Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần tôn mạ màu việt pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.43 KB, 69 trang )

Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
Xã hội loài ngời từ khi mới ra đời đã xuất hiện những nhu cầu đòi hỏi

con

ngời phải tiến hành sản xuất, bắt đầu từ những hình thức sơ đẳng nhất. Để

tiến

hành sản xuất, cần phải có yếu tố đầu vào: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động. Đây là 3 yếu tố có quan hệ mật thiết, không thể tách rời và không thể thiếu
trong quá trình sản xuất, trong đó sức lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Trong các chiến lợc kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con ngời
giờ cũng đợc đặt ở vị trí hàng đầu. Thông qua lao động, con ngời sử dụng
động của mình tạo ra của cải vật chất cho doanh nghiệp, đồng thời phần
đợc về phía mình là tiền lơng. Gắn với tiền lơng là các khoản trích
gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là các quĩ xã hội thể hiện sự

bao
sức lao

họ nhận

theo lơng, bao

quan tâm của doanh


nghiệp, cũng nh của toàn xã hội đến ngời lao động.
Đứng về phía ngơì lao động, nói đện tiền lơng là nói đến vấn đề lợi ích.

Tiền

lơng chính là khoản đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động và gia
đình họ, đồng thời là phơng tiện tích luỹ cho những dự định tơng lai và

đề

phòng những rủi ro
Đứng về phía ngời doanh nghiệp, tiiền lơng là một khoản chi phí cơ bản và chủ
yếu của doanh nghiệp, nó là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Trong
điều kiện nền kinh tế đầy rẫy sự thách thức và cạnh tranh quyết liệt nh

hiện nay,

với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận chính đáng thì con đờng nhanh nhất

ngoài việc

nâng cao năng xuất lao động, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất cần tiết kiệm
chi phí sản xuất tối đa để hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy có thể nói rằng, tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một vấn đề
quan trọng đợc cả doanh nghiệp và ngời lao động quan tâm. Chế độ tiền lơng phải hợp
lý, hiệu quả, đảm bảo lợi ích cá nhân cho ngời lao động, đồng thời đảm bảo mục tiêu
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Vì vậy, việc hạch toán và phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích

theo


lơng cần đợc quan tâm, quản lý chặt chẽ, đảm bảo giải quyết hài hoà mối quan hệ
Bùi Thị Thu Trang

1

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

giữa các lợi ích trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, cùng với thời gian, với

tình hình

nền kinh tế ngày càng đa dạng, phức tạp, chế độ kế toán cũ đã bộc lộ một số bất cập,
cần có sự hoàn thiện cho phù hợp và hiệu quả hơn. Đây là một trong những vấn đề
nằm trong sự quan tâm và nghiên cứu của các nhà kế toán.
Là một kế toán trong lơng lai, để hiểu rõ hơn về vấn đề này, qua thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công
tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần Tôn mạ màu
Việt-Pháp.
Luận văn tốt nghiệp này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn: Th.S.Phạm Thị Nga, cùng toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ của Công ty
cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung khoá luận gồm 3 phần:
- Chơng I: Lý luận cơ bản về công tác ké toán tiền lơng và các khoản trích

theo l-


ơng tại Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp.
- Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp.
- Chơng III: Mốt số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và

các

khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp.
Với khoá luận này, do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu,
kinh nghiệm thực tế cha nhiều, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc
sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô va quý Công ty để khoá luận đạt kết quả cao hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hải phòng, ngày tháng năm 2007.
Sinh viên
Bùi Thị Thu Trang.

Bùi Thị Thu Trang

2

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I

Lý LUậN CƠ BảN Về CÔNG TáC
Kế TOáN TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO lƯƠNG
TRONG CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT
I. MộT Số VấN Đề CƠ BảN Về LAO Động tiiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Lao động trong các doanh nghiệp sản xuất và vai trò hạch toán lao động.
1.1. Lao động trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ngày nay không có ai có thể phủ nhận vai trò của lao động đối với lịch sử
tiến hoá của loài ngời. Chính lao động đã đa loài ngời đến sự sáng tạo, văn minh và
phát triển. Nhờ có lao động con ngời ngày càng vợt qua chính mình.
Trong doanh nghiệp sản xuất, lao động là một yếu tố đầu vào vô cùng
quan trọng, nó là yếu tố giúp quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra một cách
bình thờng liên tục. Cùng với sự phát triển của sản xuất, sự thay đổi của công nghệ,
nhu cầu xã hộicác hình thức lao động đã có nhiều thay đổi và ngày càng đa dạng
phức tạp.
Do lao động trong doanh nghiệp sản xuất tồn tại dới nhiều hình thức
nhau và để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành

khác
phân loại

lao động. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân loại theo các phơng
thức sau:
- Phân loại theo thời gian lao động: Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động
đợc chia thành: lao động thờng xuyên, và lao động trong danh sách (gồm cả số

hợp

đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính rthời vụ. Nhờ vậy, doanh
nghiệp nắm đợc tổng số lao động của mình. Từ đó doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng


Bùi Thị Thu Trang

3

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

hợp lý, hiệu quả, đồng thời xác định đợc các khoản nghĩa vụ của ngời

lao động và

nhà nớc đợc chính xác.
- Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất, theo đó lao động đợc

chia

thành hai loại:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Đây là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại
lao động này giúp doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó
có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh giảm
bộ máy gián tiếp.
- Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:

Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên

phân

xởng
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia vào
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng,

tiếp

thị nghiên cứu thị trờng
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên đây giúp cho việc tập hợp chi phí lao động đợc kịp thời,
chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
1.2. Vai trò hạch toán lao động trong doanh nghiệp sản xuất.
Vai trò quan trọng của lao động đòi hỏi nhà quản trị phải quan tâm đến việc
quản lý nó, mà cụ thể là công tác hạch toán lao động phải đợc coi trọng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, hạch toán lao động là hạch toán về mặt số lợng,
thời gian và kết quả lao động.
Quản lý về mặt số lợng giúp doanh nghiệp nắm chắc tình hình phân bổ,

sử

dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp thông qua sổ sách lao động. Đồng thời
Bùi Thị Thu Trang


4

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

quản lý nhân sự về cả số lợng và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế
độ đối với lao động.
Việc hạch toán lao động về mặt thời gian lao động và kêt quả lao động giúp
doanh nghiệp quản lý và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng lao động. Đây sẽ là
căn cứ để tính lơng và tính thởng cho ngời lao động một cách chính xác và hợp lý, tạo
cho ngời lao động có ý thức hoàn thành công việc và quan tâm đến hiệu quả công
việc. Đồng thời nó giúp doanh nghiệp tính toán chính xác hợp lý khoản chi phí lớn
trong tổng giá thành sản phẩm, tránh đợc những chi phí bất hợp lý, từ đó tiết kiệm chi
phí để hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng
Bên cạnh đó, việc hạch toán lao động còn là căn cứ để xác định các
khoản nghĩa vụ nộp cho Ngân sách Nhà nớc và cơ quan phúc lợi xã hội.
Mặc dù Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính đã có văn bản quy
định, hớng dẫn về việc trả lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời

lao động

trong doanh nghiệp, nhng do tính chất phức tạp của các hình thức lao động mà cách
trả tiền lơng lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, đơn vị, thời kỳ
Điều này gây khó khăn cho công tác hạch toán lao động, một khâu trong công việc kế
toán đòi hỏi có sự chính xác cao.
2. Tiền lơng và các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất.

2.1. Tiền lơng.
Dới bât kỳ hình thức nào, lao động luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu,

đảm

bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra một cách bình thòng, liên tục.
Thông qua lao động, ngời lao động sử dụng sức lao động của mình để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Sức lao động mà họ bỏ ra phải đợc bù đắp một cách xứng đáng dới hình thức thù lao lao động.
Nh vậy tiền lơng hay tiền công chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện
băng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và
chất lợng công việc của họ.
Nghị điịnh 26/CP ngày 26/05/1993 cũng đã nêu rõ: Tiền lơng là biểu hiện
bằng tiền của giá trị sức lao động mà ngời sử dụng lao động(Nhà nớc, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu,

giá

cả của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc .
Bùi Thị Thu Trang

5

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, sức lao động đã trở thành một

hàng hoá đặc biệt, ngời lao động có quyền làm chủ sức lao động của mình, có quyền
đợc trả công xứng đáng với sức lao động mình bỏ ra. Tiền lơng có thể coi là giá cả sức
lao động, đợc hình thành thông qua thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán

sức lao

động.
Trong xã hội phát triển, tiìen lơng trở thành một bộ phận cơ bản trong

thu

nhập của ngời lao động, bởi vậy nó đảm bảo cho cuộc sống vật chất và tinh thần cho
bản thân ngời lao động, cũng nh cho gia đình họ hiên tại và tơng lai, nó

