Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Tìm hiều công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần phát triển công nghiệp việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.58 KB, 60 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Một tổ chức, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yếu tố đầu tiên
cần có nguồn nhân lực vì con người là nguồn gốc để sáng tạo ra giá trị mới, có con
người thì các nguồn lực khác mới có khả năng phát huy tác dụng.Đầu tư vào yếu tố
con người mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với đầu tư đổi mới trang thiết bị kĩ
thuật và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thời đại công nghệ thông tin hiện nay đã tác động mạnh mẽ đến dây chuyền
sản xuất, cung cách quản lý, đến nếp sống và nếp nghĩ của mọi người trong doanh
nghiệp.Điều đó đã làm cho các nhà lãnh đạo phần nào quan tâm và trang bị cho
người lao động mọi kiến thức kĩ năng để theo kịp với sự đổi mới.Nhu cầu tạo và
phát triển trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.Được xem như là mục tiêu chiến lược
phát triển của mỗi tổ chức.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một chức nằn quan trọng của quản
trị nhân lực.Nó là phương hướng quan trọng để nâng cao chất lương nguồn nhân
lực, đây là nhu cầu không thể thiếu đối với bất kì loại hình tổ chức nào.Tuy nhiên
không phải bất kì tổ chức doanh nghiệp nào cũng nhận thức được đầy đủ các vai trò
của công tác đào và phát triển nguồn nhân lực. Bên cạnh những doanh nghiệp biết
chú trọng, đầu tư cho công tác này cũng còn không ít doanh nghiệp chưa thực sự
quan tâm, tạo điều kiện cần thiết cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.Điều đó
ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc, cũng như sự phát triển bền vững ổn
định của doanh nghiệp.Đặc biệt với công ty cổ phần phát triển công nghiệp Việt
Á,hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lí phải có trình độ
chuyên môn cao để quản lí điều hành công ty có hiệu quả canh tranh trên thị
trường.Vì vậy, công ty đã rất chú trọng cho công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “Tìm hiều
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần phát triển
công nghiệp Việt Á



2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VIỆT Á

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty phát triển công nghiệp Việt Á
1.1.1 Căn cứ pháp lý hình thành doanh nghiệp
- Công ty CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT Á được theo
quyết định số 0201244140 theo quyết định của do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố
Hải Phòng cấp lần đầu ngày 29/02/2011.
+Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
VIỆT Á.
+Tên giao dịch quốc tế: VIET A INDUSTRY DEVELOPMENT JOINT
STOCK COMPANY(VIET A INDECO)
- Trụ sở chính: Số 14/233 Bùi Từ Nhiên, Phường Đông Hải An, Thành phố
Hải Phòng, Việt Nam.
+Vốn đầu tư: 120.000.000.000 Đồng (một trăm hai mươi tỷ đồng).
+Vốn điều lệ: : 12 .000.000.000 Đồng (mười hai tỷ đồng).
+Lao động hiện có : 605 người

1.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần phát triển công
nghiệp Việt Á
- Thành lập năm 2011 với số vốn ban đầu là 120 tỷ đồng doanh nghiệp đã
nhanh chóng phát triển và trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh . Công ty chuyên
về gia công cơ khí; sử lí và tráng phủ kim loại; khai thác đá cát, cát, sỏi, đất sét; sản
xuất sản phẩm chịu lửa; đúc sắt thép; sẩn xuất các cấu kiện kim loại,…
- Ngành nghề kinh doanh của công ty :Gia công cơ khí; khai thác đá, cát, sỏi;
sản xuất sản phẩm chịu lửa; sản xuất các cấu kiện kim loại; sửa chữa máy móc thiết

bị; sửa chữa thiết bị điện;xây dựng nhà các loại; phá dỡ; đúc sắt thép; lắp rắp hệ
thống điện; chuẩn bị mặt bằng; lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi, điều hòa
không khí…


3

1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần phát triển công nghiệp
Việt Á
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Giám đốc
Trợ lí GĐ

Phó GĐ máy lưới kim loại
Phó GĐ trung tâm ĐT-NC-PT
Bộ phận quản lí chất lượng (KCS)
Bộ phận tư vấn và dịch vụ kĩ thuật
Phòng đại lí và giới thiệu sản phẩm

Phòng vật tư
Phòng kinh doanh và marketing

Phòng TC-KT
Phó giám đốc sản xuất

Phòng tổng hợp
Phòng kĩ thuật CN
Quản đốc 1
Quản đốc 2
Quản đốc 3



4

( nguồn : Phòng TC-KT)
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lí
1.2.2.1 Trợ lí giám đốc
- Chức năng :Trợ lý giám đốc có chức năng tham mưu, giúp việc cho
giám đốc .
- Nhiệm vụ:Tổng hợp, lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh .Tiếp nhận các
yêu cầu,ra quyết định giao kế hoạchsản xuất kinh doanh cho cho các đơn vị trong
công ty.Tổng hợp, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh.Tổ chức kiểm tra và theo dõi
kết quả thực hiện các hợp đồng do mình đảm trách. Giải quyết những vướng mắc
với khách hàng.Lập quyết toán và thanh lý hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị .
1.2.2.2 Trung tâm đầu tư- Nguyên cứu và phát triển sản phẩm
- Chức năng:Trung tâm đầu tư và phát triển sản phẩm có chức năng nghiên
cứu và phát triển các loại sản phẩm mới.


