Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm và Trang thiết bị y tế Hoàng Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.53 KB, 113 trang )

CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CN

Chi nhánh

CP

Cổ phần

CPBH


Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KC

Kết chuyển

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NH

Ngân hàng

NSNN

Ngân sách nhà nước


PP

Phương pháp

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TTBYT

Trang thiết bị y tế

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK


Xuất khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

TÊN SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp gửi hàng đối
với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp gửi hàng đối
với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên

Sơ đồ 2.3

Sơ đồ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực
tiếp đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 2.4

Sơ đồ Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực
tiếp đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp

kê khai thường xuyên

Sơ đồ 2.5

Sơ đồ Hạch toán tài khoản 511

Sơ đồ 2.6

Sơ đồ Hạch toán tài khoản 521(1)

Sơ đồ 2.7

Sơ đồ Hạch toán tài khoản 521(2)

Sơ đồ 2.8

Sơ đồ Hạch toán tài khoản 521(3)

Sơ đồ 2.9

Sơ đồ Hạch toán tài khoản 642

Sơ đồ 2.10 Sơ đồ Hạch toán tài khoản 911
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty



DANH MỤC PHỤ LỤC
STT

TÊN PHỤ LỤC

PL 01

HÓA ĐƠN GTGT 29994

PL 02

PHIẾU XUẤT KHO 29994

PL 03

PHIẾU THU

PL 04

HÓA ĐƠN GTGT 29582

PL 05

PHIẾU XUẤT KHO 29582

PL 06

PHIẾU NHẬP MUA HÀNG 39452


PL 07

HÓA ĐƠN GTGT 39452

PL 08

PHIẾU CHI

PL 09

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511

PL 10

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511

PL 11

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

PL 12

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5212

PL 13

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5213

PL 14


SỔ CÁI TÀI KHOẢN 5211

PL 15

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632

PL 16

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6421

PL 17

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6421

PL 18

SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6422

PL 19

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 6422

PL 20

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2014

PL 21

BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH



MỤC LỤC

MỤC LỤC...............................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..........................................1
CHƯƠNG 2...........................................................................................16
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.....................................................................................16
2.4.3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu..................................................26
2.4.3.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.............................27
2.4.4.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.............28
CHƯƠNG 3...........................................................................................39
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG............................................39
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI...............................39
CN CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ TTBYT HOÀNG ĐỨC..39
3.4.1 Các phương thức bán hàng.........................................................48
3.4.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng........................................49
3.4.3 Chứng từ và tài khoản sử dụng...................................................50
3.4.4 Phương pháp kế toán...................................................................50


Hàng bán giảm xảy ra đối với Công ty thường do trong quá trình bán
và dùng thử sản phẩm không đúng như yêu cầu chất lượng với những
gì mà bên đối tác như mong muốn hoặc do chính sách bán hàng của
công ty. Kế toán phản ánh giá trị của hàng bán bị trả lại trên TK
521(3).....................................................................................................54
Hạch toán chiết khấu thương mại.........................................................54

Chiết khấu thương mại áp dụng đối với những khách hàng với số
lượng lớn và khách hàng.......................................................................54
Tài khoản sử dụng là tài khoản 521(1).................................................54
Tài khoản kế toán sử dụng: ..................................................................56
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.............................................56
* Tài khoản sử dụng:.............................................................................57
* Chứng từ kế toán sử dụng:.................................................................58
3.4.7.2 Kế toán chi phí bán hàng.........................................................59
CHƯƠNG 4...........................................................................................63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN......63
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
................................................................................................................63
TẠI CN CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ TTBYT HOÀNG
ĐỨC.......................................................................................................63


1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sau 29 năm chuyển dịch từ nền kinh tế bao cấp hạn hẹp sang nền kinh tế thị
trường mở rộng, và sau khi chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
WTO năm 2006, nền kinh tế Việt Nam đã có thêm nhiều cơ hội và thách thức
mới để ngày càng phát triển và hội nhập với bạn bè năm châu trên trường quốc
tế. Trong cơ chế đó, khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp chính là sự cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành và chiếm giữ lòng tin nơi khách
hàng. Sự cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp trong nước lẫn với các
doanh nghiệp nước ngoài buộc các doanh nghiệp phải thay đổi, đổi mới phương
thức kinh doanh để đảm bảo mục tiêu tồn tại của mình. Muốn vậy, doanh nghiệp

phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu bán hàng để đảm
bảo việc bảo toàn và tăng tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo lợi nhuận để tích lũy và phát triển
kinh doanh. Để đứng vững và tồn tại, các doanh nghiệp cần phải biết nắm bắt và
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, với mặt hàng có chất lượng cao, giá cả phải
chăng và mẫu mã phong phú. Đồng thời công tác quản lý, đặc biệt là công tác kế
toán nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng càng phải hoàn thiện hơn. Điều này
lại càng đặc biệt đúng với một doanh nghiệp thương mại, khi mà nghiệp vụ bán
hàng chiếm giữ vị trí quan trọng chủ chốt, là nghiệp vụ chi phối các nghiệp vụ
khác, các chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu tiêu
thụ được thực hiện tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu quả sinh lời. Chính
vì vậy, hoạt động bán hàng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Càng
tìm hiểu kĩ về hoạt động bán hàng, ta càng nắm bắt được thực trạng tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách, chiến lược bán hàng quan trọng


2
của doanh nghiệp cũng như tình hình hiện tại của thị trường, nhu cầu hiện tại
của thị trường. Phân tích hoạt động bán hàng của doanh nghiệp giúp ta tìm ra
được điểm mạnh, điểm yếu, những chính sách, chiến lược bán hàng đã thành
công hay những vấn đề còn cần hướng giải quyết thích hợp hơn, đặc biệt là khi
phân tích hoạt động này trên phương diện kế toán. Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ
quá trình bán hàng của doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả bán hàng,
cung cấp thông tin cho nhà quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng
đối tượng hàng hoá để từ đó có được những quyết định kinh doanh chính xác
kịp thời và có hiệu quả. Tiến hành hạch toán kết quả kinh doanh là đưa ra được
các con số chính xác về doanh thu và chi phí của doanh nghiệp trong năm tài
chính đó, giúp các nhà quản trị có cái nhìn chính xác nhất về lợi nhuận nói riêng

và tình hình tài chính hiện tại nói chung của Công ty. Các con số này cũng giúp
các nhà đầu tư, khách hàng nắm được thực trạng của doanh nghiệp, giúp họ giữ
vững niềm tin và đưa ra quyết định tiếp tục đầu tư cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hay thu hồi lại vốn đầu tư của mình. Nó cũng là công cụ giúp các
cơ quan chức năng và đặc biệt là cơ quan thuế có cái nhìn bao quát nhất về hoạt
động của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định chính xác liên quan đến tính
pháp lý cũng như là nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.


3
Nhận thức được vai trò tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp thương mại, cùng với những kiến thức đã được học tập ở trường và qua
thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm và Trang thiết bị y
tế Hoàng Đức, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Dược phẩm và
Trang thiết bị y tế Hoàng Đức ” làm đề tài thực tập chuyên ngành nhằm đi sâu
nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
chuyên môn cho bản thân.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên
cứu
Hiện nay công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vô
cùng quan trọng và không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, nhận thức được
tầm quan trọng đó mà đã có rất nhiều tác giả đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu về
lĩnh vực này. Sau đây là một số chuyên đề, khóa luận em đã tìm hiểu trong quá
trình thực hiện khóa luận này.
Khóa luận ‘Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Tạp phẩm và bảo hộ lao động’ năm 2014 của tác giả Bùi Thị Lệ
Mỹ, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có kết cấu đầy đủ gồm ba chương.
Chương 1 nêu lý luận chung, chương 2 nêu thực trạng kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp, chương 3 đề xuất các kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Trong khóa luận,
tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh một cách toàn diện và đầy đủ. Tác giả đã đưa ra một hệ thống cơ
sở lý luận đầy đủ và chi tiết về kế toán bán hàng như khái niệm bán hàng, khái
niệm doanh thu, giá vốn, các khoản giảm trừ doanh thu, các tài khoản liên quan
được sử dụng và sơ đồ hạch toán các tài khoản. Về phần kế toán xác định kết
quả kinh doanh, tác giả cũng đưa ra được khái niệm, các yếu tố cấu thành như


