Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

câu hỏi và trả lời môn chính trị học phát triẻn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.34 KB, 19 trang )

CHÍNH TRỊ HỌC PHÁT TRIỂN


Câu 1: Trình bày nội dung bản chất của phát triển bền vững.
Phát triển là một quá trình hướng tới việc thiết lập một nền dân chủ ổn định
cho phép không ngừng nâng cao điều kiện sống cho quần chúng nhân dân theo một
cách thức mang tính nhân văn và công bằng.Phát triển là một quá trình tiến hóa
đồng bộ năm thành tố căn bản đó là tăng trưởng kinh tế,ổn định,công bằng,dân chủ
và quyền con người.
Phát triển bền vững được coi là “ sự phát triển được đáp ứng những yêu cầu
của hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng các nhu cầu ấy của thế hệ
mai sau”
1.Nội dung của phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa cả về kinh tế,văn hóa,xã hội,môi
trường nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đời sống của con người ở các thế
hệ hiện tại và tương lai.Phát triển bền vững hiện nay được thể hiện trên ba mặt đó
là phát triển bền vững về kinh tế xã hội,tài nguyên môi trường.
- Phát triển bền vững về kinh tế phải đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ
cấu kinh tế hợp lý,đáp ứng được các yêu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân,tránh được suy thoái đình trệ trong tương lai,tránh để lại gánh nặng cho
các thế hệ mai sau.
- Phát triển bền vững xã hội là đạt được kết quả cao trong việc thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội,đảm bảo chế độ dinh dưỡng và chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân ngày càng nâng cao.Mọi người trong xã hội đều được học hành có
việc làm,giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế khoảng cách giàu nghèo giữa các
nhóm tầng lớp trong xã hội ( giảm các tệ nạn xã hội nâng cao mức độ công bằng về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên và các thế hệ trong một xã hội,duy trì và


phát huy được tính đa dạng và bản sắc dân tộc,nâng cao trình độ văn minh,đời sống
vật chất,tinh thần.


- Phát bền vững về tài nguyên,môi trường và khai thác hợp lý sử dụng có
hiệu quả,tiết kiện các tài nguyên thiên nhiên ,phòng ngừa ngăn chặn và xử lý các
hậu quả ô nhiễm môi trường.Bảo vệ tốt môi trường sống,bản vệ các khu rừng vườn
quốc gia,khu dự trữ sinh quyển,sự đa dạng sinh học,khắc phục sự suy thoái và cải
thiện chất lượng môi trường.
=> Phát triển bền vững bao gồm khía cạnh liên quan đến đời sống của nhân loại là
kinh tế,xã hội môi trường phải được tổng hòa,kết hợp lồng ghép khi có thể và được
cân đối một cách có hiệu quả qua các chính sách,cơ chế,công cụ và qua quá trình
thực hiện chính sách.Phát triển bền vững là con đường phát tiển tất yếu của nhân
loại.Sự thành công của nó phụ thuộc không chỉ vào các nỗ lực hành động từng
quốc gia mà còn vào sự phối hợp hành động của toàn thế giới.
2.Bản chất của phát triển bền vững.
Bản chất của phát triển bền vững là tạo ra một xã hội tốt đẹp hơn cho con
người, điều này được thể hiện qua các nguyên tắc trong việc xây dựng một xã hội
tốt đẹp đó là :
Tăng trưởng kinh tế ổn định qua nhiều năm
Thực hiện sự tiến bộ của xã hội
Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người
Bảo tồn sự sống và sự đa dạng sinh học của trái đất
Hạn chế đến mức thấp nhất việc làm suy giảm các nguồn tài nguyên không tái tạo


