Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của công ty CPCBTP bánh mứt kẹo công tuyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.77 KB, 50 trang )

1

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG ty CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM BÁNH MỨT KẸO CÔNG TUYỀN.....................................................3
.........................................................................................................................10
Như vậy nguyên vật liệu đưa vào ban đầu của quy trình sản xuất là khâu quan
trọng nhất ,nếu nguyên vật liệu đưa vào không đủ về số lượng, chất lượng,
không đảm bảo và không đồng bộ thì sản phẩm tạo ra sẽ kém về chất lượng
do vậy đảm bảo đầy đủ hợp lý nguyên vật liệu ở khâu này rất quan trọng.....12
1.4.2, Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................12
-Về mặt chất lượng:hầu hết cán bộ chủ chốt của công ty đều tốt nghiệp đại
học và làm đúng chuyên môn của mình.Đội ngũ công nhân của công ty đều có
tay nghề cao.bậc thợ trung bình của công nhân đều là 5/7.Vì vậy công ty phải
tổ chức quản lý lao động tốt xử lý những vi phạm kỷ luật nghiêm minh, có
khen thưởng động viên đối với những công nhân làm tốt công việc của mình
đặc biệt là trong quản lý và sử dụng nguyên liệu............................................13
.........................................................................................................................15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN BÁNH MỨT
KẸO CÔNG TUYỀN .....................................................................................15
2.1-Cơ sở lí luận chung...................................................................................15
2.1.1-Khái niệm về nguyên vật liệu,quản lý nguyên vật liệu..........................15
2.1.2-Phân loại nguyên vật liệu.......................................................................16
2.1.3-Vị trí của nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh..................................17
2.1.4,Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
.........................................................................................................................18
2.1.5,Nội dung của công tác quản lí nguyên vật liệu trong nội bộ doanh
nghiệp..............................................................................................................19
2.1.6-Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp................26
3.1, Thành tựu..................................................................................................43




2

LỜI MỞ ĐẦU
Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương tiện
sản xuất của Công ty, vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho
công ty tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho
công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong sản xuất bảo dảm sản
phẩm mà công ty làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của công ty. Công cụ
dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác động đến chất
lượng của sản phẩm, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động đảm bảo
đúng tiến độ yêu cầu của nhà quản lý. Trong những năm gần đây do sự biến động của
nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không
lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh
hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của công ty, vì vậy việc quản lý và hạch toán
chặt chẽ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giúp cho công ty năng động hơn trong
việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do
đó em đã chọn đề tài nguyên vật liệu công cụ dụng cụ để thực tập.
Chuyên đề thực tập của em tại Công ty CPCBTP bánh mứt kẹo Công Tuyền
được trình bày thành 3 phần:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần chế biến thực phẩm bánh mứt kẹo
Công Tuyền.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của
công ty CPCBTP bánh mứt kẹo Công Tuyền..
Chương III: Đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng nguyên vật
liệu của công ty CPCBTP bánh mứt kẹo Công Tuyền
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thu Trang đã trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề này.Xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty

CPCBTP Bánh Mứt Kẹo Công Tuyền đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian
thực tập tại công ty…!


3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG ty CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM BÁNH MỨT KẸO CÔNG TUYỀN
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1.1.1, Giới thiệu chung về Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần chế biến thực phẩm bánh mứt kẹo Công Tuyền.
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 VNĐ.
Địa chỉ:

339 Quán Rẽ - Mỹ Đức – An Lão – Hải Phòng.

Điện thoại: 031.3879064.
Fax :

031.3879429.

Email:
Mã số thuế: 0200680761.
Số tài khoản: 2110 2110 20008.
Tại Ngân hàng: NN & PTNT An Lão, Hải Phòng.
Giấy CNĐKKD do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp ngày:
11/07/2006
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh bánh mứt kẹo.
- Sản phẩm chủ lực của công ty: bánh Carder Custard Cake, Emoka Custard,

Chocolate.pie, bánh quy các loại. Đặc biệt là bánh trung thu với hương vị cổ truyền,
một sản phẩm có uy tín trên thị trường nhiều năm nay được người tiêu dùng đánh
giá cao về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của công ty với chất lượng đảm bảo, giá
thành hợp lý. Công ty đã được bộ y tế trao tặng danh hiệu đơn vị đạt vệ sinh an toàn
thực phẩm vì sức khỏe cộng đồng và nhiều cúp vàng cao quý.
Số cán bộ và nhân viên trong công ty: 140 người, thu nhập bình quân 3
triệu/ng/tháng.
Thời gian hoạt động: vô thời hạn.


4

1.1.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển của công ty
Công ty CPCBTP Bánh mứt kẹo Công Tuyền được thành lập năm 2006 và
giấy phép kinh doanh số 0200680761 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải
Phòng cấp ngày 11/07/2006, là nền tảng phát triển của thành phố Hải Phòng.
Công ty có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có
con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể do
biết vận dụng, nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu.
Trải qua hàng chục năm hoạt động và phát triển Công ty đã có những bước
phát triển không ngừng khẳng định được vị thế, thương hiệu trên thị trường khách
hàng trong nước. Sản phẩm được ưa chuộng trên khắp 64 tỉnh thành cả nước với
những máy móc dây chuyền công nghệ hiện đại, cùng với đội ngũ lãnh đạo giàu
kinh nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ thuật được đào tạo chuyên
nghiệp có năng lực và lực lượng công nhân viên có tay nghề giỏi. Công ty đã từng
bước vững chắc và phát triển liên tục để giữ vững vị thế, chất lượng đảm bảo mẫu
mã đa dạng phong phú. Những năm gần đây, kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
biến động nhưng công ty vẫn hoạt động ổn định.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Căn cứ vào giấy CNĐKKD Công ty CP CBTP bánh mứt kẹo Công Tuyền có
chức năng nhiệm vụ như sau:
- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý, khai thác có hiệu quả
các nguồn vốn của công ty.
- Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do Nhà nước ban hành, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết, hợp đồng mà Công ty đã ký.
- Tự chủ quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn cũng như quản lý cán bộ công
nhân viên. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng xã