liên quan

đến vấn đề lợi ích cá nhân.
Trên thực tế, tiền lơng chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó thoả mãn nhu cầu của ngời
lao động. Có nh vậy mới giải quyết hài hoà đợc các vấn đề lợi ích và khi đó tiền lơng
đã trở thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến hiệu quả
công việc.
2.2. Các hìmh thức tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Do tiền lơng đợc trả căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc của
ngời lao động nên việc tính giá và trả lơng cho ngời lao động đợc thực hiện dới nhiều
hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh, tính chất công
việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Mục đích của chế độ tiền lơng là luôn phải quán triệt nguyên tắc: Phân phối
theo lao động. Trên thực tế, nớc ta thờng áp dụng các hình thức trả lơng theo

thơì


gian, trả lơng theo sản phẩm và trả lơng khoán.
2.2.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Theo hình thức này, tiền lơng trả cho nguòi lao động đợc tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc và thang lơng theo tiêu chuẩn nhà nớc quy định. Tuỳ theo yêu cầu
và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lơng theo thời
gian lao động có thể tiến hành theo thời gian giản đơn và trả lơng theo thời gian có thởng.
- Trả lơng theo thời gian giản đơn: Chế độ trả lơng này là chế độ trả lơng mà
tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời lao động do cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc thực tế nhiều hay ít quyết định. Chế độ tiền lơng này chỉ thực hiện khi định mức
lao động chính xác, khi đánh giá công việc thật chính xác.
Bùi Thị Thu Trang

6

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng
Công thức tính:

khoá luận tốt nghiệp

LCN = LMIN x KCN x T

Trong đó :
Có 4 loại tiền lơng theo thời gian giản đơn:
+ Lơng giờ: Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng số tiền lơng
ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo qui định của luật lao động ( không quá


8 giờ /

ngày ).
+ Lơng ngày: Là tiền lơng trả cho một ngày làm việc, đợc xác định trên cơ sở lấy lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
+ Lơng tuần: Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc, đợc xác định trên cơ sở

lấy l-

ơng tháng nhân với 12 ( tháng ) và chia cho 52 ( tuần ).
+ Lơng tháng: Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn là mang tính chất
bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm
nguyên liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
- Trả lơng theo thời gian có thởng: Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế
độ trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền thởng khi đạt đợc chỉ tiêu về

số lợng

và chất lợng đã quy định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm việc phục vụ nh;
công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bịNgoài ra còn áp dụng với công nhân chính
làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc
những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này tính lơng cho công nhân gồm; tiền lơng theo thời gian giản
đơn cộng với thởng. Nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm
việc thực tế mà còn gắn với thành tích công tác. Do đó cùng với ảnh hởng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, chế độ trả lơng này ngày càng đợc áp dụng rộng rãi hơn.
2.2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hiện nay có rất nhiều đơn vị kinh tế, cơ sở thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau áp dụng rộng rãi các hình thức trả lơng theo sản phẩm với nhiều chế độ

linh hoạt.
Hình thức trả lơng cho ngời lao động theo sản phẩm có nhiều u điểm hơn so
với hình thức trả lơng theo thời gian và có tác dụng nh sau:
Bùi Thị Thu Trang

7

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Một là: Quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động ( theo số lợng và
theo chất lợng sản phẩm ), gắn liền với thu nhập về tièn lơng với kết ủa sản xuất của
mỗi ngời, kích thích tăng năng suất lao động.
Hai là: Khuyến khích ngời lao động ra sức học hỏi nâng cao trình độ tay nghề,
cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao
động.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm căn cứ vào kết quả lao động, số lợng và

chất

lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lơng cho một đơn vị
sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Tuỳ theo mối quan hệ giữa ngời lao động với kết quả lao động, tuỳ theo

yêu


cầu quản lý về nâng cao chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp có thể thực hiện theo
các hình thức tiền lơng sản phẩm nh sau:
- Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp, không hạn chế: Là tiền lơng đợc lĩnh
bằng số lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành nhân với đơn giá tiền lơng
sản phẩm đã quy định, không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn thành, áp dụng cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tiền lơng theo sản phẩm có thởng: Là tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp
hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ thởng trong sản xuất ( thởng nâng cao chất lợng sản
phẩm, thởng tăng năng suất lao động ).
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: theo hình thức này, ngời ta căn cứ vào
kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà ngời phụ việc phục vụ để tính
trả lơng sản phẩm gián tiếp áp dụng cho công nhân phụ việc.
- Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này,ôngài tiền lơng tính
theo sản phẩm trực tiếp, còn theo mức độ vợt định mức sản xuất sản phẩm
thêm một khoản tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến, áp dụng khi cần đẩy mạnh

để tính
sản xuất,

công việc có tính chất đột xuất.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là nó vừa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động, vừa gắn chặt số lợng với chất lợng lao động, động viên ngời lao
động sáng tạo, hăng say lao động.

