Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.24 KB, 93 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

• Ký hiệu viết tắt
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

• Chữ viết tắt:
TK

Tài khoản

CNTT

Công nghệ thông tin

XNK

Xuất nhập khẩu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KH

Khách hàng





Giám đốc

KT

Kế toán

KQKD

Kết quả kinh doanh

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDV

Cung cấp dịch vụ

GTGT

TSCĐ

Giá trị gia tăng
Tài sản cố định

CPBH

Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

KQBH

Kết quả bán hàng

HĐBH

Hóa đơn bán hàng


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC



3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP.

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, duy
trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước,
nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích lũy trong và xuất
khẩu, tăng thu nhập quốc dân, kích thích phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy, số
lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc bán hàng
hóa, sản phẩm là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu
mua, gia công và chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ chức tốt khâu bán hàng sản
phẩm, hàng hóa. Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít
rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu thị
trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì.. Để phản ánh và cũng cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời,
phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và tổ
chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả bán hàng nói riêng một
cách khoa học và hợp lý.Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại,
dịch vụ nói chung và Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng nói riêng
càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động công ty
từng bước khẳng định mình trên thương trường và và việc đẩy mạnh công tác kế toán
chi phí, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết
thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng
hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu
quả kinh tế cao mà còn giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn đặt ra


4
với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung
cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên,qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm
hiểu công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán doanh thu,chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và thời gian có hạn cũng như kiến thức
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và
chỉ bảo của quý Thầy Cô.

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi bắt đầu kinh doanh thì doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đi,mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp mình.mỗi doanh nghiệp đều có hướng đầu tư của riêng
mình bao gồm đầu tư về ngành nghề sản xuất kinh doanh,quy mô và tốc độ đầu
tư,chiến lược về mặt hàng,chất lượng,chi phí,giá bán,thị trường và rất nhiều vấn đề
khác nữa.Dù kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì doanh thu và chi phí luôn là vấn đề
được quan tâm nhiều nhất vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận.Vì
vậy công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà
lãnh đạo có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời đưa ra hướng giải quyết chính xác,kịp thời,phù hợp cho từng doanh
nghiệp.Chính vì vậy,có nhiều đề tài tập trung nghiên cứu xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp.Mặt khác,nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải đưa ra nhiều chiến lược kinh
doanh để hoàn thiện công ty,tối đa hóa lợi nhuận.
Đánh giá một số nghiên cứu liên quan đến đề tài :
1.Khóa luận: “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh

tại công ty TNHH TM Kim Tín” của tác giả Lê Thị Hồng Nhung.
* Nội dung khóa luận : Trong khóa luận,tác giả đã giả đã nêu lên cơ sở lý luận
của đề tài đồng thời giới thiệu về công ty để làm cơ sở đi phân tích thực trạng công tác


5
kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM Kim
Tín.Tuy nhiên với bố cục :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Chương 2 : Giới thiệu về công ty
Chương 3 : Thực trang kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM Kim Tín.
Bố cục của khóa luận như vậy là chưa hợp lý và chặt chẽ,tác giả nên bổ sung
thêm chương 4 với nội dung đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty,để bài luận được đầy
đủ,hoàn chỉnh và khoa học hơn
* Ưu điểm :
- Cơ sở lý luận của đề tài được trình bày khá chi tiết và cụ thể
- Trong phần thực trạng vấn đề nghiên cứu tại công ty,tác giả đưa ra khá nhiều
tài liệu của các báo cáo tài chính và phân tích khá chặt chẽ
* Nhược điểm
- Bố cục khóa luận không hợp lý
- Trong phần tổng quan của đề tài nghiên cứu tác giả trình bày còn khá sơ
xài,chưa nêu được đối tượng,phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Tác giả chưa đi vào chi tiết các phần hành cụ thể,còn nhiều lý thuyết
- Tác giả không đưa ra nhận xét cũng như chưa đề xuất những phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty



6
2. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần xây lắp Đông Dương” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà.
*Nội dung khóa luận:
Chương 1: tác giả đã nêu được cơ sở lý luận về Kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh
Chương 2 : Tình hình thực tế của đề tài tại công ty
Sau khi giới thiệu tổng quan công ty về ngành nghề kinh doanh,tổ chức cơ cấu
quản lý và bộ máy kế toán tại công ty,tác giả đã đi vào phân tích tình hình thực tế tại
công ty.Trong phần này tác giả đã trình bày chi tiết về các phần hành kế toán như kế
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,doanh thu hoạt động tài chính,thu nhập
khác,giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí khác,chi
phí thuế TNDN và cuối cùng là kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 3 : tác giả đưa ra một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
* Ưu điểm :
-Tác giả trình bày phần thực trạng khá chặt chẽ qua đó thấy được tình hinh sản
xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán tại công ty.
* Nhược điểm
- Trong phần tổng quan của đề tài tác giả chưa nêu được đối tượng ,phậm vi và
thời gian nghiên cứu của đề tài
- Phần mở đầu tác giả trình bày khá rườm rà,không đúng trọng tâm
- Kiến nghị còn mang tính chung chung
3. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội ” của tác giả
Nguyễn Hồng Giang.
* Nội dung khóa luận :



7
Chương 1 : tác giả nêu được tổng quan về công ty phần kinh doanh phát triển
nhà và đô thị Hà Nội
Chương 2 : thực trạng về tổ chức Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
Trong phần này tác giả trình bày khá cụ thể và chi tiết về sổ sách trong các phần
hành kế toán tuy nhiên việc hạch toán các phần hành kế toán thì không được trình bày
cụ thể,thiếu lý thuyết thực tế
Chương 3 : hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội
Sau khi đánh giá thực trạng của đề tài tại công ty tác giả đã nêu những ưu điểm
và hạn chế còn tồn tại trong công tác Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này
một cách khá hợp lý,thiết thực.
* Ưu điểm :
- Tác giả đưa ra thực trạng công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của công ty khá rõ ràng, chính xác.
- Mẫu sổ sách khá đầy đủ
- Trên cơ sở thực trạng công ty được trình bày khá cụ thể tác giả đã đề xuất Các
giải pháp khá thực tế đối với công ty
* Nhược điểm
- Khóa luận chưa có phần tổng quan vấn đề nghiên cứu cũng như cơ sở lý luận
của đề tài
- Bố cục khóa luận không hợp lý,có sự không đồng đều giữa các chương
- Nhiều sổ sách tuy nhiên thiếu lý thuyết hạch toán thực tế
4. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ Đông Phú” của tác giả Lê
Trung Dũng.



8
*Nội dung khóa luận :
Chương 1 : tác giả đã nêu được cơ sở lý luận về Kế toán doanh thu chi phí và
xác định kết quả kinh doanh một cách đầy đủ,chi tiết để làm tiền đề phân tích thực
trạng của công ty tại chương 2
Chương 2 : giới thiệu tổng quan về công ty và thực tế Kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ
Đông Phú
Chương 3 : tác giả đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán
doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng thương
mại dịch vụ Đông Phú,tuy nhiên những giải pháp này còn mang tính chung
chung,thiếu thực tế
* Ưu điểm :
- Khóa luận trình bày phần tổng quan đề tài nghiên cứu khá đầy đủ,chính xác
- Tác giả đã mô tả và đưa ra nhiều ví dụ thực tế tại công ty và kèm theo các
chứng từ đầy đủ thể hiện tình hình doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
của công ty,qua đó thể hiện sự chi tiết và tỉ mỉ trong việc tiếp thu nguồn số liệu của tác
giả
* Nhược điểm :
- Khóa luận chưa có phần tổng quan về đề tài nghiên cứu
-Mục tài liệu tham khảo còn sơ xài,cần phải bổ sung thêm
- Chứng từ còn ít,nhiều lý thuyết
- Phần thực trạng đề tài tại công ty còn thiếu một số phần hành
- Giải pháp còn chưa thực tế
5. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH quảng cáo Ôla” của tác giả Hoàng Duy Ngọc.
* Nội dung khóa luận :