5

hội, chăm lo đời sống cho người lao động, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động an toàn trong sản xuất.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1, Sơ Đồ tổ chức bộ máy
Chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm giám đốc công ty

Phó giám đốc công ty

Phòng kế toán

Phòng nhân sự

Phòng kinh doanh


Xưởng sản xuất
Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng với tổng giám đốc đứng đầu. Dưới tổng giám đốc là Phó giám đốc công ty
và các quản lý phòng nhân sự, quản lý phòng kế toán và quản lý phòng kinh doanh.
Với cơ cấu tổ chức trên của công ty thì đem lại những ưu và nhược điểm như :
- Ưu điểm :
+ Cơ cấu chức năng phân chia các nhiệm vụ rất rõ rang,thích hợp với những
lĩnh vực cá nhân được đào tạo.
+ Trong cơ cấu này, công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên đều dễ
dàng hiểu công việc của phòng ban mình và công việc của mình.
+ Cơ cấu chức năng thực hiên chặt chẽ chế độ 1 thủ trưởng.
- Nhược điểm :


6

+ Khó kiểm soát thị trường.
+ Có hiện tượng quá tổng hợp nội dung hoạt động 1 chức năng.
- Khả năng ứng dụng
+ Cơ cấu này phù hợp với những tổ chức hoạt động đơn lĩnh vực , đơn sản
phẩm, đơn thị trường .
+ Cơ cấu tổ chức phù hợp với những tổ chức vừa và nhỏ.
1.2.2, Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty: là cơ quan có chức
năng và quyền hạn cao nhất của công ty, có nhiệm vụ đè ra các chiến lược và kế
hoạch dài hạn, đề ra các phương hướng phát triển của công ty.
- Phó Giám đốc công ty: có nhiệm vụ quản lý và chỉ đạo thực hiện sản xuất,
kinh doanh của các đơn vị được giao, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội đồng
quản trị công ty về tình hình và kết quả hoạt động của công ty.
- Phòng nhân sự: Thực hiện nhiệm vụ quản lý lao động, quy hoạch cán bộ,

sắp xếp nhân lực theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức
tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu nguồn lực của công ty cho phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh từng giai đoạn. Xét khen thưởng, kỉ luật, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán, huy động sử dụng nguồn lực
của công ty đúng mục đích, hiệu quả. Hướng dẫn các chế độ, quy trình hạch toán
đến các bộ phận liên quan, giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
tháng, quý, năm. Báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh để Chủ tịch hội
đồng quản trị và Phó Giám đốc có kế hoạch phù hợp với xu thế của thị trường.
Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo công ty các chiến lược sản xuất kinh doanh ngắn
hạn và đạt hiệu quả.


7

1.3-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 1.1- kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 , 2013, 2014, 2015
Kết quả kinh doanh hàng năm

(2)/(1)

(3)/(2)

(4)/(3)

TT

Chỉ tiêu


2012
(1)

2013
(2)

2014
(3)

2015
(4)

Số tuyệt
Đối

Số
tương
Đối

Số
tuyệt
Đối

Số
tương
Đối

Số tuyệt
Đối


Số
tương
Đối

1

Vốn (triệu đồng)

26.394

27.527

28.193

30.679

+ 113

4.3%

666

2.4%

2.486

8.82%

2


Lao động (người)

135

135

138

140

+3

8.6%

+2

5.26%

3

Doanh thu (triệu đồng)

3.198

3.473

3.748

4.288


+275

8.6%

+275

7.9%

+540

14.41%

4

Lợi nhuận sau thuế
(triệu đồng)

133

135

138

149

+2

1.5%

+3


2.2%

+11

7.97%

5

Thu nhập bình quân đầu
người của người lao động

3.1

3.3

3.4

3.6

+ 0,2

6.45%

+0,1

3, 03%

+0,2


5.88%

6

Nộp ngân sách nhà nước

53.7

55.4

56

60.4

+1. 7

3.16%

+ 0,6

1,08%

+4,4

7.86%

7

Tỉ suất lợi nhuận


4.16%

3.89%

3,68%

3.47%

(0,27%)

(0,21%)

(0,21%)


8
Nhận xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty :
Theo bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ
năm 2012 tới 2015 tương đối tốt, doanh thu tăng đáng kể qua các năm. Cụ thể
:
-Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 tăng 8,6% so với năm
2012 tương ứng tăng 275tr .Năm 2014 tăng 7,9% so với năm 2013 tương ứng là 274 tr
.Năm 2015 tăng 14,41% so với năm 2014 tương ứng là 54tr.
-Lợi nhuận sau thuế năm 2013 tăng 1,5% so với năm 2012 tương ứng
tăng 2trđ. Năm 2014 tăng 2,2% so với năm 2013 tương ứng tăng 3 trđ. Năm
2015 tăng 7,97% so với năm 2014 tương ứng tăng 11 trđ.
-Thu nhập bình quân đầu người của người lao động năm 2013 tăng
5,45% so với năm 2012 tương ứng tăng 0,2 trđ. Năm 2014 tăng 3,3% so với
năm 2013 tương ứng là 0,1 trđ. Năm 2015 tăng 5,88% so với năm 2014 tương
ứng tăng 0,2 trđ.