4
các loại chi phí và doanh thu, thu nhập, thuế, từ đó đưa ra sơ đồ hạch toán TK
911. Khóa luận cũng đưa ra được những ví dụ dẫn chứng chi tiết, cụ thể về hoạt
động kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty CP Tạp
phẩm và bảo hộ lao động cùng hệ thống bảng biểu chứng từ, sổ sách rõ ràng,
chính xác. Tuy nhiên, khóa luận đi quá sâu và quá chi tiết vào phần lý luận
chung, có những đề mục không cần thiết, dài dòng. Phần nêu kiến nghị để hoàn
thiện hệ thống kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh lại quá sơ sài,
thiếu logic và không có tính ứng dụng thực tế với hoạt động kế toán tại Công ty
CP Tạp phẩm và bảo hộ lao động. Vì những nhược điểm lớn trên nên khóa luận
bị mất cân đối giữa các chương, không đảm bảo ý nghĩa thực tiễn cho khóa luận.
Khóa luận ‘Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH thương mại và thiết bị y tế Thanh Trì’ năm 2014 của tác giả Phạm Đức
Khôi, trường Đại học Tài chính Ngân hàng Hà Nội có bố cục đầy đủ gồm ba
chương. Tổng thể kết cấu luận văn chặt chẽ, đảm bảo cân đối giữa các phần.
Chương 1 của luận văn đã nêu được những lý luận chung về tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại một cách
ngắn gọn, rõ ràng, súc tích. Chương 2 tác giả đã thể hiện rõ đặc trưng hoạt động
bán hàng và thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công
ty. Các ví dụ về hoạt động kế toán mạch lạc, gắn kết chặt chẽ với nhau và liên hệ

trực tiếp với các bảng biểu chứng từ sổ sách, hình ảnh đi kèm. Khi nói về thực
trạng công tác kế toán, tác giả đã minh họa bằng hình vẽ phần mềm kế toán mà
công ty sử dụng từ khi thành lập, đặc biệt là khi nói về từng phần hành liên quan
đến đề tài, tác giả cũng đều đưa vào giúp người đọc hình dung ra công việc trên
phần mềm của kế toán. Phần phụ lục, tác giả đã đưa ra các chứng từ liên quan,
sổ sách kế toán và hình ảnh chụp màn hình cách nhập dữ liệu, xuất đầu ra bằng
phần mềm kế toán. Chương 3 của bài luận là nhận xét ưu, nhược điểm của phần
mềm kế toán Công ty đang sử dụng và kiến nghị của tác giả để khắc phục những
nhược điểm này, tác giả đã đưa ra được những nhận xét đúng đắn về hoạt động


5
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty. Tuy nhiên, luận văn
vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế. Các hình ảnh minh họa về việc ứng dụng
phần mềm kế toán trong công ty là không cần thiết và gây rối bài. Tác giả không
cần liệt kê quá chi tiết các bước ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác
hạch toán thường ngày. Do phần thực trạng, tác giả tập trung nhiều vào việc mô
tả cách thức hạch toán bằng phần mềm nên chưa đưa ra được các ví dụ minh họa
chi tiết để phân biệt hai phương thức bán hàng của Công ty là bán hàng đại lý
và bán lẻ. Việc đánh số các sơ đồ bảng biểu trong bài còn thiếu tính logic, mạch
lạc. Những kiến nghị của tác giả vẫn nặng tính máy móc, chưa sâu sát với hoạt
động kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty, không thể áp
dụng vào thực tiễn được.
Khóa luận ‘Kế toán xác định kết quả kinh doanh công ty TNHH Việt Hóa
Nông’ năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương, trường Đại học Kỹ thuật
công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh có kết cấu gồm 3 chương. Khóa luận đã đưa
ra được hệ thống cơ sở lý luận đầy đủ và khá hoàn chỉnh về kế toán xác định kết
quả kinh doanh. Phần tiếp theo là về thực trạng công tác kế toán tại doanh
nghiệp, tác giả giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Việt Hóa Nông sau đó tập
trung mô tả phần hành xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Phần đầu

chương 2, tác giả phân tích khá chi tiết về các thông tin liên quan đến quá trình
phát triển của Công ty, tình hình tài chính cũng như cả về tình hình lao động
trong Công ty. Khi nói đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, tác giả cũng đưa vào các ví dụ và minh họa qui trình hạch toán nghiệp vụ
bán hàng bằng các chứng từ, các sổ sách liên quan đầy đủ và rõ ràng. Tuy nhiên,
trong phần thực trạng, tác giả xen lẫn thêm nhiều phần lý thuyết đã có ở chương
1, như vậy là không cần thiết và gây sự trùng lặp trong khóa luận. Các sơ đồ,
bảng biểu trong khóa luận trình bày thiếu thẩm mỹ, gây rối mắt và thiếu khoa
học. Đặc biệt, tác giả đã không đánh số các sơ đồ, bảng biểu, không lập danh
mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu đã sử dụng trong bài. Như vậy người