9

Khoá luận đi nghiên cứu công tácKế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH quảng cáo Ôla thông qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý
luận của đề tài ,từ đó phân tích thực trạng tại công ty để tìm ra những mặt tích cực và
tiêu cực trong tổ chức công tác kế toán nhằm kiến nghị những giải pháp phát huy
những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực
* Ưu điểm :
- Các phần hành được trình bày chi tiết,cung cấp nhiều chứng từ.
- Phần giải pháp khá cụ thể ,mang tính cấp thiết
* Nhược điểm
- Trong phần tổng quan của đề tài nghiên cứu tác giả trình bày còn khá sơ
xài,chưa nêu được tính cấp thiết cũng như phương pháp nghiên cứu
- Ngày tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trên sổ không khớp với các chứng
từ.
6.Khóa luận :“ Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long” của tác giả Lê Thanh
Linh
* Nội dung khóa luận :
Khoá luận đi nghiên cứu công tácKế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty xây dựng Thăng Long thông qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý
luận của đề tài,tuy nhiên còn khá sơ xài ,từ đó dẫn đến việc phân tích thực trạng tại
công ty chưa được cụ thể ,làm cho cơ sở lý luận và thực tế chưa chặt chẽ,gắn liền với
nhau.Tác giả cũng đã tìm ra những mặt tích cực và tiêu cực trong tổ chức công tác kế
toán nhằm kiến nghị những giải pháp phát huy những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực
* Ưu điểm :
- Luận văn đã nêu rõ được thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh của công ty qua nội dung các phần hành kế toán được trình
bày khá chi tiết,số liệu cụ thể từ đó tác giả đã tìm ra được các hạn chế và đưa ra được


10

các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán cho công ty ở từng bộ phận và trong từng
phần hành
* Nhược điểm :
- Mẫu sổ sách còn hạn chế
- Cơ sở lý luận của đề tài còn sơ xài,chưa nêu được ý nghĩ của đề tài
7. Khóa luận :”Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH PLS Việt Nam” của tác giả Đinh Hà Hùng
* Nội dung khóa luận :
Chương 1 : tác giả nêu được cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh
Chương 2 : thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH PLS Việt Nam
Trong phần này tác giảđi vào phân tích những vấn đề về doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp ,bên cạnh đó tác giả cũng trích dẫn được những ví dụ minh
họa ghi sổ kế toán rất cụ thể.
Chương 3 : hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TMVT Trung Dũng
* Ưu điểm :
- Kết cấu luận văn khá chặt chẽ,trình bày rõ ràng khiến người đọc dễ tiếp nhận
thông tin bên cạnh đó tác giả chỉ ra các tồn tại hạn chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán của cơ quan và đưa ra một số kiến nghị khá thích hợp và thực tế.
* Nhược điểm :
-Luận văn chưa nêu được mục tiêu,các phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phần lời mở đầu còn khá rườm rà,không đi đúng đề tài


11
8. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty xây dựng Hà Thành” của tác giả Đào Quang Minh

* Nội dung khóa luận
Khoá luận đi nghiên cứu công tácKế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty xây dựng Hà Thành thông qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý
luận của đề tài ,từ đó phân tích thực trạng tại công ty để tìm ra những mặt tích cực và
tiêu cực trong tổ chức công tác kế toán nhằm kiến nghị những giải pháp phát huy
những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực
* Ưu điểm :
- Khóa luận trình bày khá mạch lạc,rõ ràng
- Tác giả hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực trạng của đề tài tại công ty
một cách chi tiết qua đó thấy được thực trạng của công ty để tìm ra các giải pháp hoàn
thiện
- Tác giả chỉ ra được những đóng góp mới của đề tài
* Nhược điểm :
- Luận văn trình bày về phần hành kế toán giá vốn hàng bán còn sơ xài
- Qúa nhiều hình ảnh minh họa về phần mềm kế toán máy
- Một số phần hành kế toán chỉ có hình ảnh minh họa thực hiện trên phần mềm
kế toán mà không được hạch toán chi tiết
9.Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công Ty Cổ Phần Thành Đồng” của tác giả Bùi Xuân Phong
*Nội dung khóa luận :
- Chương 1 :Khóa luận đã khái quát được cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh,
-Chương 2 : trên cơ sở lý luận tác giả tiếp tục nghiên cứu thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thành Đồng