5

- Nhiệm vụ: Triển khai các dự án, sản xuất các loại sản phẩm mới. Phụ trách
hệ thống quản lí chất lượng.Quản lí, lưu giữ các hồ sơ dự án và hồ sơ thiết bị toàn
công ty..
1.2.2.3 Chức năng nhiệm vụ phòng tài chính- kế toán
- Chức năng:Là đơn vị có chức năng quản lí công ty về mặt kế toán ,thực
hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật .
- Nhiệm vụ :Tham mưu, giúp việc cho giám đốc các mặt công tác : hoạch
toán kế toán, thống kê, chi phí, giá thành, quản lí công nợ, vốn, tài sản.

1.2.2.4 Chức năng nhiệm vụ phòng đại lí và giới thiệu sản phẩm
- Chức năng:Phòng ĐL>SP là đơn vị có chức năng quản lý, tham mưu
cho giám đốc về tiêu thụ,quảng bá hình ảnh,xây dựng, duy trì, phát triển thương
hiệu sản phẩm của công ty.Tổ chức, thành lập, quản lý các đại lý, cửa hàng và các
điểm tiêu thụ, giới thiệu sản phẩm của công ty trên toàn quốc.
- Nhiệm vụ:Marketing, tiếp thị, nghiên cứu, tổ chức thiết lập mạng lưới kho
hàng và điểm tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc.
1.2.2.5 Chức năng nhiệm vụ phòng kinh doanh và marketing
- Chức năng:Quản lí kho bãi và công tác tiêu thụ sản phẩm đầu ra .
-Nhiệm vụ : Nghiên cứu, theo dõi, đôn đốc, phối hợp , điều tiết việc thực
hiện sản suất kinh doanh của công ty.Quản lí kho và thực hiện việc tiêu thụ hàng
hóa này.
1.2.2.6 Chức năng nhiệm vụ phòng vật tư
- Chức năng:Có chức năng mua các loại vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, dụng
cụ thay thế, lắp đặt - từ trong nước, phục vụ sản xuất, sửa chữa, lắp đặt.
- Nhiệm vụ:Nghiên cứu các chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến
mua sắm, quản lý, cấp phát vật tư, hàng hoá để áp dụng vào công tác quản lý vật tư
của Công ty.
1.2.2.7 Nhà máy lưới kim loại


6

- Chức năng: Nhà máy lưới kim loại có chức năng sản xuất ra các loại sản
phẩm kim loại, các loại phụ kiện phục vụ cho quá trình lắp ráp thành sản phẩm hoàn
chỉnh tại hiện trường đáp ứng yều cầu của sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Nhiệm vụ:Vận hành, khai thác có hiệu quả hệ thống dây truyền thiết bị, sản
xuất ra các loại sản phẩm lưới kim loại , các loại phụ kiện đảm bảo yêu cầu về tiến
độ, số lượng, chất lượng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty,.
1.2.2.8. Chức năng nhiệm vụ phòng kĩ thuật – công nghệ

- Chức năng : Quản lí toàn bộ các hệ thống dây chuyền máy móc, thiết bị và
công nghệ sản xuất thuộc nhà máy
- Nhiệm vụ: Quản lí hồ sơ thiết bị, lập kế hoạch kiểm tra, duy tì bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc thiết bị, tổ chức khai thác hệ thống các thiết bị sản xuất. Nghiên
cứu cải tiến máy móc. phát triển xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật, định mức
sản lượng, tổ chức huấn luyện, áp dụng các quy trình công nghệ, quy trình vận hành
máy móc thiết bị, quy trình an toàn máy móc thiết bị. Tham gia huấn luyện nâng
bậc thợ.
1.2.2.9 Chức năng nhiệm vụ phòng tổng hợp
- Chức năng:Đảm trách, tham mưu,thống kê, theo dõi quản lí vật tư hàng hóa
phục vụ cho sản xuất và kho thành phẩm của nhà máy.
- Nhiệm vụ:Thực hiện công tác thống kê,theo dõi tình hình vật tư, thành
phẩm và lao động.Quản lí, chấm công và tính lương cho cán bộ công nhân viên nhà
máy.
1.2.2.10 Bộ phận tư vấn và dịch vụ kĩ thuật
- Chức năng: Tư vấn về kỹ thuật lắp đặt và các tính năng của sản phẩm .
- Nhiệm vụ:Hỗ trợ cho phòng kinh doanh, phòng đại lý ( nếu có yêu cầu)