6
đọc sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận, nghiên cứu khóa luận. Những kiến nghị
mà tác giả đã đưa ra trong chương 3 mặc dù có tính khả thi cao, nhưng lại không
đúng trọng tâm nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh mà
nghiêng về hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Khóa luận ‘Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Trường Sơn’ năm 2013 của tác giả Lê Thu Nga, Viện Đại học Mở Hà
Nội bao gồm ba chương. Phần cơ sở lý luận, tác giả đưa ra đầy đủ các khái niệm
và chi tiết liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp thương mại. Đặc biệt do Công ty chuyên buôn bán dược phẩm và
các trang thiết bị y tế, tác giả đã đưa vào đặc điểm, các chính sách của nhà nước
với các doanh nghiệp trong ngành và thực trạng các doanh nghiệp kinh doanh
dược phẩm và trang thiết bị y tế hiện nay. Phần thực trạng, tác giả giới thiệu
một số nét chính và cơ bản về lịch sử phát triển, tổ chức hoạt động kinh doanh
và tổ chức hoạt động kế toán của công ty. Tiếp đó tác giả đã đi sâu vào phần
hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Các phần trích của sổ
sách kế toán được tác giả đưa vào bài nhằm minh họa cho phần hành liên quan
đến bán hàng đã đảm bảo yêu cầu rõ ràng và chính xác. Phần nhận xét, tác giả

đã đưa ra được những điểm đã thực hiện tốt cũng như những điểm còn chưa
được thực hiện tốt trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của công ty và bám vào từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên,
khóa luận vẫn còn tồn tại một số nhược điểm. Phần giới thiệu chung về công ty,
tác giả đã tập trung quá sâu vào việc phân tích tình hình tài chính, làm loãng
khóa luận. Việc đưa vào phần này các ưu, nhược điểm của cơ cấu công ty cũng
nên chuyển xuống phần nhận xét ở chương cuối. Khi phân tích thực trạng công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, tác giả chưa
đưa được ví dụ về các nghiệp vụ bán hàng hay các nghiệp vụ phát sinh chi phí,
doanh thu, thu nhập liên quan cũng như các chứng từ mà chỉ đưa vào phần trích


7
của các sổ sách. Vì vậy tác giả chưa mô tả được qui trình luân chuyển chứng từ,
qui trình bán hàng của doanh nghiệp. Ở phần xác định kết quả kinh doanh, tác
giả cũng chưa chỉ ra được qui trình kết chuyển và công thức tính lợi nhuận trước
thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế. Phần kiến nghị và nhận
xét chương cuối còn lan man, chưa tập trung vào đề tài trọng tâm của khóa luận,
không gắn liền với việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty. Tác giả nhận xét nhiều về tình hình tài chính của
Công ty tuy nhiên kiến nghị lại chưa giải quyết được các vấn đề còn tồn tại
trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Chuyên đề ‘Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ LTK’ năm 2012 của tác giả
Bùi Thu Thúy, trường Học viện Tài chính Hà Nội theo kết cấu ba chương.
Chương 1 khi nêu lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, tác giả đã viết rõ ràng, mạch lạc, hệ thống hóa cơ sở lý luận một cách
logic, toàn diện, đầy đủ và không bị thừa quá nhiều thông tin, bài chuyên đề
không bị loãng như đa số các khóa luận khác gặp phải. Tuy nhiên, sang chương

2, khi nêu thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV kỹ thuật và dịch vụ LTK, chuyên đề lại không liền mạch,
đứt quãng, số liệu không khớp nhau và có những sai sót nghiêm trọng. Cụ thể là
khi phân tích tình hình tài chính của công ty, tác giả dùng số liệu năm 2009, năm
2010, nhưng khi phân tích công tác kế toán, tác giả lại dùng số liệu năm 2012.
Khi lập bảng kê tiền lương và các khoản trích theo lương, tác giả ghi tháng 9
năm 2012 nhưng tỷ lệ các khoản trích theo lương trong bảng lại được tính theo
năm 2010. Điều này cho thấy bài chuyên đề đã sử dụng số liệu không đúng với
thực tế. Các số liệu trong bài bị cắt ghép, chỉnh sửa cẩu thả. Trong chuyên đề,
tác giả không đánh số các bảng biểu, sơ đồ sử dụng và không lập danh mục sơ
đồ, bảng biểu. Khóa luận mới chỉ có 1 ví dụ về nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa nhưng
khi phân tích phương thức kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp thì tác giả