12
- Chương 3: tác giả chỉ ra được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thành Đồng, từ đó đề xuất
một số ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề sao cho phù hợp với thực tế Công ty và tình

hình chung của đất nước, phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay và đảm bảo đúng
chế độ kế toán hiện hành
*Ưu điểm :
- Luận văn cung cấp nhiều số liệu về các loại báo cáo tài chính của công ty qua một số
năm đồng thời phân tích một cách chi tiết giúp người đọc thấy được tình hình kinh
doanh của công ty qua các năm,đồng thời luận văn chỉ ra được các mặt tích cực trong
tổ chức công tác kế toán của công ty so với tổng quan nền kinh tế để từ đó giúp công
ty phát huy mặt mạnh này.
* Nhược điểm :
- Tác giả chưa nêu được các phương pháp nghiên cứu trong phần tổng quan đề
tài
- Tài liệu tham khảo còn khá sơ xài
10. Khóa luận: “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH CP TMVT Trung Dũng” của tác giả Lê Hoàng
* Nội dung khóa luận:
Chương 1 : tác giả nêu được cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh
Chương 2 : thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH CP TMVT Trung Dũng
Trong phần này tác giảđi vào phân tích những vấn đề về doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.Đồng thời nêu được tình hình số liệu công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty CPTMVT Trung Dũng
năm 2008 để minh chứng cho khoá luận.


13
Chương 3 : hoàn thiện công tác Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH CP TMVT Trung Dũng
* Ưu điểm:

- Tác giả trình bày các phần khá logic,trình tự hạch toán các phần hành kế toán
chi tiết
- Có thêm hình ảnh minh họa quy trình hạch toán trên phần mềm kế toán
*Nhược điểm:
- Lời mở đầu còn sơ xài,tài liệu tham khảo cần phải trích dẫn nguồn
- Kế toán hạch toán về chi phí quản lý doanh nghiệp còn chưa hợp lý

 Nhận xét : Các khóa luận còn mắc phải một số lỗi như bố cục và cách trình bày còn
chưa hợp lý,nội dung các phần hành còn xơ sài đôi khi không đúng trọng tâm,có một
số phần hành hạch toán còn chưa chính xác.
 Giải pháp : Khóa luận cần khắc phục những hạn chế trên:
Ngoài phần mở đầu và kết luận tổng quan bao quát cả chuyên đề thì
Khóa luận cần nêu được tính cấp thiết của đề tài,mục tiêu,đối tượng,phạm
vi,phương pháp cũng như những đóng góp mới của đề tài.Trong chương 2, Cơ sở lý
luận của đề tài cần được trình bày một cách chi tiết,cụ thể,khoa học,tránh trường hợp
quá rườm rà hoặc không đúng trọng tâm, cơ sở lý luận này sẽ làm tiền đề cho việc
phân tích,đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.Trong chương 3,cần bám sát nội dung chương 2 để đi
sâu phân tích, thực trạng của đề tài tại công ty cần được trình bày cụ thể,chính xác,có
cơ sở khoa học cũng như dẫn chứng đầy đủ,tránh trường hợp nội dung thực trạng xa
rời với cơ sở lý luận.Cuối cùng,Từ quá trình nghiên cứu đưa ra đánh giá tổng quan về
vấn đề nghiên cứu từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục một cách thiết thực,cụ thể
tránh xa rời thực tế.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung


14
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường

tiêu thụ của các doanh nghiệp,đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung,kế toán doanh
thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào,việc
hạch toán đó có khác so với những gì đã được học ở trường? Qua đó có thể rút ra được
những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó,đồng thời đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kế toán doanh thu,chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.

- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng.

1.4 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
phát triển công nghệ Thành Hưng

1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nội dung
Các vấn đề liên quan đến tổ chức và hạch toán kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng
1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng
1.5.3 Phạm vi thời gian


- Thời gian thực hiện đề tài : tháng 2- tháng 5 năm 2016


15
- Số liệu về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty được thu thập
trong 3 năm ( từ 2013-2015)

1.6 .Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty,nghiên cứu các tài liệu,sách chuyên
-

ngành,các thông tư nghị định quy định chế độ tài chính hiện hành.
Phỏng vấn những người có liên quan:nhằm tìm hiểu thực tế, xác minh lại tính chính
xác của tài liệu,thông tin để phục vụ cho nghiên cứu.