7

1.2.2.11 Bộ phận quản lí chất lượng
- Chức năng: quản lí công tác chất lượng của công ty.
- Nhiệm vụ : Tham mưu công tác quản lí chất lượng.Xây dựng và thực hiện
công tác kiểm tra về quản lí chất lượng sản phẩm đấu ra.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công tycổ phần phát triển công
nghiệp Việt Á
1.3.1 Sản phẩm và thị trường chính của công tycổ phần phát triển công
nghiệp Việt Á
1.3.1.1 Sản phẩm

- Sản phẩm chính : Lưới kim loại dập giãn và lưới kim loại hàn chập.
- Sản phẩm phụ : dây thép gai , lắp máng GL và GS,đinh thép, lưới rọ đá
trang trí, lưới grating, cột khung hàng rào ,hàng rào biệt thự, lưới chống trượt,cổng
cửa ,lưới ngăn kho ,hàng rào.
-Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường với những sản
phẩm thế mạnh với tính năng và ưu điển vượt trội ,vừa có tính thẩm mĩ cao và độ
bền tốt.
1.3.1.2 Thị trường
Để kinh doanh đạt hiểu quả thì việc xác định thị trường là rất quan trọng nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Hiện nay công ty đang tập chung
phát triển thị trường ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Thái Bình, Thanh Hóa
tương lai công ty sẽ mở rộng thị trường tới những tỉnh thành phố khác.
Do thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh nên công ty công ty luôn luôn nắm
bắt thông tin kịp thời của thị trường mình đang hoạt động cũng như thị hiếu, nhu
cầu của khách hàng và tình hình của đối thủ cạnh tranh trên, tạo cho mình một thị
trường nền tản phát triển. Công ty có kế hoạch mở rộng thị trường vào miền trung
và miền nam.
1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công tycổ phần phát triển công
nghiệp Việt Á
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng sự tồn vong của
Công ty.


8

Bảng 1.1 :Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2015
(đơn vị: đồng)
Chênh lệch
Chỉ tiêu


Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2013/2012

2014/2013

Số tiền
Vốn(đồng)

(%)

2015/2014

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

136.741.178.200

201.396.214.700


272.538.933.596

353.760.632.177

64.655.036.343

33.3

72.142.718.888

28

80.221.698.600 24.24

Tổng chi phí

71.295.620.910

90 .986.266.252

104.610.243.254

125.064.753.496

19.690.645.342

27.6

13.623.977.002


14,9

20.454.510.242 16.35

Doanh thu

75.032.486.000

95.646.075.800

109.523.688.000

130.982.541.000

20.613.589.800

27.5

13.877.612.200

14,5

21.458.853.000 16.38

2.900.000

3.100.000

3.600.000


4.500.000

200.000

6.45

500.000

13.9

900.000

191.900.000

12.9

402.700.000

24.1

648.900.000

31,2

Thu nhập bình quân
(đồng)
Số người lao động

510


539

576

605

20

Lợi nhuận trước thuế

3.976.699.844

4.683.530.755

4.942.126.770

5.247.693.375

706.830.911

17.8

258.596.015

5.5

305.566.605

5.8


Lợi nhuận sau thuế

2.992.524.883

3.863.067.582

3.830.147.872

4.111.037.985

870.542.699

29.1

(42.919.710)

0.9

280.890.113

6.8

1.2

(0.54)

Tỉ suất lợi nhuận

3.98


4.03

3.49

4.14

0.05

(13.4)

0.65

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)

18.6


9

Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên từ năm 2012 đến năm 2015 kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng khá đồng
đều. Vốn, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của người lao động. Từ đó ta
thấy được sự phát triển tăng trưởng vững mạnh của công ty.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp năm 2012 là 136.741.178.200đồng sang đến
năm 2013 là201.396.214.700đồng, tăng hơn 60 tỉ (33.3%). Năm 2013 so với năm
2014 thì vốn đầu tư của doanh nghiệp tăng hơn 70 tỉ đồng (28%). Năm 2014 so với
năm 2015