Giữ vững trong khả năng chịu đựng của Trái Đất
Thay đổi các hành vi của con người
Xây dựng một khuôn khổ quốc gia thống nhất, thuận lợi cho bảo vệ và phát triển
và phát triển bền vững cao:
Phát triển bền vững thấp là sự phát triển có thể thay thế hoàn hảo giữa các
laoij nguồn lực, tự nhiên và nhân tạo.Sự phát triển này coi môi trường chỉ là một
dạng nguồn lực như các dạng nguồn lực khác và không cần có sự đối xử đặc biệt

nào đối với nguồn lực này.Do vậy các nước đã hi sinh môi trường để có thể phát
triển kinh tế của mình để tăng nhanh sự phát triển của đất nước.Nhưng điều này có
ảnh hưởng rất lớn đến thế hệ mai sau.
Phát triển bền vững cao là sự phát triển mà tất cả các yếu tố kinh tế, xã hội,
môi trường đều được đảm bảo một cách vững chắc, nền kinh tế không có sự phát
triển một cách nhanh chóng mà chỉ có sự phát triển bình thường nhưng ngược lại
vấn đề xã hội, môi trường được đảm bảo.Đây là mô hình mà các nước cần phỉ triển
khai trong sự phát triển của mình trong những năm tới.

Câu 2: phân tích vai trò của Đảng chính trị đối với phát triển xã
hội ? Liên hệ thực tiễn .
Bài làm:
Đảng chính trị là 1 bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị, đó là tập hợp
những người có cùng hệ tư tưởng, có ý thức nhất về quyền lợi của giai cấp mình,
có quyết tâm chiến đấu vì lợi ích của giai cấp.
Đảng chính trị đặc biệt là các đảng cầm quyền có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển XH, mục tiêu của đảng cầm quyền là duy trì, bảo vệ địa vị của đảng


mình, giai cấp mình, đồng thời các đảng đều đưa ra đường lối, chủ trương phát
triển đất nước, ổn định chính trị XH.
Giai đoạn hiện nay, hầu hết các đảng cầm quyền đều có chủ trương gắn tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH. Do vậy đảng chính trị có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển XH, điều này được thể hiện ở các điểm sau:
Đảng đưa ra nghị quyết, chủ trương về phát triển kinh tế, Đảng xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp
với điều kiện của đất nước.
Đảng có những định hướng cơ cấu về kinh tế, thành phần kinh tế, cơ chế quản lý
kinh tế, nó sẽ được Nhà nước thể chế hóa bằng các văn bản pháp lý. Do đó đường
lối, chiến lược phát triển kinh tế của Đảng có vai trò quyết định đối với sự phát

triển đất nước.
Trong thực tế Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền và XH dân sự, tạo
môi trường dân chủ, lành mạnh để mỗi cá nhân, tổ chức có điều kiện phát triển khả
năng của mình.
Hiện nay cùng với sự phát triển nền kinhh tế thị trường, nhà nước pháp quyền và
XH dân sự là những nhân tố quyết định đến sự phát triển bèn vững của các quốc
gia. Điều này tạo cơ chế bình đẳng cho mọi thành viên XH, khuyến khích mọi cá
nhân, tố chức cạnh tranh, lành mạnh, phấn đấu vươn lên.
Đảng đưa ra đường lối phát triển nền văn hóa dân tộc trên cơ sở kế thừa và phát
huy những giá trị, tinh hoa của dân tộc và của thế giới. Yếu tố văn hóa sẽ ngày
càng ảnh hưởng vào mọi mặt đời sống XH tạo nền tảng vững chắc để XH phát
triển.


Đảng chú trọng đến vấn đề phát triển giáo dục, phát triển tiềm năng con người
mà tiềm năng nay lại nằm trong văn hóa nghĩa là trong tư tưởng, trí tuệ, đạo đức,
tâm hồn, giá trị niềm tin của cá nhân và cả cộng đồng.
Liên hệ thực tiễn:
Ở VN trong quá trình đổi mới, mở cửa đất nước từ năm 1986 đến nay Đảng
ta đã chủ trương chuyển nền kinh tế mô hình hóa tập trung quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế vào sự phát
triển đất nước.
Trong những năm qua Đảng ta đã chủ trương đề cao vai trò quản lý điều tiết
vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường nhằm kết hợp hài hòa phát triển
kinh tế với văn hóa, XH, coi phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện tốt
chính sách XH.
Đảng cộng sản VN đã lãnh đạo, giải quyết các vấn đề XH, tạo điều kiện để
mọi thành viên trong XH có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc đều có việc
làm.
Đến nay Đảng cộng sản VN đã đề ra được hệ thống quan điểm về phát triển

XH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH trong điều kiện hiện nay của đất nước với
những nội dung sau:
-Phát triển XH trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng đòi hỏi phải có 1 nền kinh tế
tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững.
- Phát triển XH trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng phải được tiến hành ngay
từng bước đi và trong suốt quá trình phát triển kinh tế.


-Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều thành phần định hướng XHCN, việc
thực hiện công bằng XH không thể chỉ dựa vào chính sách điều tiết và phân phối
lại thu nhập của các tầng lớp dân cư.
- Phát triển XH trên nguyên tắc công bằng cũng không có nghĩa là cào bằng, là
thực hiện chủ nghĩa bình quân.
-Để quản lý phát triển XH đạt hiệu quả cao, cần kết hợp sử dụng và phát huy sức
mạnh của cả nhà nước, cộng đồng và bản thân mỗi người dân.
-Phải quan tâm đến phát triển văn hóa, con người.
=> Đảng chính trị có vai trò to lớn đối với việc phát triển xã hội chính vì vậy hiện
nay Đảng cộng sản VN cần phải nâng cao được năng lực, bản lĩnh của mình để có
thể lãnh đạo thành công cuộc cải cách mở cửa, xây dựng nền kinh tế, xã hội phát
triển.

Câu3: Phân tích vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển xã hội.
Liên hệ thực tiễn
BÀI LÀM
Nhà nước là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống chính trị, chính
do vậy Nhà nước có những ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trong sự phát triển của đất nước Nhà nước có các chức năng như: tạo ra các khung
khổ pháp lý cho quá trình phát triển, hoạch định các chính sách phát triển, quản lý
quá trình phát triển, đảm bảo môi trường chính trị - xã hội cho sự phát triển. Cùng
với các chức năng đó Nhà nước cũng có vai trò to lớn đối với sự phát triển xã hội

nó được thể hiện ở:


- Nhà nước thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, tạo được năng suất lao động
cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu của khoa học – công nghệ. Nhà nước chú
trọng vào việc mở rộng nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa, đưa ra các chính
sách khuyến khích phát triển các ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn. Đồng thời
phải ứng phó kịp thời với những thay đổi của tình hình kinh tế trong nước và TG.
- Trên lĩnh vực chính trị - xã hội Nhà nước tập hợp những đội ngũ cán bộ có
trình độ, có trách nhiệm, có khả năng huy động toàn bộ sức mạnh của xã hội cho
mục tiêu phát triển. Nhà nước đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục đào tạo, tạo ra các thế
hệ tương lai tươi sáng cho đất nước. Đồng thời đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nguy cơ
xung đột, tăng dân số…
- Nhà nước thực hiện tốt quyền dân chủ, đảm bảo quyền con người, thực
hiện công bằng xã hội. Nhà nước chú trọng đẩy mạnh phát triển văn hóa tại các địa
phương, đặc biệt là tại các vùng dân tộc với nhiều nét văn hóa đa dạng, phong phú.
Tuyên truyền, bảo tồn, phát triển các loại hình văn hóa đặc sắc của dân tộc.
- Nhà nước đảm bảo an ninh cho con người, chống lại các điều xấu do con
người hoặc do các hiện tượng như: nạn đói hoặc hạn hán gây ra. Tạo một môi
trường an toàn, trong sạch có sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội.
- Nhà nước xây dựng hệ thống pháp luật đủ để xã hội hoạt động thống nhất,
có cơ chế dân chủ để kiểm soát chặt chẽ tầng lớp quan chức cầm quyền. Quyền lực
nhà nước có sự giới hạn và kiểm soát, không để biến thành quyền lực cá nhân lộng
hành, áp lực, cướp đoạt các thành quả lao động của người dân.
- Nhà nước đặc biệt quan tâm đến phát triển giáo dục, vì giáo dục là chìa
khóa của sự phát triển bền vững, của dân chủ và bình đẳng trong tất cả các quốc
gia trên thế giới.


