho.
Bài 6: SVTH: Trần Thị Hồng Lớp TCK50 TK1- Đại học Công nghiệp hà nộiGVHD: Vũ Thị Vân tại công ty CPXD thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPXD
thuỷ lợi thuỷ điện I Sơn
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
* Về ưu điểm: - Là một công ty cổ phần, qui mô tổ chức sản xuất rộng nhưng
mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung lại hoạt động rất có hiệu quả.
Bộ máy kế toán của công ty luôn đồng đều về trình độ chuyên môn, tiếp cận và triển
khaị
- Thực hiện tốt chế độ kế toán mới, làm việc có khoa học, nhiệt tình, đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giaọ
- Hình thức Kế toán công ty áp dụng theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”, hình
thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động hiện nay của Công tỵ Hệ


13

thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán mà công ty sử dụng rõ ràng, đúng với chế độ
kế toán.
- Công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty được liên kết chặt chẽ từ 3 khâu:
Thu mua; Bảo quản dự trữ; và sử dụng và có sự quản lý chặt chẽ cả về mặt hiện vật và
giá trị. Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phân xưởng, kho, vật tư và kế toán. Điều
này đã đem lại hiệu quả cho công tác quản lý nguyên vật liệu của công tỵ Cụ thể xem
xét từng góc độ quản lý:
+ Trong khâu bảo quản, dự trữ: Hệ thống kho tàng của công ty được xây dựng
đảm bảo theo đúng qui định trong công tác quản lý các mặt hàng. Cùng với đội ngũ

cán bộ quản lý kho có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức bảo
quản, tổ chức giao nhận vật liệu được tiến hành rất tốt.
Về dự trữ nguyên vật liệu, Công ty luôn đảm bảo lượng dự trữ trong kho đáp
ứng kịp thời mọi yêu cầu sản xuất.
+ Đối với khâu sử dụng: Nhu cầu sử dụng vật liệu tại các đội đều thông qua bộ
phận vật tư kỹ thuật kiểm duyệt trên cơ sở kế hoạch và định mức. Chính vì vậy, Công
ty đã quản lý vật liệu đưa vào sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm được chi phí nguyên
vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Công tác kế toán chi tiết vật liệu: Có sự phối kết hợp giữa kho và kế toán, việc
đối chiếu số liệu giữa thủ kho với kế toán được thực hiện một cách chặt chẽ, không
trùng lặp. Thủ kho dùng thẻ kho đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán vào cuối kỳ.
Ngoài ra việc xây dựng linh hoạt bảng kê chi tiết nhập vật liệu theo từng nguồn nhập
và ghi theo trình tự mã số của nguồn nhập không những thuận tiện cho việc đối chiếu
số liệu với các sổ tổng hợp mà còn quản lý chặt chẽ hơn tình hình công nợ với các nhà
cung cấp.
- Đối với kế toán tổng hợp vật liệu, công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật liệu là phù hợp với tình
hình thực tế của công ty, đã đáp ứng được yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục tình
hình biến động nguyên vật liệụ Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán công ty
sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để đối chiếu là rất thuận tiện, về việc ghi chép
và tính toán thì đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu không chỉ giữa thủ kho mà còn
trong nội bộ phòng kế toán.


14

- Về công tác kiểm kê vật liệu: tại công ty, việc kiểm kê được tiến hành 6 tháng 1
lần, được chấp hành khá nghiêm túc. Kết quả kiểm kê được ghi vào biên bản kiểm kê,
và mỗi kho lập một biên bản riêng. Trong biên bản thể hiện được tên vật tư, đơn vị
tính, số lượng tồn kho thực tế, số lượng thiếu và phân loại đánh giá được chất lượng

