Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÀNH HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 61 trang )

MỤC LỤC


Danh mục chữ viết tắt
Từ viết tắt
BHYT
BHXH
KPCĐ
XĐKQKD

Từ đầy đủ
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Xác định kết quả kinh doanh


3
CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÀNH HƯNG
Toàn cầu hóa cùng sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang làm gia tăng hàm
lượng công nghệ trong quy trình hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa
với yêu cầu về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin cũng cần được
nâng cao tương xứng.Các ứng dụng phải hỗ trợ đa dạng hơn, đầy đủ hơn những hoạt
động thiết yếu trong doanh nghiệp.
Thấu hiểu nhu cầu đó, Thành Hưng đã đặt mục tiêu cần phải xây dựng
được những giải pháp mang tính sáng tạo, tổng thể và chất lượng cao cho các doanh
nghiệp. Thành Hưng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế triển khai hệ
thống mạng, Cung cấp linh kiện máy, tính máy văn phòng ,lắp đặt hệ thống camera
chống chộm và sửa chữa bảo trì bảo dưỡng hệ thống máy tính.
Tiêu chí phát triển của chúng tôi là đặt lợi ích của khách hàng làm trọng tâm,


lấy con người làm nền tảng, công nghệ làm đòn bẩy. Sự kết hợp hài hòa giữa con
người với tư duy mở, và công nghệ trong một quy trình khoa học, chất lượng sẽ đảm
bảo cho chúng tôi tạo ra được những giải pháp phù hợp nhất cho khách hàng.
Chúng tôi luôn mong muốn xây dựng mối quan hệ gắn bó với khách
hàng cũng như luôn chào đón sự hợp tác của các công ty trong và ngoài Tỉnh trên cơ
sở chia sẻ lợi ích, cùng hướng tới sự phát triển bền vững, lâu dài.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ Phần phát triển công nghệ Thành
Hưng
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : JSC technology development Thanh
Hung
Tên công ty viết tắt : THC
Giám đốc : Ngô Tiến Hưng
Số đăng kí : 5400346280
Giấy chứng nhận đăng kí cấp ngày : 14-05-2010 do sở kế hoạch đầu tư Hoà
Bình cấp
Vốn điều lệ : 6.000.000.000 ( sáu tỉ đồng )
Địa chỉ : số 19 khu 8 thị trấn Cao Phong – huyện Cao Phong - Hoà Bình
Điện thoại 02186559438 Fax : 02183853707
Số TK 17966669
Mở tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hoà Bình
Website :www.thanhhungpc.vc
3


4
Email :
Công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thành Hưng là công ty hoạt động trong
lĩnh vực Tư vấn triển khai hệ thống mạng, cung cấp linh kiện máy tính,máy văn
phòng,cài đặt và sửa chữa linh kiện máy tính,máy văn phong ,đổ mực máy in máy

photo
Thành Hưng cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế và tích hợp các hệ
thống CNTT.
Chúng tôi luôn mong muốn cùng quý khách hàng xây dựng một tầm nhìn xa
hơn về công nghệ với các thiết bị chất lượng tốt và chi phí hợp lý.
1.Tầm nhìn
Trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp và có uy tín các sản phẩm, giải
pháp CNTT cho các cá nhân, cơ quan và các doanh nghiệp.
2.Sứ mệnh
Không ngừng gia tăng giá trị các doanh nghiệp cũng như sự phát triển
của
CNTT bằng các sản phẩm chất lượng, có tính thực tiễn cao, khả năng ứng dụng rộng
rãi và với chi phí phù hợp.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, gắn kết lợi ích của mỗi cá nhân người lao
động với lợi ích của tòa công ty, gắn kết lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích cộng
đồng.
Thành Hưng đề cao trách nhiệm của mình và từng thành viên của công ty trong
cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, cam kết góp phần vào sự phát triển cộng đồng.
3.Phương châm làm việc :
Vì lợi ích của khách hàng
Lợi ích của khách hàng là ưu tiên hàng đầu của Thành Hưng công ty đều tập
trung đến lợi ích và quan điểm của khách hàng.
Lấy trung thực làm niềm tin phát triển
Trung thực là tiêu chí làm việc của chúng tôi. Trung thực trong các sản phẩm,
trung thực từ đội ngũ nhân viên tới các thành viên ban lãnh đạo.
4.Vì triển vọng lớn của công ty
Chúng tôi luôn cố gắng hiểu một cách sâu sắc các giá trị văn hóa cũng như
tuân thủ pháp luật để có thể có những sản phẩm phù hợp với khách hàng và
với điều kiện thực tế.
5.Đoàn kết.