8
chưa đưa ra được ví dụ thực tiễn để minh họa. Các chứng từ, sổ sách đưa ra
cũng chưa được đầy đủ. Sau khi viết về phần hành xác định kết quả kinh doanh,
tác giả mới nói về các chi phí và doanh thu, thu nhập liên quan, nên viết phần
này trước để người đọc dễ theo dõi và phân tích. Khi phân tích đến phần hành kế
toán xác định kết quả kinh doanh, tác giả mới đưa ra được Sổ cái của các tài
khoản liên quan nhưng chưa đưa ra các ví dụ về các nghiệp vụ phát sinh. Đồng
thời, chuyên đề cũng chưa chỉ ra được qui trình kết chuyển doanh thu, chi phí,
đặc biệt là thuế TNDN vào tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh”. Tên
chương 3 trong lời mở đầu và mục lục không khớp với chương 3 trong nội dung
chuyên đề. Phần nhận xét, kiến nghị trong chương 3 khá ngắn, chưa sát với công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Chuyên đề ‘Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kỹ thuật công nghệ Bách Khoa’ năm
2010 của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, trường Học viện Ngân hàng Hà Nội
có kết cấu gồm 3 chương. Chuyên đề có ưu điểm nổi bật là các sơ đồ, bảng biểu

được trình bày rõ ràng, đẹp mắt, tính thẩm mỹ cao, dễ đọc. Các sơ đồ, bảng biểu
cũng được đánh số thứ tự một cách logic, khoa học, gắn với các chương trong
chuyên đề. Tuy nhiên, có chỗ sắp xếp bảng biểu còn lộn xộn, một số bảng biểu
bị tách khỏi chương đang trình bày và xếp xuống cuối bài mà không rõ lý do.
Nội dung chuyên đề được trình bày chặt chẽ, mạch lạc, đảm bảo đủ các yêu cầu
cần thiết của chuyên đề. Kết cấu giữa các chương cân đối với nhau và giữa các
chương đã có sự liên kết, liên hệ. Nhưng kết cấu chương 3 chưa được phù hợp
với nội dung chuyên đề, gây rối loạn trật tự nội dung dù các giải pháp đưa ra khá
tốt, gắn sát với đề tài.
Khóa luận ‘Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty CP xuất nhập khẩu và thương mại An Đức’ năm 2013 của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Tuyền, trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng được kết cấu
gồm ba chương. Chương 1 nêu đặc điểm kinh doanh, tổ chức kinh doanh của


9
công ty. Chương 2 nêu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. Chương 3 đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. Chính vì kết cấu như vậy nên khóa
luận đã thiếu đi phần cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Tác giả đã chèn một số phần kiến thức lý thuyết vào chương 1
và chương 2, khiến khóa luận mất đi tính logic, liền mạch và cả khóa luận bị
loãng. Trong chương 2, tác giả đã thêm một số hợp đồng kinh tế quá dài và
không cần thiết phải có vào bài viết, khiến người đọc rối mắt và khó tập trung
theo dõi các nội dung chính trong chuyên đề. Chương 3 của khóa luận đề ra
được một số giải pháp tích cực, có tính khả thi cao, bám sát vào khắc phục
những tồn tại hiện có của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. Đây là ưu điểm nổi bật nhất của khóa luận mà nhiều khóa
luận khác không đạt được.
Khóa luận ‘Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Ngọc Hà tại Hải
Phòng’ năm 2013 của tác giả Đặng Thị Trang, trường Đại học Dân lập Hải
Phòng đã phản ánh chi tiết cách thức hạch toán các nghiệp vụ bán hàng của công
ty từ chứng từ vào sổ sách cũng như việc tổng hợp doanh thu, chi phí để kết
chuyển kết quả kinh doanh của công ty. Tác giả đã đưa ra những lý luận về bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh đầy đủ và chi tiết, đồng thời nhấn mạnh
vào việc đưa ra những lý luận về hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại. Tác giả cũng liệt kê chi tiết các khoản chi phí, thu nhập hay doanh
thu liên quan, các tài khoản sử dụng và kế toán xác định kết quả kinh doanh. Ở
chương tiếp theo của bài luận, công ty Ngọc Hà được giới thiệu sơ lược về quá
trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, bộ máy kế toán, các chế độ và
nguyên tắc kế toán được áp dụng tại công ty. Đặc biệt, khi đi chi tiết vào phần
hành kế toán bán hàng, tác giả đã nêu được đặc điểm hoạt động bán hàng tại
công ty trước khi nói về mặt kế toán. Các ví dụ về nghiệp vụ bán hàng được đưa