-Nộp ngân sánh nhà nước năm 2013 tăng 3,16% so với năm 2012 tương
ứng tăng 1,7 trđ. Năm 2014 tăng 1,08% so với năm 2013 tương ứng tăng 0,6
trđ. Năm 2105 tăng 7,86% so với 2014 tương ứng tăng 4,4 trđ.
Do doanh thu hàng năm đều tăng đồng thời thì lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp cũng tăng cho nên thu nhập bình quân đầu người của người lao
cũng được tăng dần nên hàng năm, điều này tạo điều kiện cải thiện cuộc sống
người lao động cũng như đem lại những thành tựu nhất định dành cho công ty.
Tuy nhiên thì doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn chưa tăng 1
cách đồng đều vẫn có sự tụt giảm như năm 2013 tăng 8,6% so với năm 2012
nhưng năm 2014 lại chỉ tăng có 7,9% so với năm 2013. Sang tới năm 2015 thì
lại tăng mạnh lên tới 14,41% so với năm 2014. Bên cạnh đó thì khi mà doanh
thu từ hoạt động sản xuất tăng mạnh như thế nhưng lợi nhuận thu về so với
doanh thu thu về tương ứng từng năm vẫn chưa được tốt điển hình như năm
2013 tăng so với năm 2012 là 8,6% nhưng lợi nhuận lại chỉ tăng 1,5%.Vì vậy
công ty cần phải có những biện pháp quản lý cũng như sử dụng nguyên vật
liệu 1 cách hiệu quả để đem lại hiệu quả tối ưu nhất cho công ty.


9
Những kết quả mà công ty đạt được trong những năm gần đây khá cao
nhưng trong nền kinh tế thị trường thì công ty cần phải năng động hơn nữa. Vì
vậy, Qua nhận xét trên có thể thấy được quy mô sản xuất kinh doanh của công
ty CPCBTP bánh mứt kẹo Công Tuyền đang được mở rộng, phát triển qua các
năm, do vậy yêu cầu quản lý lao động và sản xuất tại công ty phải được tổ
chức chặt chẽ hiệu quả ở từng khâu sản xuất, từng bộ phận.
1.4, Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty.
1.4.1- Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình chế tạo sản phẩm của công ty cổ phần chế biến thực phẩm
bánh mứt kẹo Công Tuyền là 1 nhân tố có ảnh hưởng lớn tới việc sử dụng hợp
lý và tiết kiệm nguyên vật liệu tại công ty. Với đặc điểm máy móc, trang thiết

bị của công ty nên quy trình công nghê đều ược kết hợp giữa thủ công và lẫn
máy móc nhưng máy móc là chủ yếu , sản phẩm bánh kẹo của công ty gồm
nhiều loại , ở mỗi loại có đặc trưng riêng do thành phần cấu thành nên chúng
không hoàn toàn giống nhau.Song do chúng có đặc thù chung nên chúng được
phân thành các nhóm như : bánh bích quy, bánh trứng, bánh trung thu…… và
được sản xuất trên dây chuyền tương ứng. Quy trình sản xuất sản phẩm của
công ty theo công nghê giản đơn , chế biến liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ
lớn và công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hóa 1 phần thủ
công. Vì vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu chưa được triệt
để vẫn còn 1 lượng nguyên vật liệu rơi vãi không thể thu hồi được. Do chu kỳ
sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất lại là bánh kẹo nên khi kết thúc ca máy
cũng là khi sản phẩm hoàn thành vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là
không có sản phẩm dở dang . Quá trình sản xuất khép kín nên tạo điều kiện
cho việc sử dụng hợp lý nguyên vật liệu.Khi có phế liệu phế phẩm thì đưa
ngay vào mẻ đang chế biến vừa không làm giảm chất có ích trong nguyên vật
liệu vừa đảm bảo số lượng không bị rơi vãi , không phải vận chuyển nhiều
lần.Quy trình sản xuất theo đúng kĩ thuật còn làm giảm tiêu hao nguyên vật
liệu và nâng cao chất lượng của sản phẩm.


10
1 số quy trình công nghệ như :

᛫ Quy trình sản xuất bánh bích quy
Nguyên vật liệu gồm có : nước, đường ,bột mì, phụ gia
Nguyên liệu

Trộn nguyên liệu

Xử lý bột nhào


Cán thành hình

Nướng

Làm nguội

Đóng gói

Thành phẩm


11
᛫ Quy trình sản xuất kẹo mềm
Nguyên vật liệu: đường , nước, nha, phụ gia

Hòa tan
Phối liệu

Nha

Sữa bột, dịch
gelatin

Nấu

Trộn hương liệu

Làm nguội 1


Quật kẹo

Làm nguội 2

Lăn

Vuốt
Tạo hình

Gói
Gói
Kẹo
mềm


12
Như vậy nguyên vật liệu đưa vào ban đầu của quy trình sản xuất là
khâu quan trọng nhất ,nếu nguyên vật liệu đưa vào không đủ về số lượng, chất
lượng, không đảm bảo và không đồng bộ thì sản phẩm tạo ra sẽ kém về chất
lượng do vậy đảm bảo đầy đủ hợp lý nguyên vật liệu ở khâu này rất quan
trọng
1.4.2, Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kĩ thuật ở công ty bao gồm : nhà xưởng, máy móc thiết
bị, các công trình kiến trúc được nâng cấp
Qua 10 năm sản xuất và kinh doanh từ những trang thiết bị cũ kỹ và lạc
hậu, hiện nay 1 phần đã được trang bị máy móc hiện đại cho ra những sản
phẩm chất lượng cao.Vào những năm mới thành lập ,máy móc thiết bị của
công ty còn ở dạng thô sơ sản xuất thủ công như chảo nấu kẹo, máy cắt kẹo
…..những năm 2004- 2006 gần đây sản xuất phát triển Công ty đầu tư thêm
máy móc thiết bị sản xuất..

