Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Biện pháp nâng cao khả năng sinh lợi tại công ty TNHH đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.06 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU

* Tính cấp thiết của đề tài.
Qua gần 20 năm xây dựng và phát triển và gần 10 năm thực hiện quy hoạch,
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định: đã có sự
tham gia tích cực và rộng rãi của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
trong đó có một số tập đoàn ô tô lớn trên thế giới ( Toyota, Ford, Nisan,
Mercedes,...), đã hình thành nên một ngành công nghiệp lắp ráp ô tô; bước đầu
đã hình thành nên một ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp một số phụ tùng
cho sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước; đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân
sách Nhà nước và giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 80 nghìn lao động.
Tuy nghiên ngành công nghiệp ô-tô Việt Nam dường như vẫn còn “non trẻ”;
ngành công nghiệp phụ trợ công nghiệp ô tô đã hình thành, nhưng còn yếu kém;
chưa tạo được sự hợp tác- liên kết và chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp
trong việc sản xuất, lắp ráp ô tô và sản xuất phụ tùng linh kiện; giá thành sản
xuất ô tô tại Việt Nam cũng chưa hợp lý, phù hợp với túi tiền của người tiêu
dùng thực trạng sản xuất của ngành,... những rào cản về chính sách, môi trường
kinh doanh, năng lực thực sự của doanh nghiệp... đã khiến ngành công nghiệp ôtô Việt Nam chưa phát triển như kỳ vọng. Với những khó khăn như vậy, để tồn
tại và phát triển tốt, các doanh nghiệp tham gia ngành công nghiệp ô tô nói
chung đều phải hoạt động có hiệu quả. Do vậy, mối quan tâm hàng đầu của
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay chính là khả năng sinh lợi, bởi vì nó
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp duy nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Khả năng sinh lợi còn là nguồn tài chính tích lũy để mở rộng
quy mô kinh doanh, và là nguồn tài chính quan trọng để có thể thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước, tăng thu nhập quốc dân và khuyến khích người lao
động gắn bó với công việc của mình. Vì vậy, việc phân tích khả năng sinh lợi để



2


đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra các biện pháp để
nâng cao khả năng sinh lợi là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng.
* Mục tiêu nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài “ biện pháp nâng cao khả năng sinh lợi”, giúp em có
cơ hội củng cố kiến thức của mình thông qua việc khái quát hóa vấn đề đã được
nghiên cứu học tập tại Nhà trường, trình bày kết quả nghiên cứu qua chuyên đề
này. Và vận dụng những lý thuyết đã được trang bị trong lĩnh vực tài chính vào
thực tiễn, để tự rèn luyện năng lực thực hành công tác tài chính trong đơn vị.
* Phạm vi nghiên cứu.
Cũng vì lí do đó,chúng em đã lựa chọn kiến tập tại Công ty TNHH Đông Đô
để có cơ hội tiếp cận với tình hình thực tế của doanh nghiệp và có điều kiện tìm
hiểu thêm về lĩnh vực mua bán và sửa chữa ô tô. Quá trình thực tập tại công ty
TNHH Đông Đô, em mạnh dạn phân tích chuyên đề “ Biện pháp nâng cao khả
năng sinh lợi tại công ty TNHH Đông Đô”, để phần nào hiểu kỹ hơn về nội dung
này, cũng như có thể một phần nào giúp công ty cải thiện khả năng sinh lợi của
mình.
* Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích , so sánh,
kết hợp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế. Đặc biệt còn được sử dụng
phương pháp tổng hợp bằng mô hình toán học để phân tích lợi nhuận.
* Kết cấu chuyên đề.
Chương 1: Lý luận chung về khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng khả năng sinh lợi của công ty TNHH Đông Đô.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của
công ty TNHH Đông Đô.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty, nhà trường, đặc biệt của giảng

viên hướng dẫn thầy Nguyễn Quang Minh, em đã tìm hiểu, thu thập thông tin về

3


công ty và hoàn thành chuyên đề này. Tuy nhiên do thời gian có hạn, cũng như
hạn chế vầ khả năng chuyên môn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp,đánh giá của thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn !.

