Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Trình bày các chế độ hoạt động trạm chủ trong thư tín điện tử. So sánh ưu nhược điểm của các chế độ đó. Trình bày mở rộng Internet đa mục tiêu (MIME)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.5 KB, 27 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


MỤC LỤC

2


2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
Danh mục các hình vẽ và bảng

Trang

Hình 1: Mô hình Client - Server

6

Hình 2: Cơ chế hoạt động của mô hình Offline

7

Hình 3: Cơ chế hoạt động của thủ tục gọi hàm từ xa RPC

9

Hình 4: Cơ chế hoạt động của mô hình Online
Hình 5: Cơ chế hoạt động của mô hình Disconnected

10
13

Bảng 1: So sánh đặc điểm của ba chế độ

14


3

3


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi Internet được phổ biến rộng rãi, thư tín điện tử là một hệ
thống được sử dụng phổ biến nhất cho việc trao đổi thông tin trên Internet
(hoặc trong bất kỳ một mạng máy tính nào khác).
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thư điện tử, các thông tin được trao
đổi qua dịch vụ này cũng trở nên đa dạng và phong phú (từ những thông tin
trao đổi thông thường cho đến các thông tin liên quan đến sự thành bại của một
công ty, tổ chức hay thậm chí là của cả một đất nước).
Trong đề tài này, chúng em sẽ tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về các
mô hình trạm chủ được sử dụng trong thư tín điện tử, các ưu và nhược điểm
của các mô hình này và mở rộng thư tín Internet đa mục tiêu (MIME). Đó là đề
tài Trình bày các chế độ hoạt động trạm - chủ trong thư tín điện tử. So sánh
ưu nhược điểm của các chế độ đó. Trình bầy mở rộng Internet đa mục tiêu
(MIME)..
Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm em không khỏi mắc phải thiếu sót.
Mong thầy đóng góp ý kiến để chúng em có thể hoàn thiện tốt hơn trong
những đề tài sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Đỗ văn Tiền
Nguyễn như Tỉnh
Đỗ Tiến Tỉnh

4


4


Chương I: Các chế độ hoạt động trạm - chủ
trong thư tín điện tử
Một máy tính trên mạng có thể thuộc một trong ba loại như sau:
 Máy trạm (Client): Không cung cấp tài nguyên mà chỉ sử dụng tài

nguyên từ mạng.
 Máy chủ (Server): Cung cấp tài nguyên và các dịch vụ cho các
máy trên mạng.
 Peer : Sử dụng tài nguyên và đồng thời cũng cung cấp tài nguyên
cho mạng.
Trong chương này chúng ta đề cập các chế độ hoạt động trạm- chủ
(Client - Server) trong thư tín.
Mô hình trạm-chủ (Client-Server)?: Các máy trạm được nối với các
máy chủ, nhận quyền truy nhập mạng và tài nguyên mạng từ các máy chủ. Đối
với Windows NT các máy được tổ chức thành các miền (domain). An ninh trên
các domain được quản lý bởi một số máy chủ đặc biệt gọi là domain controller.
Trên domain có một master domain controller được gọi là PDC (Primary
Domain Controller) và một BDC (Backup Domain Controller) để đề phòng
trường hợp PDC gặp sự cố.

Hình 1: Mô hình Client - Server

Trước hết chúng ta tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về các mô hình
trạm chủ được sử dụng trong thư tín điện tử. Có 3 mô hình được sử dụng là:
 Mô hình Offline.
5


5


 Mô hình Online.
 Mô hình Disconnected.

I.1. Mô hình Offline
I.1.1. Tổng quan
Mô hình Offline (Mô hình ngoại tuyến) là hình thức quen thuộc nhất của
trạm - chủ trong thư tín điện tử bây giờ. Trong mô hình này, một ứng dụng thư
client kết nối định kỳ tới máy chủ thư tín. Nó tải tất cả các thông báo tới máy
client và xoá các thông báo này khỏi máy chủ thư tín. Sau đó, quá trình xử lý
mail được diễn ra cục bộ trên máy client đó.
Sử dụng giao thức SMTP để gửi thư, giao thức POP3 để nhận thư.

I.1.3. Cơ chế hoạt động của mô hình Offline:

6

6


Hình 2: Cơ chế hoạt động của mô hình Offline

I.2. Mô hình Online
I.2.1. Tổng quan
Mô hình online (Mô hình trực tuyến) thường được sử dụng với các giao
thức hệ thống tệp trên mạng (Network File System- NFS).
Là 1 server mail hoạt động liên tục 24/24 và được kết nối internet với 1
đường truyền ổn định.