thì vốn đầu tư của doanh nghiệp là 273.538.933.596đồng lên

353.760.632.177đông, tăng 80 tỉ đồng (24.24%). Từ năm 2012 đến năm 2015 công
ty không ngừng tăng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô sản xuất.
Thu nhập bình quân của người lao động : năm 2012 là 2.900.000 đồng năm
2013 là 3.100.000 đồng , tăng 200.000 đồng (6.45%). Năm 2013 so với năm 2014
tăng 500.000 đồng (13.9%). Năm 2014 so với năm 2015 thì thu nhập bình quân của
người lao động tăng 900.000 đồng (20%).
Trước hết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 của công ty là
75.032.486.000đ, năm 2013 là 95.646.075.800 đ, tăng 20.613.589.800đ (27,5%) so
với năm 2012.Năm 2014 so với năm 2013 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng13877612200đ (14,5%). Năm 2015 so với 2014 thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tăng 21.458.853.000 đồng (16,38%). Nguyên nhân doanh thu
tăng này là do biến động của thị trường nội địa nguyên vật liệu đầu vào giảm nên
thị trường tiêu thụ tăng lên đồng thời sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp luôn
đảm bảo chất lượng của người tiêu dùng.
Chi phí năm 2013 so với 2012 là tăng 19.690.645.342 ứng với 27.6 %. Năm
2014 so với năm 2013 tăng 13.623.977.002 đồng ứng với 14.9%. Năm 2014 so với
năm 2014 tăng 20.454.510.242 đồng ứng với 16.35%.
Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy được tốc độ tăng của chi phí và doanh
thu cùng tăng theo chiều đi lên qua các năm từ năm 2012 đến năm 2015 từ đó cho ta
thấy được công ty kinh doanh có hiệu quả.
Lợi nhuận sau thuế có thể nói đây là một tiêu thức đánh giá chính xác nhất
xác định kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của một doanh nghiệp.Lợi nhuận


10

càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất của
mình.Cho nên người ta thường bảo lợi nhuận là mục tiêu, là động lực và là cái đích

của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.Cụ thể là năm 2012 là 2.992.524.883 đồng, năm 2013 là 3.863.530.755
đồng giảm 870.542.699đồng tương ứng tăng 29,1%, năm 2013 lại giảm xuống 0.9%
, năm 2015 là 280.890.113 đồng tương ứng tăng lên 6,8 % .
Do công ty mở rộng quy mô sản xuất nên số lượng sản phẩm tung ra thị
trường sẽ lớn hơn cùng với đó là lượng sản phẩm bán ra thị trường thị trường sẽ lớn
hơn nên lợi nhuận thu về sẽ tăng theo.
Tỉ suất lợi nhuận phản ánh trực tiếp khả năng thu lời và hiệu quả kinh doanh
của công ty. Tỷ suất lợi nhuận biến đổi cũng do nhiều nguyên nhân tác động và từ
đây cũng làm cho công ty có những chiến lược kinh doanh phù hợp để năng tỉ suất
lợi nhận tăng lên theo từng năm.
Sở dĩ công ty kinh doanh luôn giảm xuống như vậy là do một số nguyên
nhân như sau: Công ty vẫn chưa tìm kiếm tích cực và khai thác triệt để nhu cầu tiêu
dùng của thị trường không chỉ có trong tỉnh mà còn các thị trường khác ngoài tỉnh.
Mặt khác do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu.Do vậy công ty nên có hướng đi
nhằm khai thác những tiềm năng để phát triển công ty vững mạnh hơn.

1.4

Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của Công ty Cổ phần Phát Triển Công Nghiệp Việt
Á
1.4.1 Chiến lược và kế hoạch
Khẩu hiệu chiến lược “Nâng cao chất lượng,giảm giá thành sản phẩm”. Với
phương châm “Doanh nghiệp và khách hàng cộng tác cùng phát triển”Mục tiêu
chiến lược sản phẩm tốTăng trưởng về nhân lực 30% / năm .Huy động từ các cổ
đông, khách hàng,vay ngân hàng,từ các dự án liên doanh liên kết trong và ngoài
nước,phát hành trái phiếu.
Định hướng của công ty:
Cung cấp sản phẩm, dịch vụ, đảm bảo gia tăng lợi ích cho Cổ đông và đóng
góp cho cộng đồng .

Xây dựng Việt Á thành một Tập đoàn kinh tế đa ngành hàng đầu độ tin cậy,
chất lượng và hiệu quả; cung cấp sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.Có tập thể con


11

người tri thức,năng động, sáng tạo,tôn trọng và chia sẻ lẫn nhau.Có hệ thông khách
hàng truyền thống.Có lòng tin của khách hàng.Khách hàng là thượng đế.Bạn hàng
là trường tồn.Con người là cội nguồn.Chất lượng là vĩnh cửu.
1.4.2 Quá trình sản xuất và tác nghiệp Công ty Cổ phần Phát Triển Công
Nghiệp Việt Á
Giới thiệu về công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm của công ty.
Dây thép sợi∅ 6,5 – 8,5mm
Dây chuyền máy rút dây
Thép sợi có đường kính nhỏ hơn :∅ 1,8 – 6,0mm
Máy cắt tự động theo kích thước chiều dài định trước
Máy hàn chập tự động điều khiển bằng máy tính
Sản phẩm lưới hàn chập
Đường kính sợi
∅ 5,0 -6,0mm:

Đường kính sợi
∅ 1,8-3,0mm:Lưới hàn chập dạng cuộn
Đường kính sợi∅ 3,5-6,0mm:Lưới hàn chập dạng tấm
Máy chấn sống
Lưới hàn chập hàng rào


12


(nguồn : phòng kinh doanh và marketing của công ty )
Sơ đồ 1.2 : Lưu đồ sản xuất kim loại hàn chập
Công đoạn hoàn thiện sản phẩm :
Các sản phẩm lưới, khung bao lưới hoàn chỉnh, các chi tiết và phụ kiện 
Các bể tẩy rửa bề mặt  Bể định hình bề mặt sản phẩm  Bể phốt phát hóa bề
mặt  Sơn tĩnh điện  Sấy hoàn thiện sản phẩm.
Những sản phẩm, dịch vụ của Việt Á là những sản phẩm, dịch vụ chấ
t lượng cao kết tinh từ những tinh hoa trí tuệ của con người Việt Á cộng
với công nghệ máy móc tiên
tiến, quy trình tổ chức sản xuất tuân thủ Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2000 được kiểm soát chặt chẽ đến từng khâu, từng chi tiết.
1.4.3 Quá trình phát triển nhân lực
1.4.3.1 Quy mô nhân sự
Bảng 1.2: Số lượng lao động trong công ty trong 3 năm gần nhất
(đơn vị: người)


13

So sánh
Năm

Năm

Năm

2013

2014


2015

Lao động quản lí

294

286

Công nhân sản

245

xuất
Tổng

539

2014/2013
Số
(%)

310

người
(8)

290

295


576

605

2015/2014
Số
(%)

(2.72)

người
24

8.4

45

18.36

5

1.72

37

6.86

29

5.03


(nguồn : phòng Tổng hợp của công ty )
Nhận xét
Qua bảng ta thấy lao động qua 3 năm 2013,2014,2015 có sự biến động theo
xu hướng tăng lên.Năm 2014 lượng lao động tăng lên 37 người (6.86%) với 2013,
số lao động quản lí giảm 8 người và lượng công nhân tăng 45 người(18.36%).Năm
2015tăng cao về lao động quản lí là 24 người (8.4%)còn công nhân chỉ tăng 5
người(1.72%).Vì Công ty không hoạt động chủ yếu vào mảng sản xuất mà chỉ quản
lí một dây truyền sản suất quy mô nhỏ và tập chung vào marketing và cải tiến chất
lượng với dây truyền hiện đại,uy tín,công nhân sản xuất cần là người có kinh
nghiệm.
1.4.3.2. Cơ cấu nhân sự trong công tyCổ phần Phát Triển Công Nghiệp
Việt Á
Cơ cấu nhân sự trong Công ty gồm có cơ cấu lao động quản lí và lao động
trực tiếp sản xuất.
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động quản lí của công ty
(đơn vị : người)

Giới tính Nam
Nữ
Trình độ Thạc sĩ

Năm

Năm

Năm

2013


2014

2015

152
142
17

148
138
19

164
144
24

So sánh
2014/2013
Số người
%
(4)
(2.6)
(4)
(2.8)
2
1.2

2015/2014
Số người %
16

10.8
6
3.4
5
2.6


14

Đại học
CĐ-TC

35
242

40
227

56
230

5
(15)

14.2
(6.1)

16
3


40
1.3

(nguồn : phòng Tổng hợp của công ty )


15

Bảng 1.4: Cơ cấu lao động trực tiếp sản xuất
( đơn vị: người)
Chỉ

Năm

Năm

Năm

tiêu

2013

2014

2015

So sánh
2014/2013
Số
%


2015/2014
Số
%

20
15
38.1

người
5
0
3

2.5
0
2.06

Giới tính

Nam 165
Nữ
80
18-29 105

198
92
145

203

92
148

người
33
12
40

Độ tuổi

30-44 92

97

98

5

5.4

1

1.03

45-60 48

48

49


0

0

1

2.01

1/7

61

52

48

(9)

(14.7)

(4)

(7.6)