- Nhà nước tăng cường đầu tư toàn diện vào ngành y tế và huy động sự đóng

góp của dân cư thông qua bảo hiểm y tế và các hình thức trợ giúp khác. Nhà nước
có ưu đãi đầu tư vào các vùng đặc biêt khó khăn, mặt khác Nhà nước xây dựng các
chương trình kế hoạch cu thể.
- Nhà nước tập trung huy động tất cả các nguồn lực cho sự phát triển đất
nước và hình thành môi trường chính trị ổn định bằng các chính sách hòa hợp dân
tộc, thu hút nhân tài.
* Liên hệ thực tiễn:
- Trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện nay Nhà nước VN đã ban hành nhiều
chính sách, văn bản pháp lý nhằm xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xác lập môi trường ổn định cho sự phát triển trên tất cả
các lĩnh vực.
- Trong qúa trình phát triển Nhà nước tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ
thống chính sách phát triển xã hội, giải quyết hài hòa các mối quan hệ xã hội, phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc.
- Nhà nước VN đặc biệt chú trọng, thực hiện tốt các chính sách phát triển xã
hội, chính sách lao động việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách an
ninh xã hội, chính sách phòng chống các tệ nạn xã hội nhằm giải quyết các vấn đề
đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngoài các chính sách phát triển trên Nhà nước ta còn thực hiện các chính
sách khác như: chính sách đối với giai cấp công nhân, chính sách đối với giai cấp
nông dân, chính sách đối với đội ngũ trí thức, tầng lớp doanh nhân, chính sách tôn
giáo. Điều này giúp cho Nhà nước có thể phát huy hơn nữa sức mạnh tổng hợp của
tất cả mọi điều vào thực hiện mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã hội.


=>Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển xã hội trong
đó có ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố kinh tế. Đối với Nhà nước VN, những năm qua
đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển đất nước nhưng hiện nay
tình hình trong nước và tình hình thế giới có nhiều thay đổi đặt ra cho nước ta
không ít những thách thức, khó khăn đòi hỏi Nhà nước ta cần tập trung giải quyết

tốt các vấn đề đó.

Câu 4: Phân tích vai trò của các tổ chức chính trị XH đối với PT
XH, lien hệ thực tiễn ?
Các tổ chức chính trị- xã hội là những tổ chức hoạt động vì lợi ích của các
nhóm, các cộng đồng XH cụ thể, thông qua các phương thức gây ảnh hưởng với
chính quyền và đảng phái. Đây là những tổ chức có tính chính trị nhưng không
mục đích giành chính quyền mà chỉ tác động đến quyền lực Nhà nước . Trong XH
hiện nay các tổ chức chính trị xã hội có vai trò quan trọng trong XH, ảnh hưởng
đến sự phát triển xã hội vì:
Các tổ chức chính trị xã hội là cơ sở chính trị của đảng chính trị, của Nhà
nước, là cầu nối giữa nhân dân với chính quyền. Các tổ chức này luôn giữ cho các
mâu thuẫn trong XH ở trong vòng kiểm soát của Nhà nước hiện đại. Thông qua các
tổ chức này các tầng lớp thực hiện quyền làm chủ của mình.
Ở các nước tư bản phát triển các tổ chức chính trị xã hội vừa đứng bên cạnh
Nhà nước, vừa đứng đối mặt với Nhà nước. Nó bổ sung cho Nhà nước những điều
Nhà nước chưa làm tốt và thay thế Nhà nước để hoàn thiện quản lý XH.
Các tổ chức chính trị xã hội là lực lượng chính trị đối trọng với Nhà nước,
phản biện Nhà nước, luôn đưa ra các khiếm khuyết của Nhà nước, giám sát hoạt