Các thành viên của công ty là một tập thể vững chắc, luôn kề vai sát cánh, cùng
nhau gánh vác công việc với mục tiêu cuối cùng là lợi ích của khách hàng, sự phát
triển bền vững của công ty.
4


5
6.Sản phẩm:
Cung cấp máy chủ, thiết bị mạng, linh kiện máy tính,máy văn phòng, camera
chống trộm....
7.Lợi ich:
Thành Hưng cung cấp nhiều dòng sản phẩm đa dạng đáp ứng cho các doanh
nghiệp cơ quan.
Dịch vụ của chúng tôi.
Với đội ngũ kỹ sư có trình độ và có kinh nghiệm. Thành Hưng biết rằng quý
khách hàng sẽ phát triển tốt nhất các sản phẩm dịch vụ của mình, và chúng tôi cũng
biết rằng sẽ làm tốt nhất những công việc của mình, Tư vấn giải pháp CNTT và đem
đến cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn đảm bảo rằng CNTT là đòn bẩy cho
các chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp và cơ quan.
Cung cấp các linh kiện máy tính, thiết bị máy văn phòng, các phần mềm quản
lý ứng dụng, để đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của quý khách hàng THÀNH HƯNG
chúng tôi với các sản phẩm thiết bị công nghệ đa dạng. Hàng trăm thứ quý vị cần hàng
vạn thứ THÀNH HƯNG có.
Triển khai lắp đặt hệ thống mạng máy chủ, camera giám sát dịch vụ quản trị
mạng, chăm sóc khách hàng. THÀNH HƯNG với đội ngũ kỹ sư nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, và có sự hỗ chợ đắc lực của các đối tác với các
chuyên gia cao cấp. Vì vậy THÀNH HƯNG luôn làm thỏa mãn nhu cầu cảu quý vị
trong lĩnh vực CNTT.
1.2.Đặc điểm hoạt động sane xuất – kinh doanh của công ty cổ phần phát triển
công nghệ Thành Hưng

1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a.Chức năng
Trong nền kinh tế thị trường ,cùng với sự chuyển mình của đất nước cũng như
các gành kĩ thuật khác trong cả nước ngành thương mại đã có nhiều nỗ lực cố gắng
trong việc đổi mới phương hướng hoạt động kinh doanh nhằm hoà nhập vào cơ chế
cạnh tranh trên thị trường . Công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thành Hưng tiến
hành kinh doanh các sản phậm được phép lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam . Chức
năng chủ yếu là cung cấp linh kiện văn phòng ,điện tử. Ngoài ra còn tư vấn triển khai
hệ thống mạng .Công ty thực hiện chức năng lưu thong hàng hóa trong quá trình tổ
chức, quá trình vận động của hàng hóa từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng.Công ty mua
hàng hóa từ nhà sản xuất, nhà bán buôn rồi bán lại cho người tiêu dùng.
Thông qua việc hoạt động sẽ mang lại lợi nhuận, nâng cao lợi ích của công ty
dồng thời có nguồn tài chính đảm bảo cho công ty hoạt động có hiệu quả.
5


6
b.Nhiệm vụ:
Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng hóa, các sản phẩm công
nghệ nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân, góp phần ổn định giá cả và đưa các
doanh nghiệp tư nhân và quỹ đạo phục vụ nhân dân. Ngoài ra doanh nghiệp phải tự tạo
nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và quản lí khai thác sử dụng có hiệu quả vốn, đảm
bảo đầu tư mở rộng sản xuất vốn, đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí và làm tròn
nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ chế độ chính sách, chế độ quản lí kinh tế hiện hành
của nhà nước và thực hiện đúng cam đoan trong hợp đồng kinh doanh có lien quan.
Nghiên cứu và thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng hàng hóa kinh doanh, mở rộng
thị trường, góp phần thu ngân sách nhà nước và phát triên kinh doanh công ty. Thực
hiện đúng chế độ quản lí tài sản , tài chính, lao động, tiền lương.
Làm tốt công tác điều phối theo lao động, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, trình độ văn hóa nghiệp vụ trong nghề cho mỗi người lao động, làm tốt công tác