4


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1 Khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm .
Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần để duy trì
cân bằng tài chính trong doanh nghiệp. Việc đánh giá khă năng sinh lợi phải
dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được
áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con
người về tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lợi
có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản. Ở cấp độ doanh nghiệp, khả
năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản
tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của khả năng sinh lợi.
1.1.2.1 Đối với bản thân doanh nghiệp.
Khả năng sinh lợi là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động trong doanh
nghiệp, là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Các doanh

nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với động cơ kinh tế là sinh
lợi. Trong nền kinh tế thị trường, khả năng sinh lợi là mục tiêu của kinh
doanh, là thước đo phản ánh kết quả hoat động sản xuất kinh doanh về mặt
quy mô, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như mỗi lao động không
ngừng sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra động cơ
sinh lợi giúp cho doanh nghiệp luôn cải tiến kỹ thuật đưa ra thị trường những
sản phẩm mới, dịch vụ hoàn hảo nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con
người dẫn đến làm cho xã hội loài người ngày càng phát triển.

5


Khả năng sinh lợi là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp mà thông qua việc phân tích
chỉ tiêu này sẽ giúp nhà quản lý xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình
hình lợi nhuận để đưa ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao kết quả kinh
doanh của mội hoat động.
Khả năng sinh lợi là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng, tiếp
tục phát triển quá trình sản xuất kinh doanh để có hiệu quả cao hơn, bù đắp rủi
ro trong kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu, thực hiện khuyến khích vật chất,
cải tiến đời sống cho ngời lao động,...
Ngoài ra khả năng sinh lợi còn là nguồn tài chính để các doanh nghiệp trả
lãi cho các cổ đông.
1.1.2.2 Đối với xã hội.
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi
nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển.
Khả năng sinh lợi là nguồn thu quan trọng của Nhà nước, và là cơ sở để tăng
thu nhập quốc dân ở mỗi nước. Các doanh nghiệp thức hiện nghĩa vụ tài chính

với Nhà nước thông qua việc nộp thuế tạo nên nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước. Nhà nước sử dụng nguồn vốn này để trang trải các chi tiêu cho sự hoạt
động của bộ máy nhà nước, thực hiện các chương trình phát triển an ninh –
kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Điều
này lại có tac sdodongj tích cực ngược trở lại với sự phát triển của các doanh
nghiệp. Đây là mối quan hệ rất khăng khít, tạo nên sự phát triển bền vứng của
toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, nếu doanh nghiệp không có khả năng sinh lợi
thì không thẻ nộp thuế cho Nhà nước, dẫn đến Nhà nước bị hạn chế nguồn
thu.
Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với
xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi
nhuận cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc

6


làm cho người lao động, góp phần mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp
cho xã hội. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt
động từ thiện, nhân tạo.
1.2 Nội dung phân tích khả năng sinh lợi.
1.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh.
1.2.1.1 khái niệm.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động
kinh doanh, một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao
hơn.
1.2.1.2 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh.
Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua
những chỉ tiêu kinh tế đã xác định.

Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn mục tiêu cùng các chiến
lược kinh doanh có hiệu quả.
Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.
Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh
nghiệp.
Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
1.2.1.3 Nội dung.
Nội dung phân tích của kết quả kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến
hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu
hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh thông thường dừng lại ở đánh giá biến động
của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động cuả chỉ tiêu.

7


* Phân tích doanh thu.
Doanh thu tiêu thụ là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi doanh thu này thay đổi sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhiệm vụ của nhà phân tích là tìm ra nguyên nhân thích đnags để
chứng minh cho sự thay đổi doanh thu, từ đó đưa ra biện pháp làm tăng doanh
thu tiêu thụ. Do đó lợi nhuận hoặc chi phí biến động tăng hay giảm sẽ ảnh
hưởng đến doanh thu cũng như hoạt đọng kinh doanhc ủa doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà
doanh nghiệp thực hiên trong kỳ.
- Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi đã được trừ đi các khaonr
giảm trừ: chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh
thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,...

Doanh thu = Giá bán x Số lượng.
* Phân tích chi phí.
• Khái niệm: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phực vụ cho hoạt đọng
sản xuất kinh doanh, chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa đã được
xác định tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: là nững chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Ý nghĩa:
- Biến động chi phí sản xuất sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử
dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận.
- Giúp doanh nghiệp ước lượng doanh số bán ra sao cho hòa vốn, đạt được lợi
nhuận tối đa.