Máy móc thiết bị của công ty bánh mứt kẹo Công Tuyền mới , hiện đại
và đồng bộ nên sản phẩm sẩn xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng được
nhu cầu của thị trường đồng thời làm tăng năng suất lao động, làm giảm giá
thành sản phẩm,thúc đẩy phần nào tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Hiện nay máy móc thiết bị được phân bố ở các xưởng như sau:
-

Xí nghiệp bánh có 2 dây chuyền sản xuất bánh Custard , 1 dây

chuyền sản xuất bánh bích quy các loại.
-

1 dây chuyền sản xuất sản xuất bánh trung thu tiêu biểu.

Như vậy máy móc thiết bị là 1 nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và ảnh hưởng trực tiếp tới
vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu của công ty nói riêng.Hiên
nay do còn 1 số dây chuyền máy móc thiết bị lạc hậu nên nên việc sử dụng
nguyên vật liệu còn lãng phí vượt định mức, số lượng phế phẩm còn nhiều bên
cạnh đó 1 số máy móc trang thiết bị được đầu tư mới nhưng lại thiếu đồng bộ
gây khó khăn cho việc thực hiên vấn đề này.


13
1.4.3, Đặc điểm về lao động
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và việc sủ dụng họp lý nguyên vật liệu nói riêng. Trong
quá trình hình thành và phát triển công ty đã chú ý tới lực lượng lao động để
phù hợp với tình hình sản xuất và điều hành máy móc thiết bị mới.đặc biệt
trong những năm gần đây lực lượng lao động của công ty không ngừng nâng

cao cả về số lượng và chất lượng.
-Về mặt số lượng: hiện nay công ty có tất cả 140 công nhân lao động.
-Về mặt chất lượng:hầu hết cán bộ chủ chốt của công ty đều tốt nghiệp
đại học và làm đúng chuyên môn của mình.Đội ngũ công nhân của công ty
đều có tay nghề cao.bậc thợ trung bình của công nhân đều là 5/7.Vì vậy công
ty phải tổ chức quản lý lao động tốt xử lý những vi phạm kỷ luật nghiêm
minh, có khen thưởng động viên đối với những công nhân làm tốt công việc
của mình đặc biệt là trong quản lý và sử dụng nguyên liệu.
Lương cơ bản của công nhân là 3trđ/tháng.
1.4.4, Đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Là 1 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo ,hàng năm công ty phải sử dụng 1
khối lượng lớn nguyên liệu như :đường, sữa,bột mì,hương liệu…. mạch
nha,sữa bột, bơ,hương liệu..Do vậy điều kiện cung ứng bị thất thường giá cả
chịu sự biến động lớn của các nhân tố kinh tế và chính trị .
Để giảm bớt những thiệt hại nói trên Công ty đã chủ động ký kết các
hợp đồng cung ứng dài hạn với 1 số công ty chuyên sản xuất cung ứng nguyên
vật liệu mà công ty cần dùng, các hợp đồng được quy định rõ ràng về chất
lượng quy cách, số lượng,chủng loại ..của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất bánh kẹo của công ty chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm, cụ thể là bánh custard chiếm 73,4 %
trong tổng giá thành sản phẩm,bánh quy là 71,2%, bánh trung thu là 64,5% ,vì
vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên liệu có ý nghĩa rất quan
trọng.Đặc điểm là hầu hết các nguyên liệu là khó bảo quản, dễ hư hỏng ,giảm


14
chất lượng, do đó công ty phải đặc biệt quan tâm tới công tác bảo quản nguyên
vật liệu.
1.4.5, Đặc điểm về vốn và nguốn vốn
Vốn là 1 yếu tố rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh oanh của một

công ty. Nó có ảnh hưởng lớn tới quy mô , hoạt động sản xuất kinh oanh của
công ty. Điều này đặc biệt quan trọng với 1 công ty sản xuất như công ty cổ
phần bánh mứt kẹo Công Tuyền. Sau đây là bảng cơ cấu nguồn vốn của công
ty:
Đvt:
triệu đồng
Nguồn vốn

Năm

Năm

Năm

2/1
Số tuyệt Số tương

2013

2014

2015

(1)
A.Nợ phải trả
8.979
I.Nợ ngắn hạn 8.522
II.Nợ dài hạn
457
B.Nguồn vốn 18.547


(2)
9.821
9.443
388
18.372

(3)
10.798
10.500
298
19.881

842
921
(69)
(175)

9,3%
10.8%
(15%)
(0.94%)

977
1.057
(90)
1.509

9.9%
11.19%

(23.1%)
8.21%

chủ sở hữu
I.Nguồn

17.904

17.690 19.132

(214)

(1.19%)

1.442

8.15%

phí,quỹ khác
643
Tổng
cộng 27.527

681
733
28.193 30.679

38
666


5.9%
2.41%

52
2.486

7.63%
8.81%

đối

đối

3/2
Số tuyệt Số tương
đối

đối

vốn,quỹ
II.Nguồn kinh

nguồn vốn
-Nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng qua các năm,năm 2014
tăng 9,3% so với năm 2013 tương ứng tăng 842 triệu đồng. Năm 2015 tăng
9,9% so với năm 2014 tương ứng tăng 977 triệu đồng.
-Nợ dài hạn của công ty cũng có xu hướng giảm. Năm 2014 giảm
15% nợ so với năm 2013 tương ứng làm giảm khoản nợ là 69 triệu đồng. Năm
2015 giảm 23,1% nợ so với năm 2014 tương ứng giảm 90 triệu đồng.
-Nguồn vốn, quỹ tăng , giảm chưa được đồng đều, được thể hiện rõ