bảo vệ an toàn lao động, trật tự, môi trường và an ninh.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Thành Hưng
Sản phẩm kinh doanh
Với các sản phẩm kinh doanh chủ yếu máy chủ, thiết bị mạng, linh kiện máy
tính, máy văn phòng , camera chống trộm… và nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng cho
các doanh nghiệp cơ quan. Với mỗi một nghành hàng trong đó lại có rất nhiều các sản
phẩm và mẫu mã khác nhau. Vì vậy khách hàng đến với Thành Hưng sẽ được thoải
mái lựa chọn sản phẩm phù hợp với mình để mua
Đối tượng khách hàng
Các mặt hàng laptop phục vụ chủ yếu cho các doanh nhân các mặt hàng
desktop phục vụ cho các văn phòng công ty với các linh kiện trọn gói trong case, và
các linh kiện usb, chuột bàn phím lại hướng tới đối tượng khách hàng là sinh viên học
sinh. Để có thể đẩy mạnh công tác bán hàng thì công ty đã tổ chức các event, giảm giá
giờ vàng.. nhằm thu hút các đối tượng khách hàng khác nhau tới mua hàng.

6


7
Lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thành Hưng hoạt động chủ yếu theo
hình thức bán lẻ . Bên cạnh hoạt động bán lẻ thì công ty còn kinh doanh một số ngành
nghề khác như :
-Tư vấn triển khai hệ thống mạng
-Cài đặt và sửa chữa linh kiện máy tính ,máy văn phòng ,đổ mực máy in , máy
photo
- cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế và tích hợp các hệ thống CNTT
Danh mục sản phẩm
Máy tính bảng

Máy fax
Máy chấm công
Máy in
Máy chủ
Máy hủy tài liệu
Máy photocopy
Máy vi tính để bàn
Máy vi tính laptop
Phần mềm bản quyền
Phụ kiện điện thoại di động
Phụ kiện máy tính bảng
Phụ kiện máy tính xách tay
Thiết bị lưu điện
Thiết bị mạng
Máy tính để bàn
Linh kiện máy tính
Phần mềm
Thiết bị văn phòng
…………..và các thiết bị mạng khác
Là nhà nhập khẩu, nhà phân phối, cung cấp dịch vụ kỹ thuật văn phòng chuyên
nghiệp, cung cấp dịch vụ sau bán hàng và quản lý tổng thể thiết bị văn phòng hàng đầu
tại Việt Nam.Công ty luôn tự tin có một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật cao, được trải
nghiệm qua thực tiễn trong nhiều năm tháng đã giúp cho thương hiệu máy văn phòng
Thành Hưng vinh dự được chọn là đối tác chiến lược của các Tập đoàn cung cấp máy
văn phòng lớn trên thế giới.Nhận thấy xu hướng tất yếu trong hiện tại và tương lai

7


8

càng ngày khách hàng càng nhận ra rằng ngày nay cần thiết một dịch vụ máy văn
phòng chuyên nghiệp, uy tín và tận tình hơn.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần phát
triển Công nghệ Thành Hưng
Công tác thu mua tạo nguồn theo qui trình mua hàng đề nghị( phụ lục 01 )
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ
phần Phát triển Công nghệ Thành Hưng
Hiện nay Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Thành Hưng đang áp dụng cơ
cấu quản lý trực tuyến chức năng,về cơ bản cũng giống như các đơn vị khác.Mọi hoạt
động của công ty đều nằm dưới sự lãnh đạo của Giam đốc tạo nên không khí
Quy trìn bán hàng tại công ty ( phụ lục 02)
(1) – hàng chưa thực sự giảm kho, tăng số lượng đặt hàng
- Ghi nhận khoản trả trước của khách hàng
(2) - hàng giảm tại kho xuất, tăng số lượng hàng đi trên đường
(3) - giảm số lượng hàng đi trên đường : tự động ghi nhận doanh thu, giá vốn
- HĐHB : hóa đơn hàng bán
- PXKVK : Phiếu xuất kho vận chuyển
- PGH: Phiếu giao hàng
- PXH : phiếu xuất hàng
1.4. Tổ chức bộ máy quản lí và mối quan hệ trong quá trình hoạt động kinh
doanh
1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lí ( phụ lục 03)
Công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thành Hưng hoạt động tương đối độc
lập và chịu trách nhiệm gần như toàn bộ trong quá trình kinh doanh.Bởi vậy muốn
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì điều quan trọng nhất là phải có bộ máy quản lí
giỏi,gọn nhẹ.Cách tổ chức quản lí như thế nào để nâng cao và tận dụng hết năng lực
của bộ máy quản lí đạt hiệu quả kinh doanh là vấn đè mà các doanh nghiệp luôn phải
quan tâm giải quyết.
Trong những năm gần đây công ty luôn có sự nghiên cứu,thay đổi sắp xếp lại
bộ máy quản lí nhằm đạt được cơ cấu bộ máy sản xuất một cách hợp lí và có hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức quản lí và đội ngũ nhân viên bán hàng của công ty hiện nay bao
gồm 5 phòng ban và hơn 50 nhân viên
Theo mô hình này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp đỡ của các lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị,quyết định hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định
trong phạm vi toàn hệ thống doanh nghiệp