Sử dụng máy chủ mail server chuyên dụng để lưu trữ dữ liệu mailbox;
client hoàn toàn không chứa dữ liệu.
Sử dụng giao thức :

SMTP để gửi thư.
IMAP để nhận thư.

7

7


I.2.4. Tìm hiểu về giao thức hệ thống tệp trên mạng
(Network File System - NFS):
Mô hình online thường được sử dụng với các giao thức hệ thống tệp trên
mạng (Network File System- NFS).
Vậy trước khi tìm hiểu cơ chế hoạt động của mô hình online, ta cùng tìm
hiểu về NFS. Vậy NFS là gì? NFS hoạt động như thế nào?
NFS (Network File System) là một hệ thống giao thức phân phối, chia sẻ
tập tin được phát triển bởi Sun Microsystems vào năm 1984, cho phép người
dùng trên một máy tính client để truy cập các tập tin trên mạng một cách tương
tự như cách lưu trữ cục bộ.
NFS sử dụng thủ tục gọi hàm từ xa RPC (Remote Procedure Calls) để
gửi, nhận yêu cầu giữa máy trạm.
RPC là một kỹ thuật tiến bộ cho quá trình kết nối từ Client đến Server để
sử dụng các ứng dụng và dịch vụ. RPC được thiết kế để cung cấp cho việc
truyền tải thông tin giữa client và server dễ dàng hơn, bảo mật hơn, và thuận
tiện hơn cho việc đồng bộ hóa các luồng dữ liệu.
Các thành phần của RPC sẽ giúp cho Clients xử lý dễ dàng bằng cách
gọi hàm nằm trên một chương trình từ xa.


8

8


Cơ chế hoạt động: Thủ tục gọi hàm từ xa RPC:

Hình 3: Cơ chế hoạt động của thủ tục gọi hàm từ xa RPC
Giải thích:
Khi một tiến trình trên máy A muốn thực hiện một thủ tục nào đó nằm
trên một máy B khác thì nó sẽ thực hiện một lời gọi thủ tục từ xa tới máy B.
Thủ tục đó sẽ được thực hiện ở máy B dựa trên các tham số được truyền đến từ
máy A và kết quả sẽ được truyền trở lại cho máy A tương ứng.
Trong mô hình client – server thì lời gọi thủ tục từ xa được thực hiện qua
các bước sau:
 Ứng dụng từ phía Client sẽ gọi Client stub (Hệ thống chương trình

con được dùng bởi client, khởi động yêu cầu RPC).
 Các stub sẽ được biên soạn, các code của stub sẽ yêu cầu truy vấn
những tham số từ địa chỉ không gian của Client và sau đó chuyển
chúng vào thư viện chạy thực của client.
 Sau đó, thư viện chạy thực của client sẽ biên dịch những tham số
để chuyển giao cho Server.

9

9



 Khi Server nhận được yêu cầu của RPC, các hàm trong thư viện

chạy thực RPC của Server chấp nhận các yêu cầu và gọi hàm xử
lý Server Stub.
 Server stub sẽ truy vấn các tham số. Sau đó các thủ tục từ xa sẽ
được chạy, có khả năng xuất ra các tham số và trả về giá trị.
 Khi các thủ tục từ xa hoàn tất, một chuỗi các bước tương tự sẽ trả
về dữ liệu cho Client.

I.2.5. Cơ chế hoạt động của mô hình Online:

Hình 4: Cơ chế hoạt động của mô hình Online

10

10


I.3. Mô hình Disconnected
I.3.1. Tổng quan
Mô hình Disconnected (Mô hình ngắt kết nối) đây là 1 mô hình biến thể
của mô hình Offline và Online, được dùng bởi giao thức PCMAIL.
Trong mô hình này, một Client tải một vài thông báo từ máy chủ thư tín,
thao tác với chúng trong mô hình Offline, rồi sau đó chuyển các thay đổi đó tới
máy chủ thư tín.
Vấn đề đồng bộ được quản lý (Khi có nhiều Client) thông qua phương
pháp nhận danh duy nhất cho mỗi thông báo.
Mail trên server không bị mất đi khi ngắt kết nối như trong mô hình
offline.
Không như mô hình online, client đã có thể lưu trữ, được đồng bộ với

mail server sau khi kết nối.
Sử dụng giao thức :

SMTP để gửi thư.
IMAP để nhận thư.