10
ra và minh họa các chứng từ, sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái cũng đưa vào
bài để giúp người đọc có thể nắm được trọn vẹn công tác kế toán bán hàng của
công ty. Ở phần kế toán xác định kết quả kinh doanh, tác giả đã liệt kê và cho ví
dụ minh họa cho các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng
các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan. Sau đó, tác giả đưa vào các phiếu kế
toán được dùng để kết chuyển, xác định kết quả kinh doanh cùng sổ cái của các
tài khoản liên quan. Cuối chương này, tác giả đã đưa luôn ra nhận xét của bản
thân về ưu, nhược điểm trong công tác kế toán. Các ưu, nhược điểm được đưa ra
bám khá sát vào phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả đã đưa ra các ưu điểm một cách rõ ràng trên các khía cạnh: tổ chức hạch
toán ban đầu, tổ chức hạch toán tổng hợp, hệ thống sổ sách và đặc biệt là với kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Chương cuối, tác giả đưa ra định
hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và những kiến nghị của bản thân

giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty Ngọc Hà. Ở chương thực trạng, phần kế toán xác định kết quả kinh
doanh, tác giả chưa đưa ra được thuế thu nhập doanh nghiệp, chưa xác định
công thức tính kết quả kinh doanh cuối kỳ của công ty cũng như lợi nhuận trước
thuế, lợi nhuận sau thuế của công ty.
Khóa luận ‘Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty CP công nghiệp Nghĩa Sơn’ năm 2014 của tác giả Nguyễn Mai
Hương, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội có kết cấu gồm ba chương. Tác giả
đã nêu được những lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh. Tác giả đã trình bày được thực trạng về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP công nghiệp Nghĩa Sơn. Khi
phản ánh thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
tác giả đã nêu ra được ví dụ về các nghiệp vụ bán hàng, chi tiết các chứng từ
được sử dụng cũng như là phản ánh nghiệp vụ trên sổ sách kế toán. Đặc biệt là
bài luận đã chỉ ra được các chi phí và các khoản doanh thu, thu nhập liên quan


11
đến việc kết chuyển kết quả kinh doanh, đưa ra được Sổ Cái tài khoản 911 cũng
như Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của Công ty. Các ví dụ minh
họa chính xác đầy đủ và đúng kỳ, sổ sách và chứng từ được liệt kê rất đầy đủ tuy
nhiên còn hơi rối mắt. Bài khóa luận trình bày rất chi tiết về lý luận công tác bán
hàng. Tuy có những ưu điểm trên nhưng khóa luận trình bày rời rạc không liên
kết. Ở chương cơ sở lý luận còn nêu ra quá nhiều lý thuyết chồng chéo khiến
người đọc khó theo dõi cũng như đánh giá. Các phương thức bán hàng hay tính
giá vốn không logic với nhau, không tạo được thành một hệ thống. Trình bày
của khóa luận nhiều chỗ còn copy máy móc không đẹp mắt. Những ưu nhược
điểm đưa ra vẫn chung chung, kiến nghị giải pháp không sát với thực tiến công
ty.
Khóa luận ‘Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

tại Công ty CP đầu tư xây dựng và hạ tầng đô thị’ năm 2014 của tác giả Phạm
Minh Anh, Viện Đại học Mở Hà Nội được kết cấu theo ba chương. Khóa luận
đã đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty CP đầu tư xây dựng và hạ tầng đô thị từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại đây. Chương
1 đã nêu được các vấn đề lý luận chung và trình bày hợp lý, đầy đủ về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Chương 2 tác giả đã đưa ra và phân
tích được thực trạng vấn đề tại cơ sở bằng các ví dụ nghiệp vụ, chứng từ, sổ sách
liên quan. Chương 3 của khóa luận là nhận xét của tác giả về công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty, các đánh giá được đưa ra
phù hợp với thực trạng công việc kế toán tại đây. Dựa vào những ý kiến đánh
giá này, tác giả cũng đưa ra được một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn. Bên
cạnh đó, khóa luận còn tồn tại một số nhược điểm. Chương 2 khi nói về kế toán
bán hàng, tác giả chưa đưa ra được qui trình bán hàng, ảnh hưởng của qui trình
bán hàng đến công việc kế toán của toàn đơn vị. Chương 3, các kiến nghị được
đưa ra vẫn còn sơ sài, chưa bám sát vào những tồn tại hiện có trong kế toán bán