8


• Nhiệm vụ.
- Thu thập thông tin về chi phí sản xuất, giá bán, giá thành của sản phẩm.
- Vận dụng các phương pháp phân tích: phân tích đánh giá các nhân tó ảnh
hưởng đến giá thành, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp.
• Phân tích:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động, vật hóa và hao phí
lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất phát sinh và ảnh hưởng đến nhiều kỳ báo cáo, do sự phát sinh
và khả năng bù đắp của chi phí này phải trải qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh
khác nhau.
Chi phí sản xuất gồm 3 loại:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là những chi phí bao gồm chi phis về
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
của các doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: phản nahr chi phí lao đọng trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong các doanh nghiệp. Chi phí này thường bao gồm:
chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã
hội,...
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí này phản ánh những chi phí sản xuất chung
phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí này
bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liêu, cho phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Ba loại chi phí trên là những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất hình
thành nên giá thành sản phẩm.

9


- Chi phí thời kỳ là những dòng phí tổn phát sinh ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận trong kỳ do được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận.
Chi phí thời kỳ liên quan đến số sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ trong
kỳ. Chi phí thời kỳ gồm 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao gồm các chi phí đống gói, vận chuyển,
giới thiệu, bảo hành sản phẩm, ... chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên,
chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính, chi phí chung khác liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí này gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi
phí đồ dung văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế-phí-lệ phí,
chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Phân tích lợi nhuận.
• Khái niệm:là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng
lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh chính, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ
hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại: là phần lợi nhuận sau thuế còn lại, lợi nhuận giữ lại bổ sung
cho nguồn vốn kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu + Chi phí.
* Các chỉ tiêu về lợi nhuận:

10


Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác.
+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn kinh doanh (ROI).
+ Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA).
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
1.2.1.4 Nhiệm vụ.
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng
đắn, phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu

kinh tế đã xây dựng.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức đọ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những
tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào mục tiêu đã định.
1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn kinh doanh (ROI).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn kinh doanh ( tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ) là một công
cụ tài chính để tính hiệu quả đầu tư. ROI là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng
lãi suất của một công ty kinh doanh, là thước đo phổ biến nhất được dùng để so
sánh hiệu quả giữa sự đầu tư vào công việc kinh doanh này vớisự đầu tư vào
công việc kinh doanh khác. Giá trị ROI càng cao thì việc đầu tư càng hiệu quả.
Tỷ lệ này cho thấy, cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong một thời kỳ
mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy vốn sử
dụng càng có hiệu quả.

11


=

X

= ROS X Vòng quay của vốn kinh doanh
1.2.2.2 Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA).
Tỷ suất sinh lợi của tài sản ( chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, hệ số vòng quay
của tài sản) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài
sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp

Tỷ suất sinh lợi của tài sản cho biết khi đầu tư 1 đồng vào tài sản thì sẽ có khả
năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì có
nghĩa doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số càng cao doanh nghiệp kinh doanh
càng hiệu quả. Còn tỷ số này nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông, chỉ
tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông) là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu bình quân của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Nếu tỷ số này mang giá trị dương thì công ty kinh doanh có lãi, nếu mang giá trị
âm là công ty kinh doanh thua lỗ.

12


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi
nhuận trên tài sản. Nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ số lợi
nhuận trên tài sản thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng
tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của doanh
nghiệp để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả.

1.2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS).
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( tỷ suất sinh lời trên doanh thu, suất sinh lời
của doanh thu, hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình
sinh lợi của doanh nghiệp, nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu của
công ty.
Tỷ số này cho biết 1 đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số

càng lớn nghĩa là lãi càng cao. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh
doanh thua lỗ.