8


9
1.4.2 . Chức năng , nhiệm vụ của ban quản lí và các phòng ban
Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
Ban giám đốc : là người đại diện cho công ty về mặt pháp luật trong mọi giao
dịch,chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty,phân công,phân nhiệm cho nhân
viên theo trình độ,yêu cầu của các bộ phận,giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận.Xây dựng các chiến lược dài hạn,đề ra mục
tiêu,phương án……cho công ty.Tổ chức thực hiện các phương án,chương trình đã phê
duyệt.Ký các hợp đồng kinh tế theo luật định
Phòng tài chính : có chức năng quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty,lập
kế hoạch tài chính để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra lien tục.Thực hiện chức
năng ghi chép,ghi số,lập chứng từ kế toán,lập báo cáo tài chính theo đúng quy định
chung của chế độ kế toán Việt Nam.Cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời cho
giám đốc
Phòng nhân sự : điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của
công ty .Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh và
bố tí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.Tổ chức thực hiện và giám
sát việc thực hiện các quy chế ,chính sách về hành chính,nhân sự phù hợp với thực tế
và quy định của công ty.Tuyển dụng lao động,quản lý hồ sơ,lý lịch nhân viên,bố trí
công tác phù hợp với trình độ chuyên môn từng người
Sản phẩm : đưa ra các kế hoạch,tổ chức,chỉ đạo và kiểm soát về các chiến lược

quảng cáo và bán hàng trong nước cũng như nước ngoài.Thực hiện việc xúc tiến các
hoạt động cho vận chuyển hàng hóa ,xác định các chính sách về giá cả,phương tiện
giao thông,xem xét sự thay đổi về giá cả và những khả năng thay đổi tiềm ẩn có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.Báo cáo với giám đốc toàn bộ các
công việc thực hiện.Giam sát các điều kiện thị trường và phản ánh yêu cầu đặc điểm
của khách hàng với giám đốc.
Tìm kiếm khách hàng mới cho công ty.Thông báo cung cấp những thông tin
cần thiết cho khách hàng,trợ giúp giám đốc lien lạc với mạng lưới đại lý của nước
ngoài để thực hiện việc gửi hàng một cách tốt nhất.
Kỹ thuật, bảo hành :chịu trách nhiệm về dịch vụ bảo hành các sản phẩm của
công ty và các dịch vụ lien quan đến quyền lợi khách hàng
Kinh doanh : thực hiện chuyên trách về mặt hoạt động kinh doanh,tham mưu
cho giám đốc về mục tiêu,phương án mở rộng kinh doanh.Nghiên cứu ,xây dựng và
phát triển mạng lưới kênh phân phối ,chính sách phân phối ,chính sách giá cả.Lập kế
hoạch bán hàng và soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của giám đốc

9


10
Dịch vụ khách hàng : với đặc điểm kinh doanh là các dịch vụ giao nhận hàng
hóa nên phòng khách hàng của công ty có vai trò quan trọng trong việc giúp cho công
ty giữ được khách hàng và duy trì mối quan hệ tốt với họ.
1.4.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm gần đây (phụ lục 09)