như năm 2014 so với năm 2013 giảm 1,19% tương ứng giảm 214 triệu đồng ,


15
nhưng tới năm 2015 thì lại tăng tới 8,15% so với năm 2014 tương ứng tăng
1442 triệu đồng.
-Trong kết cấu nguồn vốn thì nợ phải trả có tỷ trọng khá thấp.Điều này
thể hiện mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ cty là thấp
Vốn chủ sở hữu nguồn kinh phí cũng tăng từ đó dẫn đến tổng nguồn vốn
của cty từ 2013 đến 2015 tăng từ 27.527 triệu đồng lên 30.679 triệu đồng.
*Tóm lại để vốn đầu tư tạo ra lợi nhuận lớn là rất khó khăn trong
nền KTTT cần có một chiến lược đầu tư khôn ngoan để đạt được lợi
nhuận.vốn đầu tư cao.Để đạt được mục tiêu,công ty cần có nỗ lực lớn trong
thời gian tới.đầu tư các hạng mục sản phẩm có hiệu quả ,có tính sinh lời cao
và độ rủi ro ở mức chấp nhận,kết hợp với một hệ thống quản lí năng động và
thích ứng nhanh với các vấn đề phát sinh.Ngoài ra cần làm tốt các công tác lọc
và thẩm định các dự án đầu tư,loại bỏ các dự án không hiệu quả nhằm tiết
kiệm nguồn vốn và tránh lãng phí vốn đầu tư.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ SỬ
DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN
BÁNH MỨT KẸO CÔNG TUYỀN .

2.1-Cơ sở lí luận chung.
– Vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
2.1.1-Khái niệm về nguyên vật liệu,quản lý nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hoá, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là
thành phần chủ



16
yếu cấu tạo nên thành phẩm, là đầu vào của quá trình sản xuất và
thường gắn liền
với các doanh nghiệp sản xuất. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động
thuộc nhóm
hàng tồn kho, được mua sắm từ nguồn vốn lưu động để phục vụ cho
quá trình sản
xuất kinh doanh.
-Quản lý nguyên vật liệu là chức năng phối hợp chịu trách nhiệm lập kế
hoạch ,tiếp nhận,cất trữ, vận chuyển và kiểm soát nguyên vật liệu nhằm sử
dụng tốt nhất các nguồn lực phục vụ cho khách hàng ,đáp ứng mục tiêu của
doanh ngiệp.
2.1.2-Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là việc làm thường xuyên nhằm mục đích tạo
sự thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng .Do vậy việc phân loại nguyên
vật liệu được tiến hành linh hoạt tùy theo mục đích khác nhau theo tiêu thức
nhất định :
a, căn cứ vào tính chất,mức độ tác động của lao động vào đối tượng lao
động , nguyên vật liệu được phân thành :
-Nguyên liệu nguyên thủy: là loại mà mức độ tác động của con người
còn thấp,chỉ dừng lại ở khai thác và sơ chế.Ví dụ như than
-Nguyên liệu dưới dạng bán thành phẩm : là loại đã qua những công
đoạn chế biến của con người,nó có thể là đầu vào của quá trình tiếp theo hoặc
là sử dụng ngay cho 1 số mục ích như vải có thể dùng ngay hoặc trở thành
nguyên liệu dùng trong nhà máy.
b, căn cứ vào vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm,
nguyên vật liệu được chia thành :nguyên vật liệu chính và các lọai vật liệu phụ
-Nguyên vật liệu chính tạo thành thực thể sản phẩm như bông tạo

thành sợi, để từ sợi tạo thành thực thể của vải, kim loại tạo thành thực thể của
máy móc,thiết bị….


17
-Các loại vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại ,có loại được thêm vào
nguyên liệu chính dẫn đến làm thay đổi tính chất của của nguyên vật liệu
chính,cũng có loại vật liệu phụ tạo điều kiện cho sự hoạt động bình thường
của tư liệu lao động và hoạt động lao động của con người.
c,Căn cứ vào nguồn tạo thành ,nguyên liệu được phân ra thành :
-Nguyên liệu “công nghiệp” : nguyên liệu “công nghiệp” lại được phân
thành nguyên liệu khoáng sản với 2 đặc điểm cơ bản không có khả năng tái
sinh và thường phân bố trong lòng đất ,nguồn nguyên liệu tổng hợp và nhân
tạo có khả năng mở rộng vô hạn về quy mô và những đặc tính kĩ thuật ,dựa
trên cơ sở các thành tựu khoa học và công nghệ chế biến .
-Nguồn nguyên liệu do các ngành nông lâm ngư nghiệp khai thác và
sản xuất ra các nguyên liệu “động thực vật” với những đặc điểm cơ bản như
có khả năng tái sinh nhưng khả năng tái sinh phụ thuộc vào môi trường tự
nhiên cũng như khả năng đưa tiến bộ khoa học ứng dụng vào các ngành
này,được phân bố rộng rãi trên khắp bề mặt trái đất.
d,Ngoài ra nguồn nguyên liệu cũng còn được phân tích và xem xét ở
khía cạnh là nguồn nguyên liệu trong nước và nguyên liệu nhập khẩu .
2.1.3-Vị trí của nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu
tạo nên thực thể của sản phẩm .Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị
gián đoạn hoặc không tiến hành được .Chất lượng của nguyên vật liệu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng vốn.Vì vậy, vấn
đề đặt ra với yếu tố này trong công tác quản lý là phải cung ứng đúng tiến
độ ,số lượng,chủng loại,quy cách. Chỉ trên cở sở đó mới đảm bảo nâng cao chỉ
số kinh tế- kĩ thuật ,sản xuất có lãi,chu kỳ sống của sản phẩm kéo dài. Nguyên

vật liệu có vai trò quan trọng trong sản xuất,nó thể hiện ở các mặt sau:
-Xét về mặt quá trình sản xuất kinh doanh : quá trình sản xuất kinh
doanh bắt đầu từ khi mua các yếu tố đầu vào ( sức laođ ộng,máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu) đến khi đưa chúng vào sản xuất và cuối cùng là đưa sản phẩm
ra thị trường .Như vậy xét về chu kỳ sản xuất kinh doanh, thì nguyên vật liệu