2/7

62

87


88

25

40.3

1

1.1

3/7

50

60

61

10

20

1

1.7

4/7

38


50

52

12

31.5

2

4

5/7

18

22

25

4

22.2

1

4.5

6/7


10

12

13

2

20

1

8.3

7/7

6

7

8

1

16.7

1

14.2


Bậc thợ

(nguồn : phòng Tổng hợp công ty )
Nhận xét
Như vậy cho thấy lượng lao động quản lí ở trình độ thạc sĩ và đại học tăng
qua các năm ,trình độ Cao đẳng-Trung cấp giảm nhẹ,và ta cũng thấy doanh thu và
lợi nhuận công ty cũng tăng cao trong năm 2015 khi có sự thay đổi trong nhân sự.
Nhìn vào bậc thợ cho ta thấy được công ty là công nhân đã có tay nghề và
được đào tạo,chính vì vậy số lượng bậc thợ I đang có xu hướng giảm.Năm 2014
giảm 9 người (14.7%) so với năm 2013,năm 2015 giảm 4 người (7.6%) so với năm
2014.Như vậy bậc thợ 1/7 giảm qua từng năm cho thấy người tuyển vào không có
tay nghề ngày càng giảm.Trái lại bậc thợ 2/7,3/7,4/7 tăng đều qua các năm,các bậc
thợ này tương ứng với những lao động đã biết nghề hoặc có tay nghề và kiến thức
chuyên môn.Từ số liệu bảng ta thấy được công nhân ở công ty ngày càng được


16

nâng cao tay nghề và kinh nghiệm để có thể đáp ứng được với dây truyền công nghệ
cao.
1.4.4 Quản lí các yếu tố vật chất
Giá trị của các yếu tố vật chất thể hiện được quy mô của công ty đang được
mở rộng hay bị thu hẹp.
Bảng 1.5 : quy mô tài sản 3 năm gần đây
(đơn vị : triệu đồng)
Năm

Năm

Năm


2013

2014

2015

So sánh
2014/2013
(%)
Số tiền

2015/2014
(%)
Số
tiền

TS ngắn hạn
TS dài hạn
Tổng TS
GT khấu hao
GT còn lại của TS

9.545

25.000

30.000

15.454


161.9

5.000

20

127.989
137.532
8.300

117.538
142.538
2.700

121.648
151.648
2.080

(10.450)
5.006
5.600

(8.1)
3.6
67.46

4.109
9.109
(620)


3.49
6.39
(22.9)

129.232

139.838

149.568

10.606

8.2

9.729

6.95

( nguồn :phòng Tài chính –Kế toán)
Nhận xét:
Tài sản ngắn hạn của công ty tăng nhiều qua các năm gần đây.Năm 2014
tăng 15.454 triệu đồng (161.9%) gần gấp đôi so với năm 2013,cho đến năm 2014
cũng tăng 5.000 triệu đồng (20%) so với năm 2014.Tài sản dài hạn thì có chút biến
động,năm 2013 giảm 10.450 triệu đồng (8.1%) so với năm 2013 nhưng năm 2015
lại tăng lên 6.39% so với năm 2014.Từ đó tổng tài sản cũng tăng dần qua các
năm,không năm nào bị giảm.Như vậy khi so sánh với doanh thu và lợi nhuận ta
thấy được quy mô của công ty đang mở rộng.Quy mô được mở rộng và doanh thu
lợi nhuận đều tăng cho thấy việc mở rộng quy mô kinh doanh của Công ty là có
hiệu quả.

Về giá trị khấu hao ta thấy được sự tụt giảm đáng kể và đó cũng là ưu điểm
khi sử dụng dây truyền hiện đại.Đặc biệt là năm 2014 đã giảm 5.600 triệu đồng


17

(67.46%) so với năm 2013.Giá trị còn lại cũng có triều hướng tốt khi tăng khá cao
cả 2 năm 2014 là 10.606 triệu đồng và năm 2015 là 9.729 triệu đồng.Cho thấy rằng
mức độ đổi mới của tài sản cố định ngày càng nâng cao hơn và đạt hiệu quả rất tốt
trong quá trình sản xuất.
1.4.5 Quản lí chất lượng
Nguyên vật liệu
Các công đoạn gia công
Sản phẩm hoàn chỉnh
Phòng KT-CN
KCS của công ty
Xuất xưởng
Với dây chuyền sản xuất lưới hàn chập như hiện có của công ty việc kiểm tra
chất lượng vẫn được thực hiện ở tất cả các công đoạn của công trình công nghệ từ
khâu tuyển lựa nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng.

( nguồn: phòng quản lí chất lượng của công ty)
Sơ đồ 1.3:Quy trình các bước kiểm tra sản phẩm của công ty


18

Hiện nay tất cả các sản phẩm lưới hàn chập của Công ty được sản xuất theo
tiêu chuẩn Công ty đã đăng kí với Sở khoa học công nghệ và môi trường .Tiêu
chuẩn này được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn TCVN và tiêu chuẩn GB của Trung

Quốc. Sản phẩm lưới hàn chập của công ty đang được sản xuất trên dây truyền
đồng bộ nhập khẩu của Trung Quốc.Tại đây máy móc thiết bị được sắp xếp thao
đúng thứ tự của quy trình công nghệ gia công,tạo ra một dây chuyền khép kín từ
nguyên công đầu tiên tới nguyên cuối cùng. Dây chuyền công nghệ bao gồm các
công đoạn như sau :
- Công đoạn kéo rút dây .
- Công đoạn nắn thẳng và cắt đoạn.
- Công đoạn hàn chập thành tấm (cuộn).
- Công đoạn sơn tĩnh điện –Hoàn thiện sản phẩm.
Với dây chuyền sản xuất lưới hàn chập như hiện có của công ty việc kiểm tra
chất lượng vẫn được thực hiện ở tất cả các công đoạn của công trình công nghệ từ
khâu tuyển lựa nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng.
1.4.6 Hoạt động thương mại,marketing
Ngoài việc tập trung vào sản xuất thì công ty cũng đặt hoạt thương mại vào
vị trí hoạt động mũi nhọn của công ty.Các sản phẩm được cung cấp đến khách hàng
song song với các sản phẩm chính của công ty như:bình nóng lạnh FERROLI,các
loại bệt chậu rửa,cút nối ống nước,máy bơm nước,ổ cắm điện,ống nước ,vòi sen,tiểu
nam
Bộ phận marketing giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong thị trường đầy biến động.
GIÁM ĐỐC MARKETING

Nhân viên Marketing
Phụ trách truyền thông
Quản lí thương hiệu


19

Sơ đồ 1.4 : Cơ cấu bộ phận marketing của công ty

Chính sách giá :Mục tiêu chiến lược của Công ty là sản phẩm giá thấp
nhất.Áp dụng bình ổn giá.
Sản phẩm được phân phối thông qua 4 kênh chính


20

Bảng 1.6 :Tỉ trọng bán hàng theo kênh phân phối năm 2015 được thống kê
( Đơn vị : VNĐ)
Kênh bán hàng
Hệ thống chi nhánh
Kinh doanh nội địa
Xuất khẩu
Kinh doanh dự án

Tỉ trọng bán hàng
69%
23%
4%
4%

Doanh thu
90.377.953.290
30.125.984.430
5.239.301.640
5.239.301.640

( nguồn : phòng kinh doanh và marketing của công ty )
Sản phẩm được phân phối thông qua 4 kênh chính: hệ thống chi nhánh là
chủ yếu,xuất khẩu,kinh doanh nội địa,kinh doanh dự án.Đồng thời dịch vụ chăm sóc

khách hàng và hậu mãi tốt giúp làm tăng đơn hàng và mở rộng hệ thống.


21

1.4.7 Hoạt động tài chính và dự án đầu tư
Hoạt động tài chính.
Bảng 1.7: Tài sản –nguồn vốn của công ty trong 3 năm gần nhất
(đơn vị : triệu đồng)

Tài sản ngắn hạn
Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay
Tổng nguồn vốn

Năm 2013
Năm 2014 Năm 2015
9.545
25.000
30.000
127.989
137.532
183.863
17.532

201.396

117.538
142.538
253.830
18.708
273.538

121.648
151.648
334.111
19.649
353.760

So sánh
2014/2013
Số tiền

(%)

2015/2014
Số tiền
(%)

15.454

161.9

5.000


20

(10.450)
5.006
69.966
1.176
72.142

(8.1)
3.6
38.05
6.7
35.8

4.109
9.109
80.280
940
8.022

3.49
6.39
31.62
5.02
29.32

( nguồn :phòng Tài chính –Kế toán)


22


Nhận xét
Tài sản ngắn hạn của công ty có giá trị rất cao . Năm 2014 tăng 15.454
triệu đồng (161.9%) gần gấp đôi so với năm 2012,cho đến năm 2015 cũng tăng
5.000 triệu đồng (20%) so với năm 2014.Tài sản dài hạn thì có chút biến động,năm
2014 giảm 10.450 triệu đồng (8.1%) so với năm 2013 nhưng năm 2015 lại tăng lên
6.39% so với năm 2014.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng cao qua các năm .Năm 2014
tăng 69.966 triệu đồng so với năm 2013,năm 2015 tăng 80.280 triệu đồng so với
năm 2014.Tuy nhiên vốn vay của công ty cũng tăng dần theo các năm.Năm 2013 và
năm 2015 tăng trung bình 1 tỷ so với năm trước nó.Nhưng vốn vay có tác dụng rất
tốt với việc mở rộng quy mô công ty tạo thị phần mới nhiều tiềm năng.Công ty có
vốn vay cao nhưng doanh thu và lợi nhuận cũng tăng cao và tương đối ổn định.Cho
thấy rằng việc Công ty mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty là có
hiệu quả,có lãi.