Qua bảng phân tích trên ta thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty Cổ phần phát triển Công nghệ Thành Hưng thông qua các chỉ tiêu trong
một số năm gần đây .
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của DN năm 2014 so với năm 2013
giảm 90.611.084 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm là 22,11% , tốc độ giảm khá

mạnh nhưng đến năm 2015 tình hình đã được thay đổi vượt bậc khi tổng lơi
nhuân năm 2015 so với năm 2014 tăng 118,595,706 VNĐ tương ứng với tốc độ
tăng là 37,16%. Chứng tỏ công ty đã có tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu quả
vượt qua được giai đoạn khó khăn của tình hình kinh tế .Cụ thể :
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so
với năm 2013 giảm 4,320,100 VNĐ biến động không nhiều nhưng năm 2015
so với năm 2014 lại có đấu hiệu của sự tăng trưởng trở lại khi tăng
6,857,750,532 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 5,96%
Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2014 so với năm 2013 giảm
23,258,000 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 33,03% , năm 2015 so với năm
2014 con số này là 100% khi doanh nghiệp đã giảm thiểu được hoàn toàn các
khoản làm giảm trừ doanh thu .
Nhũng yếu tố trên làm cho doanh thu thuần của năm 2014 so với năm
2013 tăng18,937,900 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 0,02% trong khi đó doanh
thu thuần năm 2015 so với năm 2014 là tăng 6,904,908,532VNĐ tương ứng với
tốc độ tăng trưởng là 6%.
Giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 154,260,942 VNĐ
tương đương với tốc độ tăng là 0,15%, năm 2015 so với năm 2014
tăng5,819,817,677 VNĐ tương đương với tốc độ tăng 5,71% . có thể thấy năm
2015 tốc độ tăng của giá vốn tăng cao hơn vượt trội so với năm 2014 là do sự
tăng về lượng và giá của một số mặt hàng điện lạnh .
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm
2013 giảm 135,323,042 VNĐ tương đương với tốc độ giảm 1,02% ; năm 2015
so với năm 2014 tăng1,085,090,855 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 8,3 %.
10


11
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 so với năm 2013 giảm 17,378
VNĐ tương đương với tốc đọ giảm 0,12% , năm 2015 so với năm 2014có xu

hướng tăng lên khi tăng 6,769,968 VNĐ tương đương với tốc độ tăng 46.89%
là do năm 2015 công ty đã đầu tư hiệu quả hơn vào các khoản đầu tư tài
chính .Bên cạnh đó chi phí tài chính của công ty lại tăng cao năm 2014 so với
năm 2013 con số này không có biến động nhiều nhưng năm 2015 so với năm
2014 con số này biến đông mạnh khi tăng 619,020,675VNĐ tương ứng với tốc
độ tăng 128, 34% . Con số này tăng vượt bậc sở dĩ vì công ty đã chấp vay vốn
từ ngân hàng để mở rộng tình hình kinh doanh của công ty kéo công ty thoát
qua khỏi giai đoạn khó khăn đi lên phát triển .
1.5 Mối quan hệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình thì bất kì doanh nghiệp nào đều
có những mối quan hệ riêng của mình đối với các nhà cung cấp,các hang,các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền liên quan….Không nằm ngoài vòng quay đó trong quá trình
hoạt động của mình công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng luôn chú ý thiết
lập và duy trì mối quan hệ của mình với các nhà cung ứng :
Hiện nay công ty có quan hệ kinh doanh với các hãng như :
DELL,ASUS,HP,SONY,SAMSUNG,TOSHIBA,LENOVO…Công Ty Cổ phần phát
triển công nghệ Thành Hưng là nơi để các nhà cung ứng, các hãng giới thiệu sản phẩm
và bán sản phẩm của mình . Cụ thể là phòng kinh doanh tiến hành hnhaapj hàng của
các hãng và mang về bán cho khách hàng tại công ty mình.Đối với mỗi một hãng công
ty sẽ tiến hành nhập các loại hàng nhất định để tiêu thụ như LENOVO hoặc DELL thì
sản phẩm chủ yếu là laptop , máy tính để bàn và các sản phẩm phụ kiện khác …cùng
với các thiết bị mạng

11


12
CHƯƠNG II : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÀNH HƯNG
2.1.Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cổ phần phát triên công nghệ Thành

Hưng
Để phù hợp với cơ cấu tổ chức công ty áp dụng việc tổ chức kế toán theo kiểu
tập trung theo sơ đồ sau
Kế toán trưởng