18
nằm ở khâu đầu tiên,nó chi phối ảnh hưởng và chịu sự ảnh hưởng của các
khâu tiếp theo.
-Xét về mặt vật chất,nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm .Do vậy đảm bảo chất lượng là 1 biện pháp góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm.
-Xét về mặt tài chính: vốn bỏ ra nguyên liệu thường chiếm 1 phần lớn
trong tổng số vốn lưu động ( khoảng từ 40% tới 60% trong vốn lưu động . Do
đó quản lý tốt nguyên vật liệu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao
động và vốn kinh doanh.
-Xét về chi phí sử dụng tiết kiệm hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu là
biện pháp cơ bản để hạ giá thành.
Nguyên vật liệu còn lien quan mật thiết,có tính nhân quả tới tới kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. nguyên vật liệu còn là quá trình ầu vào
của quá trình sản xuất kinh oanh ,việc cung cấp kịp thời úng số lượng,chất
lượng chủng loại với giá cả hợp lý sẽ taọ iều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4,Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
-Quy mô sản xuất ở các doanh ngiệp : nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp
tới khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng, và do đó ảnh hưởng tới khổi lượng
nhu cầu nguyên liệu. Quy mô sản xuất càng lớn thì khối lượng nguyên liệu
tiêu dùng càng nhiều và nhu cầu nguyên vật liệu càng tăng.
-Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất: thay đổi theo nhu cầu thị trường

và sự tiến bộ của khoa học-kĩ thuật.Đặc biệt là thay đổi theo trình độ sử dụng
nguyên vật liệu tiêu dùng và cải biến chất lượng sản phẩm từ những nguyên
vật liệu tiêu dùng. ĐIều này ảnh hưởng tới cơ cấu nguyên vật liệu tiêu dùng.
-Tiến bộ khoa học kĩ thuật sản xuất nhân tố này phản ánh tiến bộ khoa
học trong lĩnh vực sản xuất và sử dụng nguyên liệu chế tạo ra những sản phẩm
có tính kĩ thuật cao, sử dụng vật liệu mới và sử dụng có hiệu quả nguồn
nguyên liệu mới.


19
-Cung nguyên liệu hàng hóa trên thị trường :thể hiện khả năng nguyên
vật liệu có trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu của
các đơn vị tiêu dùng .Cung nguyên liệu tác động tới cầu nguyên liệu thông qua
giá cả .
-Quy mô thị trường nguyên liệu: thể hiện số lượng doanh nghiệp tiêu
dùng nguyên liệu và quy cách chủng loại nguyên liệu mà doanh nghiệp có nhu
cầu tiêu dùng trên thị trường.
-Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cải thiện điều kiện lao động
trong các ngành sản xuất, ảnh hưởng của các nhân tố này được xác định bằng
các chỉ tiêu như :trình độ cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất và cải thiện điều
kiện lao động.
-Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng nguyên liệu.
-Giá thu mua nguyên vật liệu của đối thủ cạnh tranh.
-Tính mùa vụ của nguyên liệu.
2.1.5,Nội dung của công tác quản lí nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp.
2.1.5.1-Công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
-Khái niệm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
hoặc để hoàn thành 1 công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kĩ
thuật nhất định của thời kì kế hoạch. Mặt khác,có thể hiểu định mức tiêu dùng

nguyên vật liệu là lượng vật liệu cần thiết tối thiểu để sản xuất ra 1 đơn vị sản
phẩm hoặc hoàn thành 1 công việc nào đó trong điều kiện tổ chức,kĩ thuật nhất
định của kỳ kế hoạch.
-Ý nghĩa.
+ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở để tiến hành hạch toán
kinh tế nội bộ ,là cơ sở để tính toán giá thành chính xác.Đồng thời còn là cơ sở
để tính toán nhu cầu về vốn lưu động và huy động các nguồn vốn 1 cách hợp
lý.


20
+ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mục tiêu cụ thể để thúc ẩy
cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ,ngăn ngừa
mọi lãng phí có thể xảy ra.
+ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở xây dựng kế hoạch mua
nguyên vật liệu điều hòa cân đối lượng nguyên vật liệu cần dùng trong doanh
nghiệp. Từ đó,xác định đúng đắn các mối quan hệ mua bán và ký kết hợp
đồng giữa các doanh nghiệp với nhau, và giữa các doanh nghiệp với các đơn
vị kinh doanh vật tư.
+ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để cấp phát
nguyên vật liệu hợp lý, kịp thời cho các phân xưởng,bộ phận sản xuất,nơi làm
việc đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành kịp thời,cân đối, nhẹ
nhàng,và liên tục.
+ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là thước đo đánh gía trình độ tiến bộ
khoa học kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật mới,công nghệ mới vào sản xuất.
+ Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong sản
xuất và kinh doanh ,đối với mọi cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp,phải
nhận thấy rằng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là 1 chỉ tiêu động ,phải
luôn đượcđổi mới và hoàn thiện sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật ,sự đổi mới
và hoạn thiện các mặt quản lý và trình độ tay nghề của công nhân không

ngừng được nâng cao.
2.1.5.2-Cơ cấu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Gồm 2 phần :
-Phần tiêu dùng thuần túy là phần tiêu dùng có ích , nó là phần nguyên
liệu trực tiếp tạo thành thực thể sản phẩm,là nội dung chủ yếu của định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu. Phần tiêu dùng thuần túy biểu hiện ở trọng lượng
ròng của sản phẩm sau khi chế biến,nó được tính theo thiết kế sản phẩm,theo
các công thức lý thuyết,hoặc trực tiếp cần sản phẩm,không tính đến các phế
liệu hoặc các hao phí bỏ đi.
-Phần tổn thất có tính chất công nghê là phần hao phí cần thiết trong
việc sản xuất sản phẩm. Phần tổn thất này biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế phẩm