I.3.2. Tìm hiểu về PCMAIL - Hệ thống phân phối thư cho
máy tính cá nhân
PCMail, PC ở đây là Personal Computer - là một hệ thống phân phối thư
cung cấp dịch vụ thư cho người sử dụng, mỗi người sở hữu một hoặc nhiều
máy trạm.
Hệ thống được chia thành hai phần:

“Repository” – Kho lưu trữ.
“Clients” – Máy trạm.

Repository là một trung tâm lưu trữ thư đến thường là một máy tính phải
có dung lượng lớn. Clients bao gồm một hoặc nhiều client, thường clients là
người dùng đơn.
Clients giao tiếp với Repository qua giao thức DMSP (Distributed Mail
System Protocol – Giao thức hệ thống thư phân tán).
11

11


DMSP cung cấp các thao tác mail ("gửi tin nhắn", "xóa một tin nhắn ","
in một tin nhắn ", vv). DMSP cũng đặc biệt cung cấp các hoạt động cho phép
dễ dàng đồng bộ hóa giữa thư trên kho lưu trữ với thư của clients.
DMSP hỗ trợ thủ tục gọi hàm từ xa RPC (Remote Procedure Calls).

DMSP sử dụng kết nối tin cậy TCP/IP.
Cơ chế hoạt động: Giao thức DMSP
 Một client bắt đầu phiên giao dịch với kho lưu trữ bằng cách mở

một kết nối đến máy tính của kho lưu trữ.
 Client sau đó xác thực nó với kho lưu trữ với một hoạt động "đăng
nhập".
 Nếu xác thực thành công, người dùng thực hiện một số bất kỳ các
hoạt động DMSP trước khi kết thúc phiên giao dịch với một "đăng
xuất" hoạt động, lúc đó kết nối được đóng bởi các kho lưu trữ.

12

12


I.2.5. Cơ chế hoạt động của mô hình Disconnected:

Hình 5: Cơ chế hoạt động của mô hình Disconnected

13

13


Chương II - So sánh ưu điểm và nhược điểm
của ba chế độ Offline, Online và Disconnected
II.1. Đặc điểm của 3 mô hình
Đặc điểm của ba chế độ đã được tổng hợp thành bảng dưới đây:
Đặc điểm

Có thể dùng nhiều Client

Offline
Không

Online
Có

Disconnected
Có

Thời gian kết nối tới máy
chủ thư tín là tổi thiểu
Dùng nguồn tài nguyên
của máy chủ thư tín ít nhất
Dùng ổ đĩa của Client ít
nhất
Nhiều mailbox ở xa

Có

Không

Có

Có

Không

Không


Không

Có

Không

Không

Có

Có

Khởi động nhanh

Không

Có

Không

Không



Xử lí mail khi không kết Có
nối Online

Bảng 1: So sánh đặc điểm của ba chế độ


II.2. Ưu và nhược điểm của mô hình Offline
Ưu điểm của Offline:
 Dùng tài nguyên của mail server ít nhất.
 Khi không kết nối online, người dùng vẫn có thể xử lí thư vì thư

đã được lưu ở client ở lần kết nối trước.
 Ít tốn thời gian kết nối tới máy chủ.
 Phù hợp với không gian lưu trữ trên máy chủ hạn chế.

14

14


Nhược điểm của Offline:
 Không thể dùng nhiều client vì tất cả các thư ở mail server đã

được tải hết về 1 client duy nhất.
 Khởi động chậm.
 Phải tốn nhiều tài nguyên (dung lượng lưu trữ, cấu hình máy,… )
trên mail client để lưu dữ liệu thư.
 Thư ở máy chủ bị xóa hết khi kết nối kết thúc.

II.3. Ưu và nhược điểm của mô hình Online
Ưu điểm của Online:
 Có thể dùng nhiều client, vì thế nâng cao khả năng linh hoạt sử











dụng cho người dùng do không phụ thuộc vào 1 client.
Tốn ít tài nguyên của máy client.
Nhiều hộp thư đến ở xa, nâng cao khả năng di động đối với người
dùng.
Khởi động nhanh.
Không cần cài đặt mail client, chỉ cần vào 1 ứng dụng mail như
trình duyệt.
Không cần lưu lại trên máy client nhẹ cho máy người dùng.
Giữ tất cả các thư trên máy chủ cho đến khi xóa chúng.
Cập nhật thư nhanh chóng.
Đây là mô hình phổ biến hiện nay, trong đó có web mail như:
gmail, yahoo mail,…
Phù hợp với nhiều đối tượng người dùng do sử dụng dễ dàng, khả
năng di động cao, ko cần cài đặt phức tạp, người dùng không cần
có nhiều kiến thức về công nghệ.