Kế toán
bán hàng

Kế toán tổng hợp :
-Tổng hợp và báo cáo
-kế toán doanh thu và các
khoản phải thu

Kế toán
kho hàng

Thủ quỹ

KT vốn
bằng tiền
kiêm kế
toán
lương

*Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng : Đứng đầu bộ máy kế toán,có nhiệm vụ như sau : Lập kế hoạch
định kỳ cho công ty,lập báo cáo hàng tháng theo các mẫu gửi Giám đốc tài chính.Lập
báo cáo thuế theo quy định của pháp luật cho công ty Xử lý dứt điểm các khoản chi
phí cộng tác viên đã chi chậm nhất vào tháng sau,giải trình các vấn đề liên quan đến
tài chính. Giám sát,thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán tại công ty,quản lý giám

sát sử dụng tài sản,nguồn vốn và chi phí tài chính.Báo cáo KQKD,báo cáo chi phí
hàng tháng cho giám đốc.Báo cáo KQKD theo quý,bảng cân đối tài khoản quý,báo cáo
phân tích lãi gộp
Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn,hàng hóa,tình
hình bán hàng trong công ty.Ghi nhận doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí bán hàng,chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng,chi phí
quản lý doanh nghiệp,về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng,mặt hàng tiêu
thụ,báo cáo về sản phẩm,hàng tồn kho.
Kế toán tổng hợp : thực hiện các phần hành còn lại đồng thời kiểm tra các phần
hành cụ thể.Thực hiện bút toán khóa sổ và lập báo cáo kế toán theo quy định. Chịu sự
chỉ đạo của kế toán trưởng.Theo dõi tổng quát tình hình hoạt động của tất cả các công
12


13
ty. Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tài chính. Xác định kết
quả hoạt động kinh doanh và trích lập quỹ cho công ty, bảo quản lưu trữ các tài liệu số
liệu kế toán.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương :Theo dõi tình hình thu chi các khoản
vốn bằng tiền trong công ty,theo dõi tình hình công nợ với các khách hàng của công
ty.Có nhiệm vụ tính toán ,phân bổ lương ,thưởng và các khoản trích theo lương theo
quy định của Nhà nước và doanh nghiệp.Có trách nhiệm thanh toán lương,thưởng cho
nhân viên.Ngoài ra còn phải theo dõi những nhân viên không thực hiện theo đúng nội
quy hoặc hoàn thành tốt công việc được giao mà thưởng phạt công bằng theo chính
sách của công ty.
Thủ quỹ : quản lý tiền mặt,thu chi đúng đối tượng,đúng số tiền,thực hiện kiểm
tra số dư,đối chiếu với kế toán tiền mặt. Chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng.quản lý
tiền mặt,thu chi đúng đối tượng,đúng số tiền,thực hiện kiểm tra số dư,đối chiếu với kế

toán tiền mặt. Theo dõi và trực tiếp ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tình hình thu
tiền ứng trước. Tiền cũng như các khoản nợ của khách hàng. Có trách nhiệm đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng thời hạn. Đồng thời có vai trò của thủ quỹ. Căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi để thực hiện công việc hạch toán thu chi hàng ngày phải thường xuyên
theo dõi đối chiếu số liệu kế toán với số tiền có trong quỹ để tránh tình trạng thất thoát
2.1.1.Các chính sách kế toán chung
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ do Bộ Tài
Chính ban hành ngày 14/9/2006 theo quyết dịnh số 48/2006/ QĐ- BTC và các thông tư
ban hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách được áp dụng của công ty như sau:
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx
Hình thức kế toán áp dụng : nhật kí chung
Đơn vị tiền tệ sử dụng : đồng Việt Nam
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá : theo giá gốc
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Phương pháp kê khai thuế GTGT : phương pháp khấu trừ