1.6.2 Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: nhằm thu thập các chứng từ phát sinh trong quá trình
-

kinh doanh của công ty để kiểm tra tính chính xác,hợp lệ của chứng từ đó.
Phương pháp kiểm kê : xác định số hiện có của các loại tài sản nhằm làm cho số liệu
kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản

-

của công ty.
Phương pháp tài khoản : từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện trên các
chứng từ kế toán,dùng phương pháp này để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhằm ghi chép theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản,nợ


-

phải trả và vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp tổng hợp và cân đối : dựa trên những thông tin trên các sổ kế toánđể khái
quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ nhất
định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp như : bảng cân đối kế toán,báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ…

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI


16
2.1Lý luận chung về kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại,dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hóa,dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng
xã hội.
Thương mại là khâu trung gian nối tiền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa bên thương nhân với
các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại
nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự,hay các hộ gia
đình,tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo
quyết định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh).
Hoạt động kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:

*Đặc điểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại
là lưu chuyển hàng hóa.Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán,trao đổi và dự trữ hàng hóa.
*Đặc điểm về hàng hóa : Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư,sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
*Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa : Lưu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thương mại có thể theo các hình thức :
- Bán buôn hàng hóa :
Là bán hàng cho các đơn vị, cá nhân mà số hàng hóa đó chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng, nó vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Bán buôn gồm 2 phương thức sau:
+Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó được xuất ra từ
kho bảo quản của Doanh nghiệp.
+Bán buôn vận chuyển thẳng: Là kiểu bán buôn mà Doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
- Bán lẻ hàng hóa :
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ sản xuất đến


17
tiêu dùng.Hàng hóa được bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay người
tiêu dùng,giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện.Hàng hóa bán lẻ thường có khối
lượng nhỏ,thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên ít khi
phải lập chứng từ bán hàng. Bán lẻ hàng hoá có các phương thức sau:
+Giao đại lý
Theo phương thức này Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại
lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp. Số hàng
gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi bên nhận đại lý thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán hàng trả góp

Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,khách hàng thanh toán lần đầu
tiên ngay thời điểm mua hàng,số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở những lần
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.Thực chất của phương thức này là
doanh nghiệp thương mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn.Vì vậy bán hàng
theo phương thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thường,khi nào người
mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp thương mại mới hết quyền sở hữu về hàng
hóa.Phương thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hóa có giá trị cao và thời hạn sử
dụng lâu dài.
+Bán hàng xuất khẩu.
Phương thức xuất khẩu trực tiếp: Theo phương thức này, việc bán hàng được
thực hiện bằng cách giao thẳng cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian
nào. Doanh nghiệp tự tổ chức vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phương tiện vận
chuyển xuất khẩu được chủ phương tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải
quan sân bay, bến cảng, cửa hàng thì được coi là thời điểm bán hàng. Thủ tục gồm
phiếu xuất kho và báo cáo bán hàng thu ngoại tệ.
Phương thức xuất khẩu ủy thác: Theo phương thức này Doanh nghiệp ký hợp
đồng vận tải với đơn vị xuất nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng được coi là bán
hàng và được tính doanh thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
*Các hình thức thanh toán :
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, khi người mua
nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền
mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh


18
toán trong thời gian giao kết.
Thông thường, phương thức này được sử dụng trong trường hợp ngời mua là
những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản
tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò

trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản
của ngời mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Trong phương thức này
có nhiều hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng séc,Thanh toán bằng thư tín dụng,
Thanh toán bù trừ,Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài khoản ở ngân
hàng.
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh :Tổ chức kinh doanh thương mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn ,bán lẻ,công ty kinh
doanh tổng hợp,công ty môi giới,công ty xúc tiến thương mại.
* Đặc điểm về sự vận động hàng hóa : Sự vận động của hàng hóa trong kinh
doanh thương mại cũng không giống nhau,tùy thuộc vào nguồn hàng,ngành hàng,do
đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại
hàng hóa.
2.1.2 Một số khái niệm về doanh thu ,chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1Doanh thu
* Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán,phát sinh từ hoạt động sản xuất,kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là doanh thu mà doanh nghiệp bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra,bán hàng mua vào
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu do việc thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
* Các loại doanh thu

Theo loại hình sản xuất kinh doanh, doanh thu gồm:


19

+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Theo thời gian, không gian tính chất kinh tế, doanh thu gồm:
+ Doanh thu bán hàng ra ngoài.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Về thời điểm kết thúc tiêu thụ, doanh thu gồm:
+ Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
+ Doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp.
Ngoài ra còn có khoản thu nhập khác, đó là các khoản thu ngoài hoạtđộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn (có thuế GTGT).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Doanh nghịêp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn
liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.