Nhược điểm của Online:
 Tốn thời gian kết nối tới máy chủ.
 Khi không kết nối online, người dùng không thể xử lí thư vì

không cài mail client.
 Server mail phải hoạt động liên tục 24/24 và được kết nối internet
với 1 đường truyền ổn định.


15

15


II.4. Ưu và nhược điểm của mô hình Disconnected
Ưu điểm của Disconnected:
 Có thể dùng nhiều client, vì thế nâng cao khả năng linh hoạt sử






dụng cho người dùng do không phụ thuộc vào 1 client.
Ít tốn thời gian kết nối tới máy chủ.
Nhiều hộp thư đến ở xa, nâng cao khả năng di động đối với người
dùng.
Khi không kết nối online, người dùng vẫn có thể xử lí thư vì thư
đã được lưu ở client ở lần kết nối trước.
Giữ tất cả các thư trên máy chủ cho đến khi xóa chúng.
Phù hợp với những người dùng thường xuyên phải sử dụng thư
điện tử nhưng không thường xuyên kết nối internet vì có thể xử lí
thư ở chế độ offline, thường xuyên phải di chuyển.

Nhược điểm của Disconnected:
 Phải tốn nhiều tài nguyên (dung lượng lưu trữ, cấu hình máy,… )

trên mail server và mail client để lưu dữ liệu thư.
 Khởi động chậm.

 Phải cài thêm ứng dụng mail client ở máy trạm thì mới sử dụng
được dịch vụ này.

16

16


Chương III: Mở rộng thư tín internet đa mục
tiêu (MIME)
III.1. Tổng quan về MIME
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) là một định dạng chuẩn
mở rộng cho phần nội dung của một thư điện tử (email) truyền trên mạng
Internet. MIME cho phép đính kèm nhiều đối tượng trong một bức thư, trình
bày nội dung văn bản trong nhiều bảng mã (character set) và cho phép trình
bày những thông tin không phải là văn bản như hình ảnh, âm thanh .v.v. Hầu
như mọi thư điện tử Internet được truyền qua giao thức SMTP theo định dạng
MIME. Vì gắn liền với chuẩn SMTP và MIME nên đôi khi thư điện tử Internet
còn được gọi là thư điện tử SMTP/MIME.
MIME cho phép đính kèm nhiều đối tượng trong một bức thư, trình bày
nội dung văn bản trong nhiều bảng mã (character set) và cho phép trình bày
những thông tin không phải là văn bản như hình ảnh, âm thanh .v.v.
Được sử dụng trên nền web, MIME có khả năng xác định loại phương
tiện truyền thông mà thư sử dụng và kiểu mã hóa của nó. MIME có những tính
năng sau đây:
-

Hỗ trợ những ký tự không có trong ASCII.
Ghi nhãn loại nội dung.
Hỗ trợ cho nội dung không thuộc loại văn bản.

Hỗ trợ cho các văn bản ghép, bao gồm nhiều thành phần.

III.2. Yêu cầu tối thiểu của một định dạng MIME
Một định dạng MIME e-mail thông thường sẽ có một tiêu đề và một
đoạn. Tối thiểu thư MIME phải có một tiêu đề. Phần thân thư là không bắt
buộc. Phần đầu bao gồm một tiêu đề MIME Phiên bản 1.0 (một thông báo, như
được xác định trong RFC 2822).

17

17


Phần nội dung bao gồm:
 Loại nội dung (đây là tuỳ chọn. Mặc định là văn bản/đơn giản, như được

xác định trong RFC 2822 5.2.)
 Nội dung-chuyển mã hóa tiêu đề (đây là tuỳ chọn. Mặc định là 7-bit,
định nghĩa trong RFC 2822 6.1.)
Bố trí nội dung tiêu đề (đây là tuỳ chọn).

III.3. Các kiểu tổng quát
III.3.1. Kiểu ký tự (text)
Dữ liệu được gửi dưới dạng ký tự và tham số “charset” có thể được sử
dụng để khai báo bảng mã (character set)của dữ liệu. Kiểu text là giá trị mặc
định của trường Content-type, kiểu text có hai kiểu cụ thể là “plain” và
“enrich” nhưng bất kỳ một định dạng văn bản nào có thể đọc trực tiếp được
(mà không cần dùng đến một phần mềm nào khác) đều có thể là kiểu cụ thể
của text
Với các kiểu cụ thể không xác định thì được xem như là kiểu “plain” .


