Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

De thi va HSG dap an thi ngu van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.51 KB, 4 trang )

PHÒNG GD – ĐT THANH LIÊM
TRƯỜNG THCS LIÊM PHONG

ĐỀ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS
NĂM HỌC: 2012 - 2013
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2 điểm)
Chỉ rõ và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ trong các câu sau:
a) “Chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa nạn mù chữ cho
toàn thế giới”.
(Trích “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” – G.Macket)
b)
“Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”
(Trích “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
c) “Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn
hết cả mọi khi và cát lại vàng giòn hơn nữa”.
(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân)
Câu 2: (3 điểm)
Đọc câu chuyện sau:
“Một người ăn xin già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi
tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng
có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt
bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ông.”


(Tuốc-ghê-nhép, dẫn theo Ngữ văn 9 tập 1)
a) Người ăn xin và cậu bé đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Sự tuân thủ
đó thể hiện qua từ ngữ nào?
b) Viết đoạn văn khoảng 12 đến 13 câu trình bày suy nghĩ của em khi đọc câu
chuyện trên. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập. Gạch chân thành phần
biệt lập đó. Đặt nhan đề cho đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du biểu hiện ở đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du).


PHÒNG GD – ĐT THANH LIÊM
TRƯỜNG THCS LIÊM PHONG

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀTHI CHỌN HSG LỚP 9 THCS
NĂM HỌC: 2102 - 2013
MÔN: NGỮ VĂN

CÂU
NỘI DUNG
Câu 1 a) Biện pháp tu từ so sánh: từ “là đủ”
(2 điểm) Tác dụng: Tạo liên tưởng dễ hiểu, cụ thể về mức độ tốn kém
của chiến tranh hạt nhân, qua đó góp phần lên án cuộc chiến
tranh hạt nhân phi nghĩa.
b) Biện pháp tu từ so sánh: “đất nước như vì sao”
Tác dụng: Nhà thơ mượn hình ảnh thiên nhiên “vì sao” sáng
đẹp lung linh với sức sống trường tồn thể hiện sự tin tưởng
của tác giả vào sự trường tồn, vào tương lai rạng ngời của đất
nước.

b) Biện pháp tu từ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “cát vàng
giòn”
Tác dụng: Tạo ấn tượng cụ thể về sự trong sạch, tinh khiết,
rực rỡ và khô, sáng của cát đảo Cô Tô sau bão
Câu 2 - Người ăn xin và cậu bé tuân thủ phương châm hội thoại lịch
(3 điểm) sự.
- Qua từ:
+ Xin ông, cháu.
+ Cháu, ông.
+ Cháu ơi, cảm ơn cháu
- Viết đoạn văn:
+ Nội dung thể hiện được suy nghĩ về câu chuyện: câu chuyện
nói về thái độ sống, cách ứng xử giữa con người với con
người. Người ta có thể nghèo nàn về vật chất, không có gì để
cho người khác, nhưng sự đồng cảm, thái độ trân trọng, tình
yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý
giá nhất dành cho mọi người (kể cả người cho và người nhận).
Đó là bài học đạo lý sâu sắc.
+ Đoạn văn viết logic, có cảm xúc, đúng số câu, không mắc

ĐIỂM
0,25
0,25

0,25
0,5

0,25
0,5
0,25

0,25

1,0

0,5


Câu 3
(5 điểm)

lỗi.
+ Có sử dụng thành phần biệt lập, gạch chân thành phần biệt
lập.
+ Đặt nhan đề cho đoạn văn phù hợp.
Lưu ý: Thí sinh có thể nêu những suy nghĩ khác nhau, đặt
nhan đề khác nhau, miễn là phù hợp với câu chuyện.
Ý kiến và quan điểm của cá nhân cần được tôn trọng và đánh
giá đúng mức.
* Yêu cầu chung: Bài viết yêu cầu thí sinh biết vận dụng kiến
thức đã học từ đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” và những kiến
thức, kỹ năng nghị luận về tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình
để làm rõ cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Nêu vấn đề: Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du thể hiện
qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
2. Thân bài:
a) Giải thích: Cảm hứng nhân văn: cảm hứng trân trọng, ngợi
ca vẻ đẹp, tài năng của con người, yêu thương, lo lắng cho số

phận con người.
b) Phân tích những biểu hiện, cảm hứng nhân văn của Nguyễn
Du tỏa sáng qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
* Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người.
- Thúy Vân: có vẻ đẹp hài hòa với thiên nhiên: trăng, hoa,
mây, tuyết những tạo vật tinh khôi của đất trời, tạo hóa.
Một vẻ đẹp phúc hậu, quý phái khiến “mây thua”, “tuyết
nhường”.
- Thúy Kiều: so bề tài sắc còn hơn cả Thúy Vân. Vẻ đẹp của
Kiều lộng lẫy, sắc nước hương trời (cặp mắt đẹp trong xanh
như nước hồ mùa thu, nét mày thanh tú như nét núi mùa
xuân). Nàng có tư chất thông minh thiên bẩm trời phú (cầm,
kỳ, thi, họa) lại thêm tâm hồn mặn mà đa cảm khiến hoa phải
ghen, liễu phải hờn, thiên nhiên cũng phải đố kị, ghen ghét.

0,5
0,5

0,5

4,0
0,5

2,5
1,25

1,25


* Yêu thương, quan tâm, dự cảm, lo lắng cho tương lai, số

phận con người.
- Thúy Vân có vẻ đẹp trang trọng, phúc hậu, quý phái khiến
“mây thua”, “tuyết nhường” dự báo trước một cuộc đời yên
ổn, vinh hoa phú quý.
- Thúy Kiều có vẻ đẹp “sắc sảo mặn mà” khiến thiên nhiên
phải ghen ghét, đố kị dự báo về một cuộc đời gặp nhiều trắc
trở của nàng.
Từ giọng điệu, hình tượng thơ đều phảng phất một tình
thương, sự lo lắng, quan tâm cho số phận nàng Kiều và gợi
nên dự cảm về một kiếp đời tài hoa bạc mệnh.
c) Đánh giá: Niềm yêu thương, trân trọng, ngợi ca cũng đã
làm vơi đi nỗi ám ảnh về triết lý “Tài hoa bạc mệnh” đã tạo
nên một nét tươi sáng cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn
Du.
3. Kết bài: Khái quát:
- Đoạn trích thể hiện rõ cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
Đó chính là ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của con người, dự cảm về
kiếp người tài hoa bạc mệnh.
- Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.

0,5

0,5

Lưu ý: Hướng dẫn chấm chỉ nêu một hướng giải quyết vấn đề. Khi chấm giám
khảo cần chủ động vận dụng linh hoạt biểu điểm. Đối với những cách cảm nhận khác,
cách diễn đạt khác mà có lý cần được tôn trọng, đánh giá, cho điểm một cách thỏa
đáng.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×