Bùi Thị Thu Trang

8

Lớp QT702K



Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

2.2.3. Hình thức trả lơng khoán.
Hình thức trả lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo
ợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lơng này

khối láp dụng

cho những công việc mà nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi,
phải giao toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
Với các hình thức trả lơng chủ yếu trên đây thì bên cạnh chế độ tiền lơng các
doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thởng gồm: thởng thi đua (lấy từ

quỹ

khen thởng) và thởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh (thởng nâng các

chất l-

ợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, thởng phát minh, sáng kiến ).
3. Các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất.
Bên cạnh việc trả lơng để bù hoàn sức lao động mà ngời lao động bỏ ra,

trả

lơng để khuyến khích ngời lao động thì doanh nghiệp còn xây dựng các quỹ trợ cấp

thuộc phúc lợi xã hội gồm: BHXH, BHYT. Ngoài ra doanh nghiệp còn có nguồn
KPCĐ dùng cho hoạt động công đoàn hàng tháng. Việc hình thành các quỹ này thể
hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội, cũng nh của doanh nghiệp đối với ngời lao
động. Vói các quỹ này ngời lao động đợc chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần để
yên tâm sản xuất. Các quỹ này đợc hình thành một phần do ngời lao động đóng góp,
phần còn lại đợc tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Đây chính là các

khoản trích theo lơng, gồm có: BHXH, BHYT, KPCĐ.
3.1.Quỹ BHXH.
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nớc, nó không chỉ
xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội.
BHXH là sự bảo đảm ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho ngời lao động và
gia đình họ. BHXH chỉ thực hiện chức năng bảo đảm khi ngời lao động và gia đình họ
gặp rủi ro xã hội nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao độngBHXH là một hiện t ợng xã
hội nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế cho ngời lao động và

gia

đình họ.

Bùi Thị Thu Trang

9

Lớp QT702K


Tròng đại học dl hải phòng


khoá luận tốt nghiệp

Theo công ớc 102 về BHXH của tổ chức lao động quốc tế, BHXHbao gồm:
- Chăm sóc y tế.
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tuổi già.
- Trợ cấp ngời lao động và tuổi già.
- Trợ cấp gia đình.
- Trợ cấp thai sản, tàn tật, mất ngời nuôi dỡng.
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các chế độ bảo hiểm sau:
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật, hu trí.
Theo điều 149-Bộ luật lao động, quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguốn sau:
- Ngời sử dụng lao động đống góp 15% tổng quỹ lơng của những ngời
tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí,
5% để chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh

tử tuất và

nghề nghiệp.

- Ngời lao động đóng góp 5% để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất.
- Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ BHXH

đối

với ngời lao động.

- Ngoài ra còn có các nguồn khácViệc sử dụng và chi quỹ BHXH dù ở
cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định, bởi BHXH là một
trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhà nớc, nó không chỉ xác định
khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội.
3.2. Quỹ BHYT.
BHYT thực chất là bảo hộ cho ngời tham gia BHYT về các khoản nh:

khám

chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thangNg ời tham gia BHYT sẽ đợc hỗ trợ một phần
kinh tế.
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện
hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 15 tính vào thu nhập của ngời
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

10

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

lao động. Quỹ náy do cơ quan BHXH và BHYT quản lý và trợ cấp cho ngời lao động
qua mạng lới y tế. Vì vậy, các cơ quan, doanh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan
BHYT, để phục vụ chăm sóc cho CBCNV.
3.3. Quỹ KPCĐ.

Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp l động, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp phục quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho ng ời lao động, kể cả
lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ.
KPCĐ là quỹ tài trợ ho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ hiện hành,
KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lơng. Kinh phí này do doanh nghiệp
xác lậpvà chi tiêu theo chế độ quy định: 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% sử dụng
chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị.
II. Tổ chức hạch toán lao động trong doanh nghiệp.
1. Hạch toán số lợng lao động.
Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số

lao

động hiện có của doanh nghiệp bao gồm: số lao động theo nghề nghiệp,

công

việc, trình độ tay nghề, cấp bậc kỹ thuật, cả lao động dài hạn và lao động
cả lực lợng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc khu vực

tạm thời,

ngoài sản xuất.

Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình

tăng


giảm số lợng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính
lơng phải rả và các chế độ khác cho ngời lao động.
Việc hạch toán óô lợng lao động dựa trên cơ sở: Danh sách lao động của doanh
nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này lập theo mẫu
và đợc lập thành 2 bản: 1 bản do phòng Tổ chức lao động, 1 bản do

quy định

phòng Kế toán

quản lý.
Căn cứ để ghi sổ sách này là các hợp đồng lao động và các quy định của các cấp
có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp (khi chuyển công tác và
thôi việc).
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

11

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Khi nhận đợc chứng từ trên phòng Tổ chức lao động chuyển đến, phòng Kế toán
phải ghi chép kịp thời, đầy đủ vào sổ Danh sách lao động của doanh nghiệp đến
từng phòng ban, tổ sản xuất, đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo

cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào
cuối tháng, cuối quý, tuỳ theo yêu cầu quản lý của cấp trên.
2. Hạch toán thời gian lao động.
Đây là việc theo dõi kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng ngời lao động,
trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho ngời lao động đợc chính xác. Hạch toán thời gian
lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế, số giờ ngừng sản xuất, nghỉ
việc của từng lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm: Bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ,
phiếu nghỉ hởng BHXH.
Bảng chám công đợc lập hàng tháng, theo dõi hàng ngày của từng cá nhân, từng
bộ phận sản xuất, hoặc những ngời đợc uỷ quyền theo lao động. Cuối tháng, căn cứ
theo thời gian lao động thực tế (số ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, tính thởng
và tổng hợp thời gian lao động của từng ngời trong từng bộ phận. Bảng chấm công
phải đợc treo công khai để mọi ngời cùng kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ: Hạch toán chi tiết cho từng ngời.
Phiếu nghỉ hởng BHXH: Dùng trong trờng hợp thai sản, ốm đau, con ốm, tai nạn
lao động. Cứng từ này do y tế cơ quan (nếu đợc phép) hoặc do bệnh viện cung cấp và
đợc ghi vào bảng chấm công.
3. Hạch toán kết quả lao động.
Đây là việc theo dõi kịp thời, chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm của từng công
nhân hoặc từng tập thẻ để từ đó tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền
lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, kiểm tra sự phù hợp của việc

thực hiện

định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là: Phiếu khoán,
Bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, Bảng giao nhận sản phẩm, Giấy giao ca,
Hợp đồng giao khoán, bảng kê sản lợng từng ngời.

Bùi Thị Thu Trang
QT702K

12

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Chứng từ kết quả lao động phải do ngời lập (tổ trởng) kí, cán bộ kế toán

kiểm

tra xác nhận, lãnh đạo kí duyệt (quản đốc phân xởng và trởng các bộ phận). Sau đó
chứng từ đợc chuyển cho nhân viên hạch toán để tổng hợp kết quả của ngời lao động
trong toàn đơn vị, rồi lại đợc chuyển lên phòng lao động tiền lơng xác nhận. Cuối
cùng, đợc chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ

tính lơng, tính

thởng.
Để tổng hợp kết quả của ngời lao động tại mõi phân xởng, bộ phận sản xuất và
trong toàn đơn vị, nhân viên hạch toán tại phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến

hàng


ngày hoặc định kỳ, nhân viện hạch toán tại phân xởng ghi kết quả lao động của từng
ngời, từng bộ phận và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho bộ phận quản lý
liên quan.
Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động chung
của toàn doanh nghiệp.
Nh vậy đẻ thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho CBCNV, hàng tháng kế toán lập
Bảng thanh toán tiền lơng cho từng đối tợng, từng tổ sản xuất dựa trên kết quả tính
lơng đã có.
III. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1. Thủ tục chứng từ hạch toán.
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời

lao

động, hàng tháng ké toán lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng đối tợng, từng tổ
sản xuất và các phòng ban dựa trên kết quả tính lơng đã có cho từng ngời.
Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm,
gian), các khoản phụ cấp trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời

lơng thời
lao động còn

đợc lĩnh.
Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự.
Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh
toán tiền lơng sẽ đợc làm căn cứ để trả lơng và BHXH cho ngời lao động. Thông thờng tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động đợc chia làm 2

Bùi Thị Thu Trang
QT702K


13

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ 2 thanh toán số còn lại sau khi đã trừ đi

các khoản khấu trừ

vào thu nhập.
Các khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sach những ngời cha
lĩnh lơng, cùng vớicác chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải kịp thời chuyển cho
phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
2. Kế toán tiền lơng.
2.1.Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán.
Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí lơng là một công việc phức tạp
trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán chính xác chi phí tiền lơng có một
vai trò quan trọng, nó là cơ sở để xác định giá thành và giá bán sản phẩm.