động của Nhà nước, gây áp lực với các cơ quan Nhà nước để bảo vệ các thành
viên.
Hiện nay đôi khi các tổ chức chính trị xã hội có khả năng giải quyết nhiều
vấn đề mà nhà nước với tư cách người quản lý XH khó có thể thực hiện được. Các
tổ chức chính trị xã hội là chỗ dựa của Nhà nước luôn hợp tác với Nhà nước, giữ
cho việc thực thi quyền lực Nhà nước được cân bằng.
Các tổ chức chính trị xã hội đáp ứng nhu cầu phi tập trung hóa quyền lực
Nhà nước, khắc phục tập trung hóa quyền lực Nhà nước , thực hiện sự phối hợp
hành động giữa sáng kiến của XH dân sự và các chính sách, pháp luật của Nhà

nước, làm cho Nhà nước này càng có năng lực, hiểu quả.
Các tổ chức Chính trị xã hội có ảnh hưởng tích cực tới đời sống chính trị của
đất nước, là 1 hình thức thực thi dân chủ, giúp bảo vệ lợi ích của các nhóm thiểu
số, giúp triển khai thực hiện các chính sách 1 cách dễ dàng.
Các tổ chức Chính trị xã hội là 1 bộ phận quan trọng nhất của XH dân sự
bao gồm các nhóm tình nguyện gắn kết với nhau về mặt XH, chính trị, Kinh tế,cho
các thành viên.
Các tổ chức chính trị xã hội tập hợp các tầng lớp dân cư, phát huy dân chủ,
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, góp phần xây dựng XH lành mạnh, hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền.
Đối với xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường các tổ chức chính trị xã
hội tập hợp các pháp nhân và thể nhân kinh tế phối hợp sức mạnh kinh doanh, giải
quyết các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dung.
*Liên hệ thực tiễn:


Từ trước đến nay tại VN các tổ chức chính trị xã hội có vai trò quan trọng trong
qua trình phát triển đất nước. Tổ chức này đều xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng
của nhân dân, vì nhân dân, là cầu nối giữa nhân dân và Nhà nước.
Tổ chức Chính trị xã hội ở VN đã tích cực xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc,
tăng cường sự nhất trí về Chính trị và tinh thần trong các tầng lớp nhân dân, là cơ
sở của chính quyền nhân dân.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể Chính trị xã hội đã làm tốt công tác phản biện
XH, góp phần xây dựng XH ổn định, bảo đảm an ninh, khuyến khích các tầng lớp
nhân dân lao động, sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng
đồng, XH.
Mặt trận tổ quốc đã đảm bảo tốt lợi ích cho các thành viên, tham gia thúc
đẩy, phát triển tình hữu nghị hợp tác giữa nhân dân VN và các nước trong khu vực.
=> Các tổ chức Chính trị xã hội hiện nay ở các nước Tư bản, XHCN đều đang
đã và sẽ ngày càng có vai trò to lớn, quyết định hơn tới các vấn đề và tới sự phát

triển XH. Chính do vậy, đối với nước ta đang trong quá trình phát triển cần phải
phát huy hết lợi thế, ưu điểm, vai trò của các tổ chức này để giúp đất nước phát
triển hơn nữa.
Câu 5 :Phân tích vai trò của khoa học kỹ thuật đối với sự phát triển xã hội:
Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại là sự biến đổi về chất của lực lượng
sản xuất biến khoa học kỹ thật thành nhân tố chủ đạo của sự phát triển nền sản xuất
XH thành lực lượng sản xuất trực tiếp dẫn đến sự biến đổi cách mạng trong cơ sở
vật chất kỹ thuật của XH , trong tính chất và phân công lao động XH
Trong tiến trình lịch sử XH từng diễn ra trong 5 cuộc cách mạng thông tin
công nghệ lớn đánh dấu 5 trình độ,nấc thang của sự phát triển loài người.Cuộc