của từng thứ loại vật liệụ
* Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công ty còn có một số hạn chế cần được
khắc phục và hoàn thiện hơn là:
- Về công tác quản lý vật liệu chính theo hệ thống kho: còn chưa được đúng với
qui cách của loại hàng hoá như xi măng, sắt thép hai mặt hàng này công ty không để
cùng một khọ
- Thủ tục nhập, xuất vật liệu tại công ty được thực hiện chặt chẽ, theo đúng trình
tự thời gian, phiếu nhập, phiếu xuất do kế toán vật liệu thực hiện. Vì vậy để thực hiện
nhập một lô hàng, kế toán vật liệu phải tập hợp được tất cả các chứng từ liên quan sau
đó mới tính được giá nhập. Trong khi đó hàng đã được các bộ phận chức năng kiểm
nhận nhập thực tế vào khọ Khi có yêu cầu sản xuất đột xuất, bộ phận vật tư viết lệnh
xuất kho, phân xưởng nhận vật liệu xuống thẳng kho nhận trước số lượng vật liệu sau
đó thủ kho mới chuyển các chứng từ này cho kế toán vật liệụ Do đó, công tác luân
chuyển chứng từ cho kế toán vật liệu để tính toán lập phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu
chưa kịp thời, làm mất thời gian vì phải đi xin lại các chữ ký liên quan. Mặt khác, trên
thực tế có tình trạng số liệu ở sổ sách kế toán xảy ra trường hợp (-) âm lượng và tiền
nhưng thực tế trong kho vẫn đủ hàng phục vụ ngay cho sản xuất. Điều này làm cho
việc đối chiếu số liệu, theo dõi thực tế giữa thủ kho và sổ chi tiết của kế toán vật liệu
dễ nhầm lẫn.
- Về phương pháp tính giá phế liệu : Trong công ty còn có lượng hàng phế liệu
nhập kho, nhưng cách áp dụng giá nhập kho phế liệu theo gía thị trường tại thời điểm
là chưa hợp lý. Không tính hết được hết các chi phí, độ rủi ro để bảo toàn vốn.
Bài 7 SVTH: Trần Thị Hoa Lớp TCK50 TK1- Đại học Công nghiệp hà nộiGVHD: Vũ Thị Hạnh tại Công ty TNHH khai khoáng Bắc Kạn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất


15

Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH

khai khoáng Bắc Kạn
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Công tác thu mua NVL, CCDC cần được tính toán cụ thể dựa trên tình hình sản
xuất và tiêu thụ hàng tháng của công ty, có như vậy thì sẽ không dẫn đến tình trạng
thiếu vật tư gây ngừng sản xuất.
Song song với công tác thu mua thì công ty cần chú ý hơn nữa đến việc bảo
quản vật tư như xây dựng các kho vật tư ở những chỗ cao ráo, kiên cố hơn, lượng vật
tư xuất dùng không hết nếu không nhập kho cần phải được bảo quản kỹ.
Lượng vật tư xuất dùng cho các sản phẩm cần phải tính đúng định mức tiêu hao
tránh tình trạng thất thoát lãng phí.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán thông qua các lớp tập huấn cho
cán bộ phòng kế toán. Ứng dụng hơn nữa công nghệ thông tin vào công tác kế toán nói
chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng.
Bài 8 SVTH: Nguyễn Thị Hà My Lớp TCK50TK1- Đại học Công đoàn hà nộiGVHD: Vũ Thị Ngoan tại công ty CP Bê tông và xây dựng
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Bê
tông và xây dựng
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Qua thời gian tìm hiểu công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp với thực
tế, em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty CP Bê tông và xây dựng
Việc quản lý vật tư hiện nay ở công ty CP Bê tông và Xây dựng là tương đối
chặt chẽ và đảm bảo nguyên tắc nhập xuất vật liệu. Tuy nhiên qua thực tế ở các đội,
em nhận thấy quản lý còn một vài thiếu sót, gây lãng phí vật liệu, nhất là các loại vật
liệu mua được chuyển thẳng tới chân công trình như: cát, vôi, sỏi, đá, xi măng…để
thuận tiện cho việc xuất dùng sử dụng. Vì vậy chỗ để vật liệu thường xuyên chuyển
đổi theo công trình khi sử dụng không hết. Việc giao nhận các loại vật liệu này thường
không được cân đo đong đếm kỹ lưỡng, nên dẫn đến thất thoát một lượng vật liệu