Đồng

thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà n ớc và cho
các cơ quan phúc lợi xã hội. Do vậy, để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản
lý thì việc hạch toán tiền lơng phải tuân theo các nguyên tắc nhất định,

đó là phân


loại tiền lơng một cách hợp lý. Trên thực tế, tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác
nhau, chi tiêu cho nhiều đối tợng khác nhau nên cũng có nhiều cách phân loại khác
nhau, mà mỗi cách đều đem lại hiệu quả nhất định trong quản lý.
Trong hạch toán tiền lơng, cần tuân thủ các yêu cầu sau:
-Ghi chép, phản ánh số về tiền lơng và các khoản trích theo luơng, phân bổ

chi

phí nhân công theo đúng đối tợng lao động.
- Sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch toán tiền lơng, mở
sổ cần thiết về hạch toán tiền lơng theo đúng chế độ, đúng phơng pháp.
2.2. Tài khoản hạch toán.
Để hạch toán tiền lơng, kế toán sử dụng TK 334 Phải trả CNV. Đây là

tài

khoản để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền
TK 334
công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản phụ cấp khác thuộc về thu nhập của
họ.

- Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của CNV.
- Tiền lương, tiền công và các
khoản đã trả cho CNV.
Kết cấu của- Kết
TK 334
nh sau:
chuyển

tiền lương CNV
chưa lĩnh.

Bùi Thị Thu Trang
D: Số trả thừa cho CNV
QT702K
(Nếu có)

14

- Tiền lương, tiền công và các
khoản còn phải trả cho CNV.

Lớp
D: Tiền lương, tiền công và các
khoản còn phải trả cho CNV.


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

2.3.Phơng pháp hạch toán.
* Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động tính ra tổng số tiền lơng phải trả

cho

ngời lao động.
Nợ TK 622


: Phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 627 (6271) : Phải trả nhân viên phân xởng.
Nợ TK 641 (6411) : Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421) : Phải trả bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 :

Tổng số thù lao lao động phải trả.

* Số tiền thởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 431 (4311) : Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có TK 334 : Tổng số tiền thởng phải trả.
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo quy định sau khi đóng BHXH,
BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không đợc vợt quá 30%
số còn lại.
Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338) : Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141

: Số tạm ứng trừ vào lơng.

Có TK 138

: Các khoản bồi thờng vật chất thiệt hại.

* Thanh toán thù lao và các khoản phải trả CNV.
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111, 112
Bùi Thị Thu Trang

QT702K

15

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

- Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá:
+ BT1 : Ghi nhận giá vốn vật t hàng hoá.
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155, 156
+ BT2 : Ghi nhận giá thanh toán.
Nợ TK 334 : Tổng giá thanh toán ( cả thuế VAT).
Có TK 512 : Giá thanh toán không có thuế VAT.
Có TK 3331 (33311) : Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Có thể khái quát việc hạch toán tiền lơng qua sơ đồ sau:
141, 138, 338

334

Các khoản khấu trừ vào
Thu nhập của CNV
3383, 3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
111, 152


622
Tiền
lương,
thưởng,
BHXH
và các
khoản
khác
phải
trả
CNV

Thanh toán lương, thư
ởng, BHXH và các
khoản phải trả CNV

Công nhân
TTSX
627
Nhân viên
xưởng
641, 642
NVBH
NVQLDN
4311
Tiền
thưởng
4311


512, 3331
BHXH
phải trả
trực tiếp

Trả lương bằng
sản phẩm, hàng hoá

Biểu 1: Sơ đồ hạch toán tiền lơng
3. Kế toán các khoản trích trớc lơng phép của CNSX.

Bùi Thị Thu Trang
QT702K

16

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Tại các DNSX mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm,
kế toán thờng áp dụng phuơng pháp trích trớc chi phí NCTTSX đa vào giá thành sản
phẩm, coi nh là một khoản chi phí phải trả.
Cách tính nh sau:
Mức trích trớc
tiền lơng phép kế hoạch
của CNTTSX


=

Tiền lơng chính

Tỷ lệ

thực tế phải trả

x trích

CNTTSX trong tháng

trớc

Trong đó:
Tỷ lệ
trích
trớc

Tổng số lơng phép kế hoạch năm của CNTTSX
=

x 100
Tổng sô lơng chính kế hoạch năm của CNTTSX

Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định
một tỷ lệ trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của CNTTSX một cách hợp lý, không ảnh
hởng đến sự biến động trong giá thành.
* Phơng pháp hạch toán:

- Khi trích trớc tiền lơng phép của CNTTSX:
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi công nhân nghỉ phép, phản ánh tiền lơng phép phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Nếu số trích trớc nhỏ hơn số thực tế phải trả thì tính thêm vào chi phí:
334
335
622
Nợ TK 622
Trích trước tiền lương
CóTiền
TK lương
335 phép
thực tế phải trả
phép theo kế hoạch
+ Nếu số trích trớc lớn hơn số thực tế phải trả thì ghi giảm chi phí:
CNTTSX trong kỳ
của CNTTSX
Nợ TK 335
Phần chênh lệch
338 Có TK 622
giữa tiền lương phép
thực tế phải trả
CNTTSX lớn hơn
kế hoạch,
Việc hạch toán trích truớc lơng phép của CNTTSX thể
hiện
đồ sau:

ghi tăngqua
chisơphí
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

Trích KPCĐ,17BHXH, BHYT
trên tiền lương phép phải trả CNTTSX trong kỳ

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Biểu 2: Sơ đồ trích trớc lơng phép của CNTTSX
4. Kế toán các khoản trích theo lơng.
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng TK 338 Phải trả, phải
nộp khác. Tài khoản nàu dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cấp
trên, cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội về KPCĐ, BHXH,
BHYT, các khoản khấu trừ và lơng theo quyết định của toà án, giá trị tài sản thừa chờ
xủ lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký cợc, ký quỹ ngắn hạn, các khoản thu hộ,
giữ hộ
Nội dung kết cáu TK 338 nh sau:
338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- Kết chuyển doanh thu nhận trư
ớc vào doanh thu bán hàng tương
ứng trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bùi Thị Thu Trang
D: Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi
QT702K
chưa được thanh toán. (nếu có)

- Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo
tỷ lệ ưuy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải trả, phải nộp hay
thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải
trả, phải nộp được hoàn lại.
18

Lớp
D: Số tiền phải trả, phải nộp và
giá trị tài sản thừa chờ xử lý.


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Các khoản phải trả, phải nộp liên quan trực tiếp đến CNV bao gồm: BHXH,

BHYT, KPCĐ đợc chi tiết trên tài khoản cấp 2:
TK 3382 : Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
Kết cấu và nội dung các tài khoản cấp 2 này nh sau:
3382, 3383, 3384
- Các khoản đã nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Các khoản chi tiêu KPCĐ.

- Các khoản trích trước BHXH,
BHYT, KPCĐ (19% tính vào chi
phí SXKD; 6% trừ vàp lương CNV)
D: - Các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ chưa nộp.
- KPCĐ còn lại chưa chi ở
doanh nghiệp.

4.2 Phơng pháp hạch toán.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622, 6271, 6411, 6421: 19% trên tiền lơng và các khoản phụ cấp.
Nợ TK 334 : 6% trừ vào thu nhập của CBCNV.
Có TK 3382, 3383, 3384 : tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT cần trích.
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động):
Nợ TK 3383
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

19


Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Có TK 334
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 3382, 3383, 3884 : theo tỷ lệ quy định.
Có TK 111, 112
- Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 3382 : 1%
Có TK 111, 112
- Trờng hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH lớn hơn số phải trả, phải nộp đ ợc cấp
bù:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có TK 3382, 3383 : Số tiền đợc cấp bù.
Có thể khái quát hạch toán các khoản trích theo lơng theo sơ đồ sau:
334

338

622, 627, 641, 642

Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV

Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CNV


111, 112

334
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ cho cơ quan
quản lý cấp trên

Trích BHXH, BHYT
theo tỷ lệ quy định
trừ vào thu nhập
CNV 6%
111, 112

Chi KPCĐ
tại doanh nghiệp

Số BHXH, KPCĐ chi
vượt được cấp bù

Biểu 3 : Sơ đồ hạch toán thanh toán
BHXH, BHYT, KPCĐ
IV. Hệ thống sổ sách dụng trong kế toán tiền lơng và
khoản trích theo lơng trong DNSX.
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

20

Lớp


các


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

Sổ sách kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phơng pháp tài khoản và phơng pháp ghi chép trên sổ kế toán, là sự thể hiện của phơng pháp ghi sổ kép.
cách khác, sổ kế toán là phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm

Nói

kế toán

ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian, cũng
nh theo đối tợng. Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán
trong quá trình của công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán, đặc biệt là trong các
doanh nghiệp thờng nhiều và phức tạp, không chi thể hiện ở số lợng các phần hành
kế toán cần thực hiện. Do vậy, đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại
sổ sách khác nhau, cả về phơng pháp và kết cấu nội dung hạch toán, tạo thành một hệ
thống sổ sách kế toán.
Các loại sổ sách kế toán này đợc liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình
tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ sách kế toán đợc xây dựng, nó đã là
một hình thức tổ chức nhất định mà doanh nghiệp càn phải thực hiện.