Các chỉ tiêu này kế toán quản trị cần tính hàng tháng, hàng quý, hàng năm khi
có số liệu trên BCTC và so sánh với cùng kỳ năm trước, và phân tích cung cấp
cho các cấp quản trị doanh nghiệp biết được khả năng sinhh lợi trên một đồng
doanh thu (ROS), một đồng tài sản (ROA), một đồng vốn kinh doanh (ROI),
một đông vốn đầu tư vốn chủ sở hữu (ROE) để giúp họ có bức tranh đầy đủ về

13


khả năng sinh lợi của doanh nghiệp từ đó họ ra các quyết định đầu tư, kinh
doanh có hiệu quả.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi.
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của
tất cả các mặt hàng hoạt động kinh doanh. Dưới đây ta đi sâu vào xem xét cụ thể
từng nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi.
1.3.1 Nhân tố chủ quan.
1.3.1.1 Quan hệ cung cầu và hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
Do tham gia hoạt động tìm kiếm khả năng sinh lợi theo nguồn cơ chế thị
trường nên doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung –
cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp
để thu được khả năng sinh lợi tối đa. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên
thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh để đảm
bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng sinh lợi của từng đơn vị sản phẩm hàng hoá,
nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số khả năng sinh lợi. Cung thấp hơn cầu
sẽ có khả năng định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì
giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của

từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số khả năng sinh lợi thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ, còn giá cả có thể chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp
công nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến khích khách hàng có thể mua
với khối lượng lớn nhất để có tổng mức sinh lợi cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hoá và dịch vụ của mình, nhất
là cầu có khả năng thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch
vụ, cải tiến phương thức bán …
1.3.1.2 Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh.

14


Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt khả năng
sinh lợi nhiều và hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt
các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ
tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí
hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng khả năng sinh lợi
cho các doanh nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo
đà tăng khả năng sinh lợi cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào
nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất.
Thiết kế sản phẩm và công nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian
chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho quá trình tiêu thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như
lao động ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất
được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá
trình sản xuất ( tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý ).

1.3.1.3 Trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm.
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực
hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật … để
chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này tiến hành tốt hay xấu
ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất
lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra khả năng sinh lợi cao cần phải có trình độ tổ
chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
1.3.1.4 Trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.

15


Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo
quyết định tối ưu về sản xuất thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán
hết, bán với giá cao những hàng hoá và dịch vụ đó để thu được tiền về cho quá
trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Khả năng sinh lợi của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau
khi thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó tổ chức
tiêu thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta
khả năng sinh lợi. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao
chất lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản
phẩm, công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán
hàng.
1.3.1.5 Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là
một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm

các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây
dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh
giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt
động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng khả
năng sinh lợi.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp qua phân tích ở
trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt
được khả năng sinh lợi cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng
khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.3.2 Nhân tố khách quan.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :

16


Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó
ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi
những chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,
chính sách tỷ giá hối đoái … )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu
kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay đổi
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, hoặc khi chính
sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các
nhân tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng

đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp
nâng cao khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÔNG TY
TNHH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Đông Đô.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty được thành lập ngảy 21 tháng 12 năm 2001, được cấp giấy phép
kinh doanh theo quyết định số 0402000088 ( Đăng ký thay đổi lần thứ 6) do Sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh hải Dương cấp ngày 25 tháng 05 năm 2010. Công ty có
đầy đủ tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập và sử dụng con dấu riêng, mở
tài khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Công ty có tên chính thức là “ Công ty TNHH Đông Đô”, tên viết tắt “ DAS
CO.,LTD”.
Vốn điều lệ : 9.000.000.000 đồng ( 9 tỷ đồng).
Giám đốc: Phạm Văn Tư.
Mã số thuế : 0800256875.
Giấy phép hoạt động : 40 năm
Điện thoại : 0320.3891170
Website: dongdoauto.com.vn
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 446, đường Nguyễn Lương Bằng,
phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương.
Cơ sở 2 đặt tại số 08 Đinh Điền, phường Lam Sơn, Thị xã Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên
Ngành nghề kinh doanh : bảo dưỡng và sửa chữa ô tô, đóng mới thùng bệ xe ô
tô, mua bán phụ tùng ô tô, máy nông nghiệp, mua bán và đại lý mua bán xe ô tô,

vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường bộ, cho thuê xê ô tô vận tải và xe ô
tô du lịch.
Công ty TNHH Đông Đô đã có bề dày 12 năm kinh doanh trong lĩnh vực mua
bán, sửa chữa các loại xe ô tô. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

18


cũng gặp không ít khó khăn khi mà nền kinh tế nước ta luôn trong trạng thái bất
ổn:
* Từ năm 1999 đến năm 2001: Tiền thân của Công ty là xưởng Việt Đức do
ông Nguyễn Đức Truyền làm giám đốc. Chuyên sửa chữa các laoij xe ô tô tải
nhở, máy nông nghiệp. Trong giai đoạn này xưởng có quy mô nhỏ, lượng
khách hàng ít, đơn vị mới chỉ hoạt động trên thị trường tỉnh nhà.
* Từ năm 2001 đến năm 2006: Trong thời gian này nền kinh tế Việt Nam đang
có những bước tiến vượt bậc. Các chính sách hỗ trợ kinh tế các ngành công
nghiệp phát triển, khối lượng sản phẩm hàng hóa được tạo ra ngày càng lớn, đòi
hỏi con đường đưa các sản phẩm tới tay người tiêu dùng phải ngắn nhất. Để
giải quyết vấn đề đã thúc đẩy ngành thương mại phát triển. Nắm bắt được xu
hướng mới xưởng đã quyết định chuyển hướng kinh doanh từ sửa chữa nhỏ kết
hợp đóng mới thùng bệ các loại xe ô tô hạng nhẹ, mua bán phụ tùng ô tô các
loại. Năm 2001 nhận được vốn góp của các thành viên ông Phạm Văn Tư, bà
Phạm Thị Lụa, ông Vũ Hải Anh, ông Hoàng Văn Trang. Quá trình đóng góp
vốn của các thành viêc đã đánh dấu mốc quan trọng không chỉ để thành lập mà
còn tạo ra cho Công ty động lực phát triển một lĩnh vực kinh doanh mới trên
địa bàn Hải Dương. Đến năm 2010 vốn góp các thành viêc có sự thay đổi, cụ
thể vốn góp của các thành viên :
Bảng 2.1
Kê khai vốn góp các thành viên.
Đơn vị tính: Đồng

S
TT

Tên các thành viên góp vốn

1 Phạm Văn Tư số nhà 100- Nguyễn Trãi- Tp Hải
1

Dương
2 Hoàng Văn Trang số 44- Lò Đúc- Phạm Đình Hổ-

2

Quận Hai Bà Trưng- Tp Hà Nội

19

Số vốn góp

4.500.000.000

2.700.000.000


3 Phạm Thị Lụa số 609- đại lộ Lê Thanh Nghị- Tp
3

Hải Dương

1.800.000.000


(Tthông báo số 06/TB-ĐĐ ngày 20 tháng 05 năm 2010 )
Trên nhu cầu thị trường, lòng tin của khách hàng và sự năng động nhạy bén
của ban giám đốc, đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm Công ty thành lập các
chi nhánh cụ thể:
Tháng 3 năm 2005 thành lập chi nhánh số1: khu công nghiệp Kim Sơn, huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .
Tháng 6 năm 2006 thành lập chi nhánh số 2: khu công nghiệp Võ Cường,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Tháng 8 năm 2006 Công ty mở cơ sở 2 có địa chỉ: số 08, đường Đinh Điền,
phường Lam Sơn, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Các cơ sở và chi nhánh đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt
động kinh doanh đồng thời mang thương hiệu Đông Đô tới người tiêu dùng.
* Từ năm 2006 đến nay: Đây là thời gian Công ty đi vào hoạt động ổn định
liên tục tăng trưởng cả quy mô kinh doanh cũng như ngày càng kiện toàn bộ
máy tổ chức quản lý, năng cao uy tín. Công ty đã trở thành kênh phân phối các
loại xe ô tô có uy tín và là bạn hàng tin cậy đối với các nhà cung cấp như: Công
ty THHH ô tô Trường Hải, Công ty cổ phần ô tô - xe máy Hà Nội, Công ty cổ
phần cơ điện Hà Giang…
Đặc biệt từ cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2011 là thời điểm Công ty thu
được thành công khi liên tục tăng trưởng về doanh thu, hoàn thành tốt nghĩa vụ
thuế với Nhà nước. Nửa cuối năm 2011 đến nửa đầu năm 2013 mặc dù nền kinh