12
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Khóa luận vẫn còn mắc một số
lỗi trình bày, trong khóa luận dùng hai font chữ khác nhau, đôi chỗ bị sai chính
tả, các dấu ngắt câu được dùng tùy tiện, một số sơ đồ kẻ lệch, mất nét. Chứng từ
của công ty được scan lên quá mờ, không đọc được số liệu.
Như vậy, có thể thấy rằng đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng là một
chủ đề không mới nhưng lại khá phổ biến. Tuy nhiên, ở mỗi doanh nghiệp có
cách thức bán hàng và tiêu thụ sản phẩm khác nhau nên việc hạch toán vào sổ kế
toán, chứng từ sử dụng cũng khác nhau. Cũng chính vì lý do này, em đã đi sâu
nghiên cứu và tìm hiểu các bài khóa luận trên để phục vụ cho bài khóa luận của
mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích của khóa luận là vận dụng lý luận về nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh vào nghiên cứu thực tiễn ở CN Công ty TNHH Dược
phẩm và TTBYT Hoàng Đức từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại
công ty.
Mục tiêu cụ thể của khóa luận
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
• Nghiên cứu và phản ánh thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT Hoàng Đức.
• Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và
TTBYT Hoàng Đức.


13
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
Việc thực hiện khóa luận sẽ là cơ sở để trả lời những câu hỏi nghiên cứu
sau
• Bản chất kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp là gì?
• Thực trạng hoạt động kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT Hoàng Đức được thực hiện như thế
nào?
• Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT Hoàng Đức cần những giải pháp
nào?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT Hoàng Đức.

• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT
Hoàng Đức.
- Phạm vi thời gian:
 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2015.
 Số liệu nghiên cứu: Khóa luận sử dụng số liệu tháng 12 năm 2014.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu


14
• Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát hoạt động nghiệp vụ của các kế
toán viên tại phòng kế toán CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT Hoàng
Đức.
• Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn kế toán trưởng và các kế toán viên
tại, nhân viên bán hàng và nhân viên kho tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và
TTBYT Hoàng Đức.
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp từ các hóa đơn, chứng từ tại phòng kế toán. Thu
thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, các bảng kê và sổ
sách kế toán của công ty.
Sử dụng các sách, giáo trình và tài liệu tham khảo liên quan đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
• Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Xác định các dữ liệu phù hợp sẽ sử dụng để phân tích. Xử lý toán học đối
với các thông tin định lượng và xử lý logic đối với các thông tin định tính.
Áp dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh
giá để xử lý những thông tin, dữ liệu đã chọn lọc từ quá trình nghiên cứu từ đó
đưa ra kết luận về đề tài nghiên cứu.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

• Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa lại cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra bức tranh tổng quan sâu sắc và toàn
diện hơn về đề tài nghiên cứu.
• Ý nghĩa thực tiễn: Nêu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và TTBYT Hoàng Đức,


15
từ đó rút ra nhận xét về ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Làm tài liệu tham khảo cho
những nghiên cứu sau có cùng đề tài.
1.8

Kết cấu của đề tài
Nội dung khóa luận gồm 4 chương
• Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
• Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
• Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và Trang thiết bị y tế Hoàng Đức.
• Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại CN Công ty TNHH Dược phẩm và
TTBYT Hoàng Đức.


16
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI


2.1 Khái niệm, vai trò, yêu cầu công tác quản lý của họat động bán hàng
2.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ (hàng - tiền) và
hình thành kết quả kinh doanh. Hay nói cách khác bán hàng là khâu không thể
thiếu trong quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp.
Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá thông qua
quan hệ trao đổi nhằm thu hồi vốn, bù đắp chi phí và thực hiện lợi nhuận. Quá
trình tiêu thụ kết thúc khi doanh nghiệp chuyển xong quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số lượng hàng hoá theo giá bán đã
thoả thuận và bán hàng cũng là điều kiện để thực hiện mục đích của việc sản
xuất hàng hoá và tái sản xuất không ngừng được mở rộng.
2.1.2 Vai trò của hoạt động bán hàng
Đối với doanh nghiệp, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng, bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp cần
hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
Bán hàng còn là một mắt xích quan trọng trong quá trình vận động của
sản phẩm, thông qua bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển, góp phần


17
nâng cao năng suất lao động, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Do
đó nếu doanh nghiệp thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp: Thu hồi
vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, hoàn thành tốt việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách

Nhà nước....
Chính vì thế chúng ta cũng dễ ràng nhận ra rằng bán hàng là khâu đóng
vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp nhất là trong cơ chế thị trường cạnh
tranh như hiện nay. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tìm được chỗ đứng cho
riêng mình cũng như cần phải tìm ra được biện pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng để đứng vững và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa trên thị trường.
Bằng cách doanh nghiệp chú ý tới chất lượng hàng hoá, giá cả, chính sách thu
hút khách hàng như quảng cáo, tiếp thị, giảm giá hàng hoá...
2.1.3 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến từng mặt hàng, từng đối tượng khách
hàng, từng phương thức thanh toán nhất định. Vì vậy công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như: Doanh thu, lợi nhuận và thu hồi
vốn, khả năng thanh toán công nợ của khách hàng, các chi phí khác liên quan tới
quá trình bán hàng là thấp nhất, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ....
Quản lý nghiệp vụ bán hàng cần quan tâm và lưu ý các yêu cầu sau:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
khách hàng trong từng thời kỳ: phải nắm bắt được số lượng từng loại hàng tồn
kho đầu và cuối kỳ, nhập và xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết.
- Phải xác định giá bán hợp lý sao cho đủ bù đắp những chi phí và đảm
bảo có lãi, xác định đúng doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.


18
- Phải đôn đốc việc thanh toán tiền hàng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, hạn
chế những khoản nợ khó đòi.
- Phải nắm bắt và theo dõi một cách sát sao từng phương thức bán hàng,
từng thể thức thanh toán của khách hàng.
2.2 Khái niệm, vai trò của xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Khái niệm xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh hàng hóa là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả

các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa thu nhập đạt được và chi
phí bỏ ra trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả là lãi, ngược lại, kết quả là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh này
thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán tháng, quý hay năm tùy thuộc vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của từng doanh nghiệp.
2.2.2 Vai trò xác định kết quả kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói
riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan
trọng, giúp hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá
chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần
hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung
cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó tìm ra những thiếu sót
mất cân đối giữa khâu mua - khâu dự trữ và khâu bán để có biện pháp khắc phục
kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô


19
nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài
chính và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự
trữ -bán các mặt hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư,cho vay
vốn hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn
thành chỉ tiêu của mình về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận, từ đó đưa
ra phương hướng kinh doanh hiệu quả nhất, phù hợp với nhu cầu thị trường,
đem lại lợi nhuận cao hơn với chi phí thấp hơn.
2.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,
nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy, để quản lý tốt nghiệp vụ này kế toán nghiệp vụ bán càng cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau
- Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động
nhập - xuất của từng loại hàng hóa trên cả hai phương diện hiện vật và giá trị.
- Phản ánh kịp thời giá vốn hàng hóa để làm cơ sở xác định chỉ tiêu ‘lợi
nhuận gộp’.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép
kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN để làm cơ sở xác
định chỉ tiêu ‘Lợi nhuận thuần’.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý nợ,
theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, số tiền khách hàng nợ.


20
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ doanh thu bán hàng, các khoản thuế phải nộp
về tiêu thụ hàng hóa trong kỳ, xác định kết quả bán hàng thông qua doanh thu
bán hàng một cách chính xác.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan
đồng thời định kỳ có tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
2.4 Kế toán bán hàng
2.4.1 Phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vật chất sang

hình thái giá trị và thực hiện giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao
đổi (thanh toán) giữa doanh nghiệp bán và người mua. Quá trình này gồm khâu
xuất hàng và khâu chuyển giao hàng. Phương thức mà doanh nghiệp lựa chọn để
chuyển giao hàng hóa cho khách hàng gọi là phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng là một trong những vấn đề mà doanh nghiệp nào
cũng quan tâm. Lựa chọn phương thức nào có ảnh hưởng đến việc sử dụng tài
khoản kế toán, đến thời điểm xác định doanh thu, đến chi phí và lợi nhuận. Có
rất nhiều góc độ khi xem xét phương thức bán hàng, nhưng trên góc độ kế toán
thì công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất có thể tiến
hành theo các phương thức sau
2.4.1.1 Phương thức gửi hàng hoặc bán hàng đại lý
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng
theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị nhận
bán hàng đại lý hoặc là những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng
kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa cho khách hàng, thì số hàng hóa đó vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích


×