21
cho phép đo những điều kiện cụ thể của kĩ thuật sản xuất, quy trình công nghệ, đặc
điểm máy móc thiết bị, trình độ công nhân, chất lượng nguyên vật liệu.
2.1.5.3-PHương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng của các định mức đã được xác định. Tùy theo
những đặc điểm kinh tế kĩ thuật và theo những điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp mà lựa chọn các phương pháp xây dựng thích hợp. có 1 số
phương pháp như sau :
+ Phương pháp thống kê kinh nghiệm là phương pháp xây dựng cơ cấu
định mức dựa vào 2 căn cứ đó là các số liệu thống kê về định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu của kỳ bảo cáo và những kinh nghiệm của công nhân tiên tiến.
Trên cơ sở đó dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.


Phương pháp này đơn giản,dễ vận dụng,có thể tiến hành nhanh


chóng, kịp thời phục vụ sản xuất,tuy nhiên nó chưa được chính xác và khoa
học. Áp dụng ở những doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất không ổn định.
+PHương pháp thực nghiệm là phương pháp dựa vào kết quả thí
nghiệm của các phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường kết hợp với những điều
kiện sản xuất nhất định để kiểm tra, sửa đổi các kết quả tính toán hoặc tiến
hành sản xuất thử trong 1 thời gian nhằm xác định mức tiêu dùng nguyên vật
liệu cho kỳ kế hoạch


So với phương pháp thống kê thì phương pháp thực nghiệm

chính xác,khoa học hơn, tuy nhiên có nhược điểm là chưa tiến hành phân tích
toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức, trong trường hợp nhất định phương
phấp thực nghiệm còn phụ thuộc vào các điều kiện thí nghiệm, chưa thật phù
hợp với điều kiện sản xuất. Áp dụng ở những doanh nghiệp thuộc ngành hóa
chất, luyện kim,thực phẩm,dệt……
+Phương pháp phân tích là phương pháp khoa học ,có đầy đủ căn cứ
khoa học kỹ thuật và được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu,với việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh tới tiêu
hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm kết hợp với việc tính


22
toán về kinh tế kĩ thuật mức tiêu dùng nguyên vật liệu để xác định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu cho kỳ kế hoạch. Khi cần thiết có thể làm thí nghiệm
hoặc tổ chức thao diễn kỹ thuật để kiểm tra lại.Phương pháp này được tiến
hành qua 3 bước :
* Bước 1: thu thập và nghiên cứu các tài liệu có lien quan.
* Bước 2: phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các
nhân tố ảnh hưởng.

* Bước 3: tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức ,tính hệ số
và đề ra phương pháp phấn đấu giảm định mức.
2.1.5.4-Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu
Tiếp nhận là bước chuyển giao giữa bộ phận mua vận chuyển với bộ
phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp ,là cơ sở để hạch toán
chính xác phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu. Tổ chức tiếp nhận tốt sẽ tạo
điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất lượng, và chủng loại nguyên
vật liệu,kịp thời phát hiện tình trạng nguyên vật liệu, hạn chế hiện tượng nhầm
lẫn,tham ô,thiếu trách nhiệm có thể xảy ra. Vì vậy tổ chức tiếp nhận cần thực
hiện 2 nhiềm vụ sau :
-

Một là phải tiếp nhận 1 cách chính xác số lượng,chất

lượng,chủng loại nguyên vật liệu theo đúng nội dung điều khoản đã kí kết hợp
đồng ,kinh tế, hóa đơn,phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển,thời hạn thực hiện.
-

Hai là phải vận chuyển 1 cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên

vật liệu từ điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp,tránh hư hỏng,mất mát
và đảm bảo sãn sàng cấp phát cho sản xuất.
Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu còn có ý nghĩa trong công tác sử
dụng đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu tốt là góp phần tránh lãng phí khi sử
dụng biểu hiện khi nguyên vật liệu kém phẩm chất bị loại khỏi dây chuyền. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau :
-

Mọi nguyên vật liệu phải có đủ giấy tờ hợp lệ.



23
-

Mọi nguyên vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiểm nhận và

kiểm nghiệm xác định chính xác số lượng,chất lượng,chủng loại. Phải có biên
bản xác nhận về kiểm tra.
-

Khi tiếp nhận thủ kho ghi số thực nhận,cùng với người giao

hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, chuyển phiểu nhập
kho cho bộ phận kế toán nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
2.1.5.5-Công tác bảo quản nguyên vật liệu
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên,nhiên,vật liệu,máy móc thiết bị
,dụng cụ trước khi đưa vào sản xuất , đồng thời là nơi tập trung thành phẩm
của doanh nghiệp trước khi tiêu thụ.Cần có nhiều loại kho khác nhau để phù
hợp với từng đối tượng lưu trữ.
-

Nếu căn cứ vào công dụng của kho: người ta chia kho thành kho

nguyên vật liệu chính,kho nguyên vật liệu phụ,kho nhiên liệu,kho nửa thành
phẩm.
-

Nếu căn cứ vào phương pháp bảo quản: người ta chia thành kho

trong nhà và kho ngoài trời.