20


tế Việt Nam có dấu hiệu chững lại nhưng Công ty vẫn hoàn thành tốt những kế
hoạch đã đề ra.
Kế hoạch đặt ra trong năm 2014 Công ty đặt ra kế hoạch mở chi nhánh tại
Nam Định và Thanh Hoá nhằm mục đích trở thành kênh phân phối tốt nhất trên

thị trường ô tô. Công ty cũng tiến hành mở rộng kinh doanh các loại xe chuyên
dụng phù hợp nhu cầu thị trường.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Những ngày đầu thành lập lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là: Bảo
dưỡng sửa chữa ô tô, mua bán phụ tùng ô tô các loại.
Sau quá trình hoạt động hiệu quả, năm 2003 công ty đã mở rộng hoạt động
sang lĩnh vực kinh doanh mua bán ô tô. Hiện nay công ty đã là đại lý bán xe ô tô
cho một số hãng lắp ráp hàng đầu tại Việt Nam như Kia, Hyundai ….. Các sản
phẩm do Công ty cung cấp phong phú đa dạng, từ xe tải, xe ben, xe bus đến xe
du lịch. Không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tới khách hàng các sản phẩm có
chất lượng, Đông Đô còn cung cấp tới khách hàng các dịch vụ trước và sau bán
hàng hoàn hảo, để giúp khách hàng có một sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu sử
dụng. Phụ tùng thay thế chính hãng, dịch vụ hoàn hảo như: Dịch vụ bảo hiểm xe
cơ giới trọn gói phục vụ khách, dịch vụ cứu hộ, dịch vụ xe sửa chữa lưu động,
bảo hành, bảo trì, thay thế và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo sự yên tâm tuyệt
đối của khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Đông Đô. Sản phẩm
và dịch vụ của Đông Đô đã và đang từng bước khẳng định vị thế trên thị trường
và đáp ứng các nhu cầu khắt khe của khách hàng. Chính nhờ sự nỗ lực phấn đấu
đã giúp Công ty thu được một số kết quả cao trong nhiều năm liên tục.
Chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian sắp tới là không ngừng mở
rộng thị trường bằng việc mở rộng chi nhánh kinh doanh.
2.1.3 Bộ máy quản lý tại công ty.

21


2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại kết hợp dịch vụ đi kèm
nên việc tổ chức quản lý sẽ giúp công ty vận hành hiệu quả. Bộ máy tổ chức
quản lý phải đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin, các phòng ban luôn có

sự phối hợp đồng thời cũng cần đảm bảo gọn nhẹ, linh hoạt.
Hiện nay công ty có trên 50 cán bộ, công nhân viên. Trong đó 1 giám đốc
công ty, 1 trưởng phòng kế toán, 1 trưởng phòng kinh doanh ô tô, 1 trưởng
phòng phụ tùng, 1 trưởng phòng dịch vụ - kỹ thuật, còn lại là nhân viên và thợ
sủa chữa.Nhìn chung Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng đồng thời theo ngành nghề kinh doanh thương mại kết hợp dịch
vụ, để đáp ứng được nhu cầu quản lý kinh doanh phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng phòng ban chức năng.
Các cán bộ quản lý và công nhân của Công ty luôn phấn đấu cố gắng hết mình
để hoàn thành tốt công việc, từng bước khẳng định được uy tín của Công ty trên
thị trường.

22


Hình 2.1 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC

CÔNG TY
Giám đốc

Phòng
hành
chính

Tổ
gầm

Tổ
điện


Phòng
dịch vụ
- kỹ
thuật

Tổ
máy

Tổ
hàn

Phòng
kế toán

Tổ


Tổ
sơn

Bảo vệ

Phòng
kinh
doanh
ô tô

Tổ
điện


23

Tổ
mài

Kho
số 1

Phòng
kinh
doanh
phụ
tùng

Kho
số 2

Kho
số 3


2.1.3.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được bố trí phù hợp đặc điểm ngành
nghề kinh doanh của Công ty nhằm đảm bảo tính tập trung trong quản lý và tiết
kiệm chi phí, chức năng cụ thể của từng bộ phận như sau :
* Giám đốc: là người đại diện công ty theo pháp luật, điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty. Tiến hành tổ chức sắp xếp quản lý phù hợp, lãnh
đạo, chỉ đạo Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ, xây dựng Công ty ngày càng vững
mạnh. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ
cho mọi hoạt động và nhiệm vụ của Công ty. Tiến hành lập kế hoạch ( ngắn hạn và