cách mạng thứ nhất đánh dấu bằng sự sáng tạo của con người trong tiếng nói,phát
triển ra và biết sử dụng lửa . Cuộc cách mạng thứ 2 bắt đầu bằng việc con người
sáng tạo ra chữ viết và chế tạo các công cụ sản xuất kim loại thủ công .Cuộc cách
mạng lần thứ 3 hình thành nền văn minh công nghiệp với kỹ thuật in ấn và công
nghệ chế tạo máy phát triển.Cuộc cách mạng lần thứ 4 là cuộc cách mạng phát
minh ra các thiết bị truyền thông và cuộc cách mạng lần thứ 5 phát triển ra máy
điện tử ngày càng tinh vi hơn.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại bắt đầu từ những năm 40 của thế
kỷ XX với những đặc trưng của cuộc cách mạng này đó là sự phát triển của ngành
năng lượng mới , những vật liệu mới cho phép đổi mới và chế tạo những máy móc
mới trong đó các tên lửa cực mạnh đã mở ra kỉ nguyện vũ trụ, cách mạng sinh
học,máy tính có thể làm hàng triệu đến vài tỷ phép tính trong một giây.
Từ những năm 70 cách mạng khoc học kỹ thuật hiện đại có những đặc điểm
mới mở ra giai đoạn hai của cuộc cách mạng. đây là cuộc cách mạng chủ yếu về
công nghệ với sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới được sử dụng trong hoạt
động của con người.chính những đặc trưng và sự thay đổi phát triển nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật như vậy nên nó có vai trò to lớn đối với sự phát triển . Điều
này chúng ta có thể thấy qua cách mạng khoa học tạo ra sự phát triển chưa từng

thấy của lực lượng sản xuất với việc thu nhập khoảng cách ko gian, thời gian, tính
chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển rất cao .Cách mạng đã kết hợp
hữu cơ giữa các yếu tố riêng biệt của quá trình sản xuất thành một hệ thống liên
hoàn.
Trong cuộc cách mạng này đã dẫn tới sự thay đổi về chất của quá trình SX ,
lao động với việc vai trò ngày càng tăng và ngày càng quyết định của con người
trong sản xuất.


Cách mạng khoa học kỹ thuật đã tác động tới sự tăng vượt bậc của năng suất
lao động,sự thay đổi lại cơ cấu của lực lượng sản xuất của phân công lao động XH
trong phạm vi quốc gia, liên quốc gia và quốc tế.
Những vai trò của cuộc cách mạng Khoa học kỹ thuật đã có sự tác động to lớn
đến sự sản suất, qua hệ sản xuất, hàng hóa với chất lượng , mẫu mà ngày càng tốt
hơn. Con người càng làm được những công việc đòi hỏi độ khó cao hơn ,XH ngày
càng phát triển. Tuy nhiên cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật này cũng đem lại
những mặt trái đó là:
-

Tàn phá môi trường sinh thái
Tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghệ thông tin đặt ra thách thức

-

đối với sự phát triển XH ,đặc biệt đối với an ninh quốc gia.
Việc ngày càng phổ biến những thành tựu của công nghệ sinh học đang
mang đến cho con người cả niềm vui, nỗi buồn, cái hại cả những thành công,
thách thức khó lường
 Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đang và sẽ tác động ngày càng lớn
hơn vào đời sống của chúng ta, đất nước ta, chính do vậy trên con đường

phát triển của đất nước, Đảng nhà nước ta cần có các biện pháp tích cực
nhằm giúp cho Việt Nam tắt đón đầu, ứng dụng các thành quả của cuộc
cách mạng vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa giúp đất nước
phát triển. Mặc khác chúng ta cần nghiên cức kỹ tác động tiêu cực của nó
để có các biện pháp phòng ngừa một cách tích cực và hiệu quả.

Câu 6: Trình bày vai trò của toàn cầu hóa đối với sự phát triển xã
hội?


Toàn cầu hóa là 1 quá trình hình thành một chỉnh thể thống nhất toàn thế
giới ,đó là sự ảnh hưởng tác động ,xâm nhập lẫn nhau xuyên biên giới trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội , trước hết và chủ yếu là lĩnh vực kinh tế
trên phạm vi toàn cầu.
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới,tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay có nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế trên quy mô toàn
cầu .
Toàn cầu hóa ngày nay đang phát triển và ảnh hưởng đến mọi ngóc ngách của
thế giới .Toàn cầu hóa do các nguyên nhân đó là:
-

Do tự do hóa lưu thông hàng hóa và vốn: nền kinh tế thể giới trong những
năm qua đã và đang có sự phát triển nhánh chóng , hầu hết các nước trên thế
giới đều đặt mục tiêu phát triển kinh tế làm hàng đầu .Do vậy các nước đều
thực hiện mở của thị trường của đất nước mình để cho hàng hóa và vốn của

-

nước mình và nước khác tự do phát triển.