Xét về mặt tổ chức sản xuất ,kho là điểm xuất phát và là điểm cuối
cùng của quá trình sản xuất. Do đó việc tổ chức và bảo quản các loại kho và
trước hết là các loại kho nguyên vật liệu phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
-

Bảo quản toàn vẹn về số lượng và chất lượng .nguyên vật

liệu,ngăn ngừa và hạn chế hư hỏng,mất mát.
-

Nắm vững lực lượng nguyên vật liệu trong kho ở bất cứ thời

điểm nào về số lượng,chất lượng,chủng loại và địa điểm, sẵn sang cấp phát kịp
thời theo nhu cầu sản xuất.
-

Sau khi tiếp nhận thủ kho nhanh chóng sắp xếp các loại nguyên

vật liệu trong kho sao cho đảm bảo 2 nguyên tắc :
+ dễ tìm,dễ thấy,dễ lấy.
+ nguyên vật liệu nhập trước-xuất trước
Nguyên vật liệu nhập sau-xuất sau.


24
Xuất phát từ các nhiệm vụ trên,nội dung chủ yếu của công tác bảo quản là :
+ Một là : cán bộ kho phải có hệ thống sổ sách để theo dõi,quản lý
nguyên vật liệu ,sổ sách phải theo nguyên tắc cập nhập , ghi sổ theo nguyên
tắc lũy kế sao cho dòng cuối cùng của sổ phản ánh lượng nhập,xuất, tồn đến
thời điểm đó.

+Hai là : việc cung ứng nguyên vật liệu có đảm bảo hay không về số
lượng hay chất lượng thì định kỳ 10 đến 15 ngày thủ kho phải thống báo số
lượng tồn kho và tình trạng của từng nguyên vật liệu tồn kho để trưởng phòng
vật tư biết làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tiến độ mua nguyên vật liệu.
+Ba là : kho phải có hệ thống nội quy, quy chế như : nội quy ra,vào
,nội quy về bảo quản,nội quy về nhập,xuất nguyên vật liệu, nội quy phòng
hỏa hoạn,nội quy kiểm tra định kỳ và các quy chế như quy chế khen
thưởng,quy chế về xử lý nguyên vật liệu thừa, mất, hư hỏng .Nhằm đưa công
tác bảo quản đi vào nề nếp.
2.1.5.6-Công tác cấp phát nguyên liệu
Cấp phát nguyên liệu là hình thức chuyển nguyên vật liệu từ kho tới các
bộ phận sản xuất. Cấp phát nguyên liệu 1 cách chính xác kịp thời,cho các bộ
phận sản xuất sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tận dụng triệt để và có hiệu quả
công suất thiết bị và thời gian lao động của công nhân ,máy móc thiết bị làm
cho sản xuất được tiến hành liên tục ,từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đồng
thời làm giảm giá thành sản phẩm. Tổ chức tốt việc cấp phát nguyên vật liệu
còn là điều kiện tốt cho việc thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế
độ hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Trong thực tế người ta sử
dụng 2 hình thức cấp phát là :
-

Cấp phát theo yêu cầu của phân xưởng hoặc đơn vị sử dụng :

hình thức cấp pháp này chủ yếu dựa vào nhu cầu của các đơn vị, phòng vật tư
lập phiếu cấp phát để các đơn vị lên kho nhận nguyên vật liệu. Ưu điểm của
hình thức này là gắn chặt công tác sản xuất với cấp phát nhưng bộ phận cấp
phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận sản xuất trong thời gian
ngắn,việc cấp phát kiểm tra tình hình sử dụng gặp nhiều khó khăn ,thiêu kế



25
hoạch và thiếu chủ động cho bộ phận cấp phát.Hình thức này phù hợp với các
doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất không ổn định và các doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất đơn chiếc., hàng loạt nhỏ.
-

Cấp phát theo hạn mức là hình thức cấp phát quy định cả số

lượng và thời gian nhằm tạo ra sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ
phận cấp phát. Thực tế cho thấy, hình thức cấp phát này đạt hiêu quả cao, giúp
cho việc giám sát ,hạch toán tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác ,bộ phận cấp
phát có thể chủ động triển khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu 1 cách có kế
hoạch , giảm bớt giấy tờ,đỡ thao tác tính toán. DO vậy hình thức này được áp
dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao ở các doanh nghiệp có mặt hàng sản
xuất ổn định ,có hệ thống định mức tiên tiến,hiện thực,có kế hoạch sản xuất,.
Ngoài 2 hình thức cấp phát cơ bản trên ,trong thực tế còn có hình thức
cấp phát “bán nguyên liệu,mua thành phẩm”. Đây là bước phát triển cao của
công tác quản lý nguyên vật liệu nhắm phát huy đấy đủ quyền chủ động sáng
tạo trong các bộ phận sử fụng nguyên vật liệu, hạch toán chính xác,giảm sự
thất thoát tới mức tối thiểu. Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt nguyên
vật liệu cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu ,hạch toán chính xác việc
cấp phát nguyên vật liệu,thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh
nghiệp.
2.1.5.7-Công tác theo dõi sử dụng và thu hồi phế liệu phế phẩm
Giữa bộ phận sử dụng và bộ phận quản lý nguyên vật liệu phải có sự
trao đổi thường xuyên để thực hiện được việc hạch toán và đánh giá tình hình
sử dụng nguyên vật liệu. đối chiếu giữa lượng nguyên vật liệu nhận về với số
lượng sản phẩm giao nộp nhờ đó mới chỉ đảm bảo được việc sử dụng hợp lý
và tiết kiệm nguyên vật liệu ,đảm bảo hạch toán đầy đủ,chính xác nguyên vật
liệu và giá thành.khi tiến hành thanh quyết toán phải tính riêng cho từng loại

nguyên vật liệu ,thời gian tiến hành thanh toán phụ thuộc vào độ dài của chu
kỳ sản xuất .
Nội dung của biểu thanh quyết toán phải phản ánh được :
-

Lượng nguyên vật liệu nhận trong tháng hoặc trong quý


×