III.3.2. Kiểu hình ảnh (image)
Khai báo rằng body chứa hình ảnh, định dạng cụ thể của hình ảnh được
khai báo qua kiểu cụ thể như jpeg, gif. Với một kiểu cụ thể không xác định thì
được xem như là kiểu application/octet-stream
Ví dụ : một tấm ảnh có định dạng là .jpeg thì khi gửi sẽ có kiểu là
image/jpeg.

III.3.3. Kiểu âm thanh (audio)
Khai báo rằng dữ liệu trong phần body là âm thanh, và “basic” được
xem như là chuẩn tối thiểu của âm thanh. Dữ liệu mà có kiểu là audio/basic là
một kênh âm thanh được mã bởi 8 bit ISDN mu-law [PCM] ở tốc độ 8000 Hz.
18

18


Những định dạng không xác định của âm thanh sẽ được xem như là
application/octet-stream.

III.3.4. Kiểu phim ảnh (video)
Khai báo rằng body chứa hình ảnh thay đổi theo thời gian, cùng với màu
sắc và âm thanh. MPEG là một kiểu cụ thể theo chuẩn mpeg, các kiểu video
không xác định khác có thể được xem như là application/octet-stream

III.3.5. Kiểu ứng dụng (application)
Application thường được sử dụng cho các dữ liệu không phù hợp với các
kiểu khác, đặc biệt là các dữ liệu phải được xử lý bởi một chương trình ứng
dụng nào đó trước khi hiển thị nội dung cho người sử dụng. Những chương
trình như thế được xem như là kiểu cụ thể của application

Ví dụ: Một tập tin word, pdf được khai báo là application/msword,
application/pdf.
a. application/octet-stream
subtype octet-stream dùng để khai báo rằng body chứa dữ liệu dưới dạng
nhị phân (binary data)

III.3.6. Kiểu nhiều thành phần (Multipart)
Kiểu multipart được sử dụng trong trường hợp có nhiều kiểu dữ liệu
khác nhau trong cùng một body, mỗi một kiểu dữ liệu riêng biệt được gọi là
một body part.
Mỗi body part bao gồm phần header và phần body, vì vậy về cơ bản một
body part tương tự như một email nhưng cũng có một vài điểm khác nhau giữa
body part và một message, đó là :
- Header của message có những trường không thể thiếu (To, From …)
nhưng header của body part thì có thể không chứa một trường nào và nếu có thì
cũng chỉ giới hạn những trường mở đầu bằng “Content-“.
19

19


III.3.7. Kiểu hỗn hợp (message)
Trong việc gửi mail thường có một số yêu cầu đặc biệt như là đóng gói
một email khác, cắt một message có dung lượng lớn thành nhiều mẫu nhỏ hơn,
body của message không chứa nội dung thực tế. Vì thế kiểu “message” được
giới thiệu để đáp ứng các yêu cầu trên với một vài kiểu cụ thể như là
message/rfc822, message/partial, message/external-body. Các kiểu cụ thể của
kiểu message vẫn luôn được phát triển và mở rộng do đó một chương trình
email hiện thực chuẩn MIME phải xem một kiểu message/xyz không xác định
tương đương với kiểu application/octet-stream. Sau đây sẽ trình bày về ba kiểu

cụ thể của kiểu message là message/rfc822, message/partial và
message/external-body.

III.4. Ví dụ
Đây là một ví dụ về một thông báo đầy đủ với tất cả các tiêu đề Hiển thị.
Nhận thông thường sẽ thấy chỉ có phần nội dung. Ý kiến đã được thêm vào
trong khung:
Received: from SMTP server (server1.example1.com IP address)
by Receiver SMTP version 1.0 (server2.example2.com IP address);
Mon, 28 Oct 2002 08:42:42 -0500 (EST)
Message-ID: <>
From: "User1" <> (RFC 2822 sender)
To: "User2" > (RFC 2822 recipient)
Subject: A test message to see if you can see me now!
Date: Mon, 8 Nov 2002 13:46:54 +0100
MIME-Version: 1.0
Content-Type: multipart/mixed;
boundary="----=_NextPart_000_005A_01C27E88.79B98A90"
X-Priority: 3
Return-Path:
X-OriginalArrivalTime: 28 Oct 2002 13:45:00.0541 (UTC)
20