dài hạn) lập phương án tổ chức thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra và đánh
giá kết quả thực hiện để có biện pháp điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế
hoạch của Công ty. Giải quyết tốt các mối quan hệ trong và ngoài Công ty.
* Phòng hành chính : tổ chức theo dõi giám sát, xây dựng quy định của Công ty.
Tính lương thưởng cho các cán bộ Công nhân viên trong Công ty, chăn sóc tư vấn
đời sống tinh thần cho Công nhân viên trong công ty. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo
và thi sát hạch trình độ tay nghề cho công nhân. Trang bị bảo hộ lao động, đồng
phục cho nhân viên. Kết hợp với các phòng chức năng bình bầu thi đua lao động,
cùng với phòng dịch vụ - vật tư tổ chức thi sát hạch tay nghề cho thợ sửa chữa.
* Phòng dịch vụ, kỹ thuật : thực hiện hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe,
các dịch vụ sau bán hàng ( bảo hành, bảo hiểm). Thường trực cứu hộ xe khi có yêu
cầu của khách hàng. Cập nhập thông tin về các loại xe mới từ đó xây dựng phương
pháp đào tạo nâng cao tay nghề cho thợ sửa chữa. Thực hiện quy trình đặt vật tư đã
được phê duyệt phục vụ bán lẻ và sửa chữa. Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục thụ
hưởng bảo hiểm. Chỉ đạo các tổ sửa chữa xe tại xưởng hay lưu động. Khối sửa
chữa làm việc trực tiếp với phòng kỹ thuật, các tổ nhóm khi có xe vào sửa chữa

24


phải làm dự toán cụ thể, khi khách hàng chấp nhận trưởng phòng kỹ thuật ký hợp
đồng chính thức. Khi xe sửa chữa xong phải làm bản nghiệm thu bàn giao xe và
thanh lý hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng.
* Phòng kế toán : tham mưu cho Giám đốc về tình hình sử dụng tài chính sao cho
linh hoạt và có hiệu quả nhất, đồng thời tổ chức quản lý tài chính, hạch toán kế toán
trong Công ty theo đúng nguyên tắc chế độ quy định, lập kế hoạch tài chính và chi
tiêu ngân sách trên cở sở kế hoạch kinh doanh của Công ty và những hướng dẫn
của cơ quan cấp trên. Tham gia xét duyệt kế hoạch tài chính của các chi nhánh.
Tổng hợp phân tích hoạt động tài chính đối với các chi nhánh và Công ty từ đó
đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty và đề ra các kế hoạch tài chính và sản

xuất kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết hợp với phòng dịch vụ - vật tư,
phòng kinh doanh để đối chiếu kết quả của các bộ phận trong ngày để lập báo cáo
tổng hợp cho Ban giám đốc vào sáng ngày hôm sau. Cung cấp tình hình công nợ
của các phòng ban hỗ trợ công tác thu hồi công nợ từ khách hàng cũng như thanh
toán cho nhà cung cấp. Kết hợp với phòng dịch vụ - vật tư chỉ đạo thống nhất về
phương pháp kiểm kê kho vật tư từ đó lên kế hoạch đặt vật tư cho phù hợp.
* Phòng kinh doanh ô tô: Chịu sự quản lý và giám sát của trưởng phòng kinh
doanh.
Căn cứ vào số lượng xe hiện có và nhu cầu của thị trường về các dòng xe mới để
đặt xe tại nhà cung cấp. Tư vấn cho khách hàng về các dòng xe phù hợp với mục
đích sử dụng, thực hiện việc soạn thảo, ký kết hợp đồng với khách hàng. Tiếp nhận
hồ sơ xe, đi đăng ký đăng kiểm xe cho khách hàng tại Cục đăng kiểm. Giao xe tận
nhà cho khách hàng.

25


×