Do sự gia tăng năng lực sản xuất hàng hóa trên thế giới các nước trên thế
giới cùng phát triển do vậy lượng hàng hóa sản xuất ra ngay càng nhiều mẫu

-

mã, chất lượng ngày càng đa dạng.
Do tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ làm giảm chi
phí vận chuyển và thông tin liên lạc :cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ thì ngày càng có nhiều ứng dụng nghiên cứu khoa học có thể áp
dụng vào đời sống sản xuất .Điều này giúp cho con người có thể giảm được
khoảng cách không gian , thời gian chi phí …từ đó thu được nhiều lợi nhuận
và tiếp tục kích thích tiêu dùng .

*Vai trò của toàn cầu hóa đối với sự phát triển xã hội:


Toàn cầu hóa hiện nay đang được các nước tư bản và chủ nghĩa tư bản đẩy
mạnh nhanh hơn, rộng hơn quá trình này . Có nhiều ý kiến cho rằng đây là mục
tiêu của chủ nghĩa tư bản nhằm xác lập địa vị thống trị của mình trên toàn
cầu .Nhưng nếu ta có cái nhìn tổng quát thì có thể thấy rằng đây là một xu thế
lịch sử và toàn cầu hóa là một tất yếu khách quan mà chủ nghĩa tư bản chỉ hiện
là đối tượng sử dụng toàn cầu hóa thành công nhất thôi.
-

Toàn cầu hóa thúc đẩy mạnh nhanh sự phát triển đặc biệt là sự xã hội hóa
các lực lượng sản xuất đưa lại tăng trương kinh tế cao . Toàn cầu hóa giúp
cho các nước đẩy nhanh sự phát triển giúp cho các lực lượng sản xuất trong

-


nước được nâng cao hơn.
Toàn cầu hóa thúc đẩy các nước xích lại gần nhau hơn , cùng nhau giải
quyết những vấn đề có tính toàn cầu .Do các nước trên thế giới đều có mục
tiêu là phát triển và duy trì sự phát triển đồng thời các nước có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.Từ đó các nước phải cùng nhau giải quyết các vấn đề toàn
cầu như đói nghèo ,hạn hán ,bệnh dịch ,biến đổi khí hậu mà không nước nào

-

có thể giải quyết một mình được
Toàn cầu hóa thúc đẩy sự tăng trưởng của thương mại thế giới , tạo điều kiện
phát huy các nguồn lực : do kinh tế phát triển và do các nước có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau cho nên trao đổi giữa các nước đã tăng nhanh .Cũng do

-

đó nó kéo theo nhiều các thành phần ,dịch vụ khác cùng phát triển theo.
Toàn cầu hóa thúc đẩy tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự hợp tác
giữa các doanh nghiệp : quá trình này làm cho các nguồn vốn có thể lưu
thông, đầu tư đặc biệt là từ bên ngoài để phát triển .Mặt khác nó dẫn đến
chuyên môn hóa sản xuất và thúc đẩy mối quan hệ giữa các công ty sản xuất

-

và lắp giáp với nhau.
Toàn cầu hóa thúc đẩy sự gia tăng lưu thong quốc tế về vốn :vốn từ các nước
phát triển sẽ ngày càng đầu tư nhiều hơn vào các nước đang phát triển giúp
cho các nước đang phát triển có nguồn vốn để phát triển