23

1.4.8 Hiệu quả kinh doanh
Bảng 1.8 : Một số chỉ tiêu phản ánh khái quát kết quả kinh doanh của Công ty
( đơn vị : đồng )
Số

Các chỉ tiêu

TT

Năm 2012

1


Tổng tài sản

2
3
4
5
6
7
8

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chênh lệch (%)
20122013-

2014-

2013

2015

2014

106.648.653.401


137.532.684.031

142.538.933.596

151.648.379.205

22.4

3.51

6

Tổng tài sản lưu

82.042.338.244

112.200.787.629

119.348.762.871

125.469.325.149

26.87

5.98

4.87

động
Nợ ngắn hạn

Doanh thu
LNTT
LNST
ROA(%)
ROE(%)

13.748.653.401
75.032.468.000
3.976.699.844
2.992.524.883
2.8
1.5

17.532.684.031
95.646.075.800
4.683.067.582
3.863.530.755
2.8
1.5

18.708.785.724
109.532.688.000
4.942.126.770
3.830.147.872
2.7
1.5

19.649.594.192
116.428.561.937
5.062.483.985

4.018.544.264
2.7
1.4

27.52
27.47
17.76
29.11
0
0

6.71
14.52
5.53
(1,02)
(3.5)
0

4.78
5.92
2.37
4.68
0
6.7

( nguồn :phòng Tài chính –Kế toán)


24


Nhận xét :
Chỉ số ROA của Công ty gần như ổn định ở 2.8% hoặc 2,7%.Chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
chỉ số ROE của Công ty gần như ổn định ở 1.5% hoặc 1.4%.Chứng tỏ hoạt
động kinh doanh của Công ty có hiệu quả với đồng vốn chủ sở hữu.
- Tổng tài sản lưu động
Năm 2012 vốn lưu động ròng của Công ty 82.042 triệu đồng, đến năm 2013
vốn lưu động ròng của công ty đạt 112.200 triệu đồng tăng 30.158 triệu đồng đạt
36.76%. Năm 2014 là119.348 triệu đồng tăng 7.147 triệu đồng tương ứng tăng
6.73% so với năm 2013 .Năm 2015 tổng tài sản lưu động tăng lên 125.469 triệu
đồng tương ứng tăng 4.87 %.
- Doanh thu
Do có sự quản lí tốt của ban lãnh đạo công ty doanh thu liên tục tăng qua các
năm cụ thể là: Năm 2013 đạt 95.646.075.800 đồng tương ứng tăng 2.061.360.7800
(27.47%) so với cùng kì năm 2012. Năm 2014 tăng 13.886.612.200 đồng
(27.47%) .Năm 2015 tăng 116.428.561.937đồng (5.92%).
- Lợi nhuận sau thuế(LNST)
Năm 2014 tăng 871.005.872 đồng (29.11%) so với năm 2013.Năm 2015
giảm 33.382.883 đồng (0.86%) lợi nhuận giảm (0.9%) so với năm 2014. Lượng lợi
nhuận giảm do công ty mua sắm thêm trang thiết bị mới nên chi phí tăng so với năm
2014. Năm 2015 tăng 188.396.392 đồng lợi nhuận tăng 6.8%
- Lợi nhuận sau thuế
Năm 2012 là 2.992 triệu đồng, năm 2014 là 3.863 triệu đồng giảm 870 triệu
đồng tương ứng tăng 29,1%, năm 2014 lại giảm xuống 0.9% , năm 2015 là 280 triệu
đồng tương ứng tăng lên 6,8 % .
Nhận xét chung :
Công ty luôn đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của mình,giữ vững lòng tin
của khách hàng.Luôn chú ý và so sánh chất lượng sản phẩm với các đối thủ cạnh
tranh để hoàn thiệ sản phẩm hơn nữa với những nét riêng biệt của công ty.



25

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT Á
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
• Khái niệm về Nguồn nhân lực
Nhân lực được hiểu là nguồn nhân lực trong từng con người, bao gồm trí lực
và thể lực. Trí lực thể hiện ở sự suy nghĩ, hiểu biết của con người đối với thế giới
xung quanh, thể lực là sức khoẻ, khả năng làm việc bằng cơ bắp, chân tay. Nguồn
lực phản ánh khả năng lao động của từng con người và là điều kiện cần thiết của
quá trình lao động sản xuất xã hội.
Nguồn nhân lực của một tổ chức chính là tập hợp những người lao động làm
việc trong tổ chức đó. Nó được hình thành trên cơ sở của các cá nhân có vai trò
khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân
lực khác với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do chính bản chất của con người,
do chính giá trị sức lao động của con người tạo ra. Để nâng cao vai trò của con
người, của nguồn nhân lực trong tổ chức thì việc quan tâm đến công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố cần thiết và quan trọng đối với mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
• Khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là hệ thống
các biện pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập giúp con người
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng
cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đó là tổng thể các hoạt động có tổ
chức được thực hiện trong một thời gian nhất định nhằm đem đến sự thay đổi cho
người lao động đối với công việc của họ theo chiều hướng tốt hơn.
Theo chiều hướng này, phát triển được phản ánh qua 3 hoạt động: Đào tạo,

giáo dục và phát triển:


×