Các doanh

nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô, điều kiện kế toán sẽ hình thành cho mình một

hình thức sổ sách khác nhau.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 4 hình thức tổ chức sổ sách
kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký Sổ Cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật kí Chứng từ.
- Hình thức Nhật ký chung.
1. Hình thức Nhật ký Sổ Cái.
1.1 Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký Sổ Cái:
- Sổ Nhật ký Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tợng là trình tự thời gian và hệ thống hoá
theo nội dung kinh tế.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để phản ánh chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ sách tổng hợp cha
ánh đợc.
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

21

Lớp

phản


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

1.2 1.2 Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong hình thức này.

Chứng từ gốc:
Bảng thanh toán lương.
Bảng thanh toán BHXH.
Chứng từ thanh toán.
Sổ
quỹ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Nhậy ký Sổ Cái
TK 334, TK 338

Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334, TK 338

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Quan hệ đối chiếu.

Biểu 4: trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ
trong hình thức Nhật ký Sổ Cái
2. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
2.1 Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiem tra, đối chiếu
số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái: Là sổ kê toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

22

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

doanh nghiệp sản xuất. Số liệu trên sổ Cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo
tài chính.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ sách kế toán tổng hợp cha
phản ánh đợc.
2.2. Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong hình thức này.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và các
sổ tài khoản khác

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ


Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
TK 334, TK 338

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái
TK 334, TK 338

Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334, TK 338

3. Hình thức Nhật ký chứng từ.
Bảng
đốiNhật
tài khoản
3.1. Các loại sổ kế toán thuộc
hìnhcân
thức
ký chứng từ.
- Nhâtk ký chứng từ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản.
Báo cáo tài chính
- Bảng kê: Đợc sử dụng trong trờng hợp các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số
tài
khoản
thểtự

kếtghi
hợp phản
ánhmối
trực quan
tiếp trênhệ
sổ nhật
ký các
chứngloại
từ đợc.sổ
Biểu
5: không
Trình
sổ và
giữa
Hình
thức
chứng
từmỗi
ghi
- Sổ cái: Là sổtrong
kế toán tổng
hợp
mở cho
cả năm,
tờ sổ
sử dụng cho một tài
khoản, trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số d cuối tháng
hoặc cuối quý. Sổ cái chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng hoặc cuói quý sau khi
đã


khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên nhật ký chứng từ.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là căn cứ để ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ

có liên quan.
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

23

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng

khoá luận tốt nghiệp

3.2. Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong hình thức này.
Chứng từ gốc và
bảng phân bổ số 1

Bảng kê
Số 2

Nhật ký-chứng từ
số 1, số 7, số 10

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
TK 334, TK 338


Sổ cái
TK 334, TK 338
4. Hình thức Nhật ký chung.

Bảng tổng hợp
chi tiết

4.1. Các loại sổ kế toán thuộc hình thức Nhật ký chung.
- Sổ Nhật ký chung: Là
sổ cáo
kế toán
tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
Báo
tài chính
tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó, thực hiện việc

phản

ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để thực hành và ghi sổ cái.
Biểu
6: trình
ghitổng
sổ và
giữa
loại
sổ tế
- Sổ cái:
Là sổ tự
kế toán
hợp,mối

dùngquan
để ghihệ
chép
các các
nghiệp
vụ kinh
nhật
ký chứng
từmở hoặc một số
tài chính phát sinh trong
trong niênhình
độ kếthức
toán theo
tài khoản
kế toán đợc
trang liên tiếp trên sổ cái để đủ ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tợng kế toán nhằm
phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tioêu tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị
mà các sổ sách kế toán tổng hợp không thể đáp ứng đợc.
4.2. Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong hình thức này.

Bùi Thị Thu Trang
QT702K

24

Lớp


Tròng đại học dl hải phòng


khoá luận tốt nghiệp

Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký
chuyên dùng

Sổ Nhật ký
chung

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
TK 334,TK 338

Sổ cái
TK 334, TK 338

Bảng tổng hợp chi
tiết phát sinh

Bảng cân đối
phát sinh

Báo cáo tài chính

Biểu 7: trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ
trong hình thức nhật ký chung

Chơng ii

Thực trạng công tác kế toán
tiền lơng và các khoảntrích theo lơng
tại Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp.

I. khái quát chung về Công ty cổ phần Tôn mạ màu Việt-Pháp
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành:
Sau thời kỳ đổi mới, đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng và đang trên
đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, làn sóng đầu t vào Việt Nam phát triển
Bùi Thị Thu Trang
QT702K

25

Lớp




×