Tuy quá trình toàn cầu hóa có vai trò quan trọng nhưng toàn cầu hóa
cũng có mặt tiêu cực của nó đó là nó làm trầm trọng than bất công xã
hội ,nó làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống của từng con người ,quốc
gia kém ổn định và an toàn từ kinh tế ,văn hóa ,xã hội ,môi trường ,đặc
biệt với các nước đang phát triển nó có thời cơ , thách thức yêu cầu các



nước đều phải cần vượt qua dược để phát triển.
Từ những điểm trên đây là có thể thấy được toàn cầu hóa là quá trình vừa
đấu tranh , vừa hợp tác phức tạp giữa các quốc gia .Mà các nước đang
phát triển đang chịu nhiều tác động tiêu cực ảnh hưởng đến phát triển bền
vững chinh do đó Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực , thế giới đã và đang ngày càng chịu ảnh hưởng càng
tăng của toàn cầu hóa .Do vậy Viẹt Nam cần phải tích cực ,chủ động
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa để tận dụng được cơ hội mà toàn cầu
hóa đem lại và tránh được những mặt tiêu cực của nó.

Câu 7: Trình bày mục tiêu quan điểm phát triển bền vững của đảng
Cộng sản Việt Nam.
Phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa về cả ba mặt kinh tế, xã hội, môi
trường để đáp những ứng nhu cầu về đời sống vật chất văn hóa, tinh thần của thế
hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài
nguyên để phát triển kinh tế, xã hội mai sau, không làm giảm chất lượng cuộc sống
của các thế hệ tronh tương lai.
Phát triển bền vững hiện nay là yêu cầu bức thiết của tất cả các quốc gia trên thế
giới và cũng là hướng mà các quốc gia cần phải thực hiện và Việt Nam cũng nằm
trong xu hướng đó. Điều này được thể hiện rất rõ trong mục tiêu và quan điểm của

đảng về phát triển bền vững.


1.Mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững
Mục tiêu phát triển bền vững là nhằm đạt được sự đầy đủ về vật chất,sự giàu có
về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã
hội,sự hài hòa giữa con người và tự nhiên.
Phát triển bền vững về kinh tế là việc đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu
tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, cân đối tốc độ, phát triển kinh tế
với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công
nghệ, đặc biệt chủ trọng công nghiệp sạch.
Phát triển bền vững về xã hội là phải xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng
trưởng nhanh ổn định đi đôi với dân chủ,công bằng và tiến bộ, trong đó giáo dục
đào tạo, y tế, phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối
tượng trong xã hội.
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo
trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả số lượng và chất lượng,
các dạng tài nguyên không tái tạo đượcphải sử dụng hợp lý nhất. Môi trường tự
nhiên và môi trưởng xã hội không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm,
suy thái tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản xuất và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp
thời, vệ sinh môi trưởng bị đảm bảo…
2. Quan điểm phát triển bền vững:
Đại hội XI của Đảng đã đề ra quan điểm phát triển bền vững với việc khẳng
định: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, côi
chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát
triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức, tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài
hòa với phát triển văn hóa,thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng


nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế, xã hội phải luôn

coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Từ đó ta có thể thấy được quan điểm để phát triển bền vững của Đảng được thể
hiện ở các nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển bền vững đòi hỏi phải thực hiện quá trình công nghiệp hóa theo hướng
hiện đại, đẩy mạnh chuyể dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế công nghiệp trong
đó tỷ trọng của nền kinh tế tri thức ngày càng tăng.
- Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để Đảng và nhà có thể thực thực hiện các mục tiêu
xã hội. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đòi hỏi,
chúng ta phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa những thành tựu của nhân
loại nếu không muốn bị nô dịch về văn hóa.
- Phát triển kinh tế xã hội phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường. Những
thành quả đạt được từ phát riển kinh tế xã hội sẽ phải dành một phần xứng đáng
cho mục tiêu môi trường, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.
=> Chính do vậy yêu cầu đối với phát triển bền vững theo quan điểm của Đảng là
phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu
xuyên suốt trong chiến lược phát triển của VN để thực hiện thành công mục tiêu
mà Đảng đề ra, đưa nước VN cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020 và xây dựng những cơ sở vững chắc cho một xã hội hiện đại,
luôn giữ vững định hướng phát triển theo con đường đi lên CNXH của nước VN.



×