16

tương đối lớn. Vì vậy ở công trường cần chuẩn bị nhà kho tạm thời để chứa vật liệu,
chuẩn bị chỗ để vật liệu để bảo vệ, thuận tiện cho quá trình thi công, xây dựng công
trình, và việc đong đếm cũng phải chặt chẽ hơn, làm giảm bớt việc thất thoát một cách
vô ý không ai chịu trách nhiệm.
Trong công tác thu mua vật liệu, các đội ký hợp đồng mua tại chân công trình,
đây cũng là một mặt tốt giảm bớt lượng công việc của nhân viên làm công tác tiếp
liệu. Tuy nhiên có thể về giá cả không được tốt, không thống nhất, cần phải được tham
khảo kỹ, cố gắng khai thác nguồn cung cấp có giá hợp lý, chất lượng, khối lượng đảm
bảo và chọn các nhà cung cấp có nguồn hàng dồi dào, có thể cung cấp vật tư cho đội,
cho xí nghiệp với thời hạn thanh toán sau. Đảm bảo cho việc thi công xây dựng công
trình không bị gián đoạn do thiếu vật tư. Đồng thời với công tác trên, phòng kế toán
công ty nên tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát tới từng công trình về việc
dự toán thi công, lập kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, kiểm tra sổ sách, kiểm
tra báo cáo kế toán nguyên vật liệu, tránh trường hợp vật tư nhập kho lại không đủ
chứng từ gốc.
Đối với vật liệu nhập kho, hầu hết các trường hợp đều do công ty tự vận chuyển.
Trong những trường hợp này, giá trị thực tế của vật liệu nhập kho chưa được đánh giá,
giá ghi trên phiếu nhập kho là chưa chính xác. Số tiền ghi trên phiếu nhập kho đúng
bằng số tiền ghi trên hóa đơn và được phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp (Ghi nợ TK
152) theo giá hóa đơn không phản ánh được chi phí thu mua nguyên vật liệu và giá
thực tế vật liệu nhập kho. Điều này không đúng với quy định về xác định giá vốn thực
tế nguyên vật liệu nhập kho trên TK 152.
Về công tác lập chứng từ ban đầu: Do đặc điểm của nghành xây dựng, của sản
phẩm xây dựng cơ bản nên công ty tổ chức hai kho ở công ty và các kho được bố trí ở
từng công trình, hạng mục công trình. Trong khi đó công ty lại tổ chức thi công nhiều
công trình, hạnh mục công trình lớn nhỏ khác nhau tại các địa điểm khác nhau và nhu
cầu sử dụng vật tư tại các công trình đó là thường xuyên. Do đó việc theo dõi vật tư

xuất dùng hàng ngày theo từng phiếu xuất vật tư ở từng kho công trình lên phòng kế
toán công ty là rất khó khăn và phức tạp. Chính vì lẽ đó, phòng kế toán công ty không
nên quản lý các phiếu xuất kho ở các công trình, mà dành cho thủ kho của đội công
trình đó quản lý, sau đó lập báo cáo gửi về phòng kế toán của công ty sau.


17

Về việc kiểm nghiệm vật liệu: Sau mỗi lần nhập kho vật tư thì công ty không lập
ban kiểm nghiệm. Mặc dù trong quá trình thu mua vật tư lãnh đạo công ty đã đề ra
những biện pháp kiểm tra chặt chẽ về mặt chất lượng như: lấy mẫu về thử nghiệm
trước, nếu đạt tiêu chuẩn mới tiến hành thu mua, đồng thời ký kết giao ước nghiêm
nhặt với người cung cấp. Nhưng có lúc cũng không tránh khỏi sai sót. Có một số vật
liệu sai tiêu chuẩn vì một số lý do nào đó bên cung không biết. Công ty không lập ban
kiểm nghiệm, sau khi xuất kho mới phát hiện thì sẽ mất thời gian đổi, làm ngừng sản
xuất và gây thiệt hại cho công ty. Mặt khác, không lập biên bản kiểm nghiệm thì
không có biên bản kiểm nghiệm và sẽ không có chứng từ ban đầu.
Vì vậy việc lập một biên bản kiểm nghiệm là rất cần thiết. sau khi kiểm nghiệm,
thì sẽ lập ra một biên bản kiểm nghiệm để đảm bảo vật tư xuất dùng đúng phẩm chất
quy cách.
Bài 9 SVTH: Nguyễn Thị Hà - Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp hà nộiGVHD: Vũ Thanh Nga tại Công ty TNHH Hoàng an
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Hoàng an
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ rất quan trọng để quản lý kinh tế, trong đó hạch
toán kế toán NVL, CCDC là công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý NVL, CCDC
của Doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng an kết hợp
giữa nghiên cứu và thực tế em thấy công tác kế toán NVL, CCDC chiếm một vị trí

quan trọng trong công tác kế toán. Kế toán NVL, CCDC là công cụ đắc lực giúp lãnh
đạo Công ty nắm bắt được tình hình thu mua, sử dụng và dự trữ NVL, CCDC nhằm
đưa ra những quyết định đúng đắn.
Thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng
tại Công ty TNHH Hoàng an đã đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay. Công tác kế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, việc hạch toán
kế toán được thực hiện theo đúng chế độ của nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
điểm và cố gắng đã đạt được còn có những hạn chế cần khắc phục, vì vậy công ty cần


18

phải tiến hành cải tiến công tác kế toán NVL, CCDC ngày càng hoàn thiện hơn để phù
hợp với yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế.
Bài 10 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà - Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
hà nội-GVHD: Vũ Thanh Nga tại Công ty TNHH Thành long
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng và giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Thành long
Chương 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Công tác thu mua NVL, CCDC cần được tính toán cụ thể dựa trên tình hình sản
xuất và tiêu thụ hàng tháng của công ty, có như vậy thì sẽ không dẫn đến tình trạng
thiếu vật tư gây ngừng sản xuất.
Song song với công tác thu mua thì công ty cần chú ý hơn nữa đến việc bảo
quản vật tư như xây dựng các kho vật tư ở những chỗ cao ráo, kiên cố hơn, lượng vật
tư xuất dùng không hết nếu không nhập kho cần phải được bảo quản kỹ.
Lượng vật tư xuất dùng cho các sản phẩm cần phải tính đúng định mức tiêu hao
tránh tình trạng thất thoát lãng phí.
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán thông qua các lớp tập huấn cho

cán bộ phòng kế toán. Ứng dụng hơn nữa công nghệ thông tin vào công tác kế toán nói
chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng.


19

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm, đặc điểm yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa
như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí, xây dựng … Nguyên vật liệu hình thành từ
những nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp… được sử dụng để
phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho
bán hàng,cho quản lý doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình sản xuất nhất định, và khi tham
gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì nguyên vật liệu cũng chính là đối
tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành, các doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng,
phong phú về chủng loại và phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản xuất: Về
mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu
được tiêu dùng không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: nguyên vật liệu
là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau, phức tạp về đặc tính lý
hóa dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu, môi trường xung quanh. Nguyên vật liệu là
đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là nguyên
vật liệu. Đối tượng là nguyên vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao

động có ích của con người.
2.1.3 Yêu cầu quản lý
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp được nhập về doanh nghiệp từ nhiều
nguồn khác nhau như nhập khẩu, liên doanh liên kết, đối lưu vật tư…Nên việc quản lý
vật liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp là:


20
-

Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản, nhập kho hay
xuất kho đều phải sử dụng một cách hợp lý nhất.

-

Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá, chủng loại để
làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất lượng sản phẩm
cao nhất.

-

Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng tính
chất lý hóa của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liệu kém
chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ: Đảm bảo một lượng dự trữ nhất định vừa đủ để quá trình
sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không nhỏ hơn mức dự trữ
tối thiểu và không vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường
xuyên liên tục, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng: Cần thực hiện theo đúng các định mức tiêu hao

theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao
nhất.
Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Để bảo quản tốt nguyên vật liệu, giảm thiểu hư hao, mất mát các doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kĩ thuật, bố trí nhân viên thủ
kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn
kho và thực hiện các nhiệm vụ nhập, xuất kho, tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
2.1.4 Nhiệm Vụ
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý nói chung và yêu cầu quản lý vật liệu nói
riêng, Kế toán vật liệu trong các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện phân loại, đánh giá vật tư phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán đã qui định và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh nghiệp, tạo điều kiện cho bộ
phận kế toán có thể theo dõi được việc dự trữ, bảo quản vật tư, phát hiện và ngăn ngừa
tình trạng thiết hụt, mất mát hoặc những thữ vật tư kém phẩm chất đồng thời đưa ra
biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp thiếu hoặc thừa vật tư. Xác định đúng số vật