20
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhậnkhi kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung
cấp dịch vụ được xác định khi thoã mãn tất cả 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khă năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
+ Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ phát sinh thêm liên quan đến hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm: tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, ....
Doanh thu tài chính được ghi nhận khi thoã mãn 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu tài chính được ghi nhận trên cơ sở:
+ Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ.
+ Tiền lãi bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp
đồng.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận
cổ tức (hoặc các bên tham gia góp vốn có quyền nhận lợi nhuận).
* Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


21
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản thu đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Giá trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi (hoặc giá trị 1 khoản nợ
được thanh toán 1 cách tự nguyện) giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
đổi ngang giá.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được xác nhận ngay
thì doanh thu xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế, tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất, giá trị thì việc trao đổi không được coi là 1 giao dịch tạo
doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi được coi là 1 giao dịch tạo doanh thu. Trường
hợp này doanh thu xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, doanh thu xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao
đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có VAT.
Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế VAT
hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán
(giá bán có VAT).


22
Với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụđặc biệt,
thuế xuất khẩu thì doanh thu là tổng giá thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế
tiêu thụđặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Đối với hàng hoá nhận bánđại lý, ký gửi theo phương thức bánđúng giá

hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệpđược hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh
thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với
thờiđiểm ghi nhận doanh thu được xácđịnh.
2.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
.Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩuđược tính vào doanh thu ghi nhận ban đầuđể xácđịnh doanh thu thuần, làm
cơ sở tính kết quả kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phảnánh,
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp.
2.1.2.3Chi phí
*Khái niệm.

Chi phílà biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.
* Các loại chi phí.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Giá vốn hàng bán:là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hoá lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ. Với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ là giá thành sản xuất (giá
thành công xưởng) hay chi phí sản xuất; với vật tư tiêu thụ là giá ghi sổ; với
hàng hoá tiêu thụ, giá vốn gồm trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ cộng chi phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.


23
Xác định giá vốn hàng bán hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến

kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp phải quan tâm, lựa chọn phương pháp xác
định giá vốn thích hợp để có lợi nhất mà vẫn phản ánhđúng giá vốn hàng bán
theo quy định của bộ tài chính.
 Chi phí bán hàng:là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyểnđi
tiêu thụ và các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí vật liệu, bao bì: các khoản chi phí về vật liệu, bao bìđểđóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùngđể sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoáđi bán.
Chi phí dụng cụđồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùngđo lường,
tính toán làm việcở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùngở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, phương tiện vận chuyển, ....
Chi phí bảo hành sản phẩm: các khoản chi phíđể sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian quy định về bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồngđại lý, ...
Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, ....
 Chi phí quản lý doanh nghiệp:là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:


24
Chi phí nhân viên quản lý: tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban Giámđốc,

nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạtđộng quản lý của ban giámđốc, các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của doanh
nghiệp.
Chi phíđồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, ...
Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhàđất, đất, thuế môn bài, ... và
các khoản phí, lệ phí cầu cảng, cầu phí, lệ phí giao thông, ...
Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khóđòi, dự phòng trợ cấp
mất việc làm, dự phòng phải thu (không gồm dự phòng phải thu về các khoản
bảo hành).
Chi phí dịch vụ mua ngoài: khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
dùng chung của doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoảnđã kể trên
như chi hội nghị, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi phí
khác ...
- Chi phí tài chính.
Chi phí tài chính: Là toàn bộ những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong
kỳ hạch toán phát sinh liên quan đến hoạtđộng tài chính. Chi phí hoạtđộng tài
chính chủ yếu bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
hoạtđộngđầu tư tài chính, chi phí cho vay vàđi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng, chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, ....


25

-Chi phí hoạt động khác.
 Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là khoản lỗ do các
sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp gây ra; có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót, bỏ quên của năm
trước.
Chi phí khác của doanh nghịêp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
+Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế đánh trên thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm :
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: Là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
phát sinh từ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả từ trong năm và hoàn nhập
tài sản thuế hoãn lạiđã ghi nhận từ các năm trước.
2.1.2.4 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp bao gồm hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là số còn lại của DT thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, CP bán hàng
và CP QLDN. Kết quả hoạt động sản xuất kih doanh bao gồm: Kết quả của hoạt động
sản xuất, chế biến, kết quả hoạt động thương mại, kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.



×