20


FILETIME=[35F0A2D0:01C27E88]
This is a multi-part message in MIME format (If you see this in the message
body, there is a problem. Notice there is no space or CRLF in the headers in the
previous text. There must be no space until the message body itself)

This message is in MIME format. Since your mail reader does not understand this
format, some or all of this message may not be legible. (If you see this in the
message body, there is a problem)
------=_NextPart_000_005A_01C27E88.79B98A90 (Boundary)
Content-Type: text/plain;
charset="iso-8859-1"
Content-Transfer-Encoding: 7bit
Can you see me now??! (This is the text of the message. You see this in your mail
client.)
------=_NextPart_000_005A_01C27E88.79B98A90 (Boundary. See Multipart/Mixed
definition earlier in this article.)
Content-Type: image/jpeg;
name="Haloweenpictures.jpg"
Content-Transfer-Encoding: base64 (All attachments in Exchange 2000 Server are
encoded by using base64 and bloat 33%.)
Content-Disposition: attachment;
filename="Haloweenpictures.jpg"
/9j/4AAQSkZJRgABAQEBLAEsAAD/2wB/9j/4AAQSkZJRgABAQEBLAEsAAD/2wB
(Base64 data in raw format. This is the picture being encoded in binary format; to
be repackaged later back as a picture.)
/9j/4AAQSkZJRgABAQEBLAEsAAD/2wB/9j/4AAQSkZJRgABAQEBLAEsAAD/2wB
/9j/4AAQSkZJRgABAQEBLAEsAAD/2wB/9j/4AAQSkZJRgABAQEBLAEsAAD/2wB
------=_NextPart_000_005A_01C27E88.79B98A90--

21

21


KẾT LUẬN

o Các vấn đề đạt được

Theo yêu cầu đặt ra thì bài tiểu luận đã đạt được các nội dung sau:
 Tìm hiểu các chế độ hoạt động trạm - chủ trong thư tín điện tử.
• Mô hình Offline, Online và Disconnected.
• Sơ lược các giao thức các mô hình sử dụng.
• Làm sáng tỏ được cơ chế hoạt động của từng mô hình.
 So sánh ưu nhược điểm của ba chế độ Offline, Online và
Disconnected.
 Mở rộng thư tín internet đa mục tiêu (MIME)
o Hạn chế
 Chưa tìm hiểu kĩ các giao thức mà các mô hình sử dụng.
 Thiếu xót trong tìm hiểu Mở rộng thư tín internet đa mục tiêu.
o Khắc phục
 Cần tìm hiểu kĩ hơn các giao thức, và làm sáng tỏ thêm phần mở

rộng thư tín internet đa mục tiêu.

22

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình An toàn thư tín điện tử - TS. Trần Duy Lai, Ths. Hoàng Văn
Thức

[2] Luận văn Xây dựng ứng dụng gửi nhận e-mail trên BlackBerry – Nhóm
sinh viên Khoa Công Nghệ Thông Tin, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên
TP.Hồ Chí Minh


[3] RFC 1733 - Distributed electronic mail models in IMAP4
/>
[4] RFC1094 - NFS - Network File System Protocol Specification
/>
[5] RFC1056 - PCMAIL - A Distributed Mail System for Personal Computers
/>
[6] Pro Open Source Mail: Building an Enterprise Mail Solution - Tác giả
Curtis Smith – trang 111
/>nline+disconnected&source=bl&ots=Xllyj0k7Cj&sig=B_xRHe--LfxqB1UDiBR4fhRfhY&hl=vi&sa=X&ei=LPgGUp7rH8f0kQWUv4DwBA&ved=0CIsB
EOgBMAk#v=onepage&q=Operating%20Modes%20client%20mail
%20offline%20online%20disconnected&f=false

[7] Giới thiệu giao thức SMTP, POP3, IMAP
/>23

23


[8] Tìm hiểu và phân biệt các loại giao thức mail
/>
[9] POP và IMAP, chọn loại nào?
/>
[10] Mục hỏi đáp của Tạp chí An toàn thông tin: Giúp tôi So sánh IMAP và
POP?
/>
[11] How Remote Procedure Call (RPC) Works
/>option=com_content&view=article&id=1259:how-remote-procedure-call-rpcworks&catid=107:other-technology&Itemid=392

24


24



×