21

tư đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó phân bổ hợp lý giá trị nguyên
vật liệu, đã tiêu hao cho các đối tượng sử dụng.
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, từ khâu lập chứng từ,
luân chuyển chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết. Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ
kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để
ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động
tăng giảm của vật liệu, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định đúng đắn trị giá vốn thực tế,
đồng thời đảm bảo được sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác lãnh đạo, chỉ đạọ
- Định kỳ cần tiến hành kiểm kê và đánh giá lại vật liệu, theo chế độ quy định:
Lập báo cáo tổng hợp tình hình hiện có về vật tư phục vụ cho công tác lập kế hoạch
thu mua, dự trữ vật tư sao cho có hiệu quả nhất. Cần kiểm tra việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch về vật tư đã đặt ra để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.2 Nội dung Hạch toán kế toán nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
2.2.1.1Phân loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai
trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi
hỏi phải phân loại nguyên vật liệu thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các thứ nguyên vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và
hạch toán.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc trưng
để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh. Theo đặc trưng này nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp
được phân ra các loại như sau:
- Nguyên liệu: và vật liệu chính là những nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
gia công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm như bông


22

trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, sắt, thép, sỏi trong doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp... Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, được

dùng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của
sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc
dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,
xăng dầu, ga... Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ,
tuy nhiên nó được tách ra một loại riêng vì việc tiêu dùng và sản xuất nhiên liệu chiếm
tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có
yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các vật liệu phụ thông thường.
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp để bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa, khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mua sắm
dự trữ các loại phụ tùng thay thế.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho
hoạt động xây lắp, XDCB tái tạo TSCĐ.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên như bao bì,
vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng hoặc phế liệu thu hồi.
Hạch toán theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ nguyên vật
liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh
nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên “ Sổ danh điểm vật liệu”. Sổ này xác
định thống nhất tên gọi, mã kí hiệu, quy cách, số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của
từng danh điểm nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại nguyên vật liệu nêu trên được chia thành từng nhóm một cách chi tiết
hơn. Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung quy định


23


phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì nguyên vật liệu được
chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn.
2.2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu
*Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo
quy định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là nguyên vật liệu khi nhập
kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
+ Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
-

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế

Giá mua

NVL nhập

= ghi trên

kho

Giảm giá hàng


Các khoản
+

hóa đơn

thuế không

mua, hàng mua bị

-

trả lại, chiết khấu

được hoàn lại

+

Chi phí
thu mua

thương mại

Đối với nguyên vật liệu gia công:
Giá thực tế NVL
nhập kho

-

=


Giá thực tế NVL xuất đi gia
công

chế biến

Đối với nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất.
Giá thực tế của NVL nhập kho

-

Chi phí về gia công,

+

=

Giá thành sản xuất thực tế

Đối với trường hợp nhận vốn góp, nhận liên doanh liên kết:
Giá thực tế NVL nhập kho

=

Giá thực thỏa thuận
của hội đồng

+

Chi phí tiếp nhận
(nếu có)



24

-

Đối với nguyên vật liệu được biếu, tặng:
Giá thực tế NVL

-

=

Giá trị thị trường tương đương

+

Chi phí tiếp nhận

Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất.
Giá thực tế của

=

phế liệu

Giá bán sản phẩm tương đương trên thị trường
(Hợp lý)

+ Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:

Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp về quy mô, đặc điểm, yêu cầu quản lý
mà kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để tính giá nguyên vật liệu
xuất kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):Theo phương pháp này,
nguyên vật liệu được xác định giá trị theo chiếc hay từng lô và được giữ nguyên giá từ
lúc nhập kho đến lúc xuất kho, khi xuất lô nguyên vật liệu nào sẽ xác định giá trị thực
tế của lô nguyên vật liệu đó.
- Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO):Theo phương pháp này, nguyên
vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô hàng nguyên vật liệu
nào nhập kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng nguyên vật liệu xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân:Theo phương pháp này, giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất trong kỳ được xác định căn cứ vào giá thực tế bình quân của một
đơn vị nguyên vật liệu và lượng nguyên vật liệu xuất trong kỳ:
Giá thực tế của NVL

=

xuất kho

Giá đơn vị bình quân
của NVL

X

Số lượng từng loại
NVL xuất kho

 Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự trữ

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ


25


Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước



Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

=

Số lượng thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước

Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

=

Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức kế toán chi tiết NLVL trong các DN cần kết hợp chặt chẽ với hạch toán
nghiệp vụ bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng lắp giữa các loại hạch toán,
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp
vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết NLVL theo 1 trong 3 phương
pháp chủ yếu sau:
2.2.2.1 Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu về mặt số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực
nhập, thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối
kỳ của từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết
nguyên vật liệu.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào
sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu
đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương
ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào bảo tổng
hợp nhập, xuất, tồn vật liệu.


×