13


14
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện
ghi nhận doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập
khác”
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ của công ty được áp dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC.Dưới
đây là một số chứng từ sử dụng chủ yếu tại công ty:
Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán thanh toán : chứng từ sử dụng là phiếu

thu,phiếu chi (đối với tiền mặt),giấy báo nợ,báo có (đối với tiền gửi ngân hàng)…
Đối với nghiệp vụ liên quan đến kê toán tiền lương : chứng từ sử dụng là : bảng
chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu : chứng từ sử dụng là : hóa
đơn GTGT,bảng kê hóa đơn GTGT,phiếu thu…
Đối với nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ : chứng từ sử dụng là : hợp đồng kinh
tế,hóa đơn GTGT,biên bản bàn giao,biên bản thanh lý…
Đối với nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh : chứng từ sử dụng là : phiếu
xuất kho,hóa đơn GTGT,bảng thanh toán tiền lương,bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ…
Đối với nghiệp vụ liên quan đến công nợ : chứng từ sử dụng là : hóa đơn GTGT
mua vào,đơn đặt hàng,phiếu nhập kho…
Các chứng từ kế toán tại công ty được tổ chức quản lý theo cách là người nào
chịu trách nhiệm về phần hành nào thì sẽ có trách nhiệm sắp xếp và lưu trữ chứng từ
vào các file liên quan.Các chứng từ trong 2 năm gần nhất được lưu tại phòng kế
toán,số chứng từ cũ của các năm trước được lưu tại kho lưu trữ riêng của công ty theo
quy định của chế độ hiện hành.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán công ty đang sử dụng danh mục tài
khoản kế toán tổng hợp,chi tiết của chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC

14


15
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Dựa trên điều kiện thực tế,loại hình kinh doanh và trình độ chuyên môn,khả
năng vận dụng của nhân viên kế toán.Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là :
hình thức Nhật ký chung ( phụ lục 04)
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

-Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung , sau đĩ căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế tốn phù hợp. Nếu đơn
vị cĩ mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung , các nghiệp
vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế tốn chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượngnghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu cĩ).
-Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế tóan chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Cĩ trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Cĩ trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

2.1.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Để phục vụ cho việc sắp xếp,lưu trữ đánh giá của bộ phận quản lý cũng như
phục vụ nghĩa vụ thuế với Nhà Nước ,đơn vị áp dụng và sử dụng 2 loại hình báo cáo là
báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ
15


16
Báo cáo tài chính :

Cuối mỗi năm tài chính,phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm
chính là kế toán trưởng tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính trình lên ban giám đốc
và các đối tượng liên quan khác như cơ quan thuế,nhà đầu tư,khách hàng…Nhằm đánh
giá tình hình hoạt động của công ty trong một năm,từ đó có giải pháp cho kỳ hoạt
động sau:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo nội bộ :
Báo cáo quỹ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Báo cáo tình hình tiêu thụ
Báo cáo công nợ
Báo cáo tình hình thanh toán.
Các báo cáo này do kế toán trưởng lập và thường lập định kỳ 15 ngày hoặc 1
tháng tùy vào yêu cầu của Ban giám đốc.Thông tin của báo cáo sẽ được chuyển tới
Ban giám đốc.
2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể.
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
2.2.1.1.Chứng từ
a. Chứng từ để sử dụng hạch toán tiền mặt tại quỹ
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi . Việc thu chi này phải có lệnh
của giám đốc ( hoặc người có uỷ quyền ) hoặc kế toán trưởng.Trên cơ sở các lệnh thu
16


17
chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu-chi. Thủ quỹ sau khi nhận được phiếu thu – chi
sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những chứng từ đó.Sau khi đã thực hiện xong việc thuchi thủ quỹ kí tên đóng dấu “Đã thu tiền “ hoặc “ Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng

thời sử dụng phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ.
Cuối ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ , đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo cáo
quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu thu ,phiếu chi là căn cứ chính để hạch toán vào tài khoản 111 còn
cần có các chứng từ gốc có liên quan khác kèm vào phiếu thu hoặc phiếu chi như :
Giấy đề nghị tạm ứng,giấy thanh toán tiền tạm ứng,hoá đơn bán hàng, biên lai thu tiền
….
b.Chứng từ để hạch toán tiền gửi Ngân hàng
-Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu.
2.2.1.2. Tài khoản
a.Tiền mặt tại quỹ
*Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt” kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm :
Bên nợ :
+ Các khoản tiền mặt , ngân phiếu, ngoại tệ , vàng, bạc,kim khí quý , đá quý
nhập quỹ , nhập kho
+ Số thừa quỹ phát hiện khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tỉ giá ngoại tệ giảm khi điều chỉnh
-Dư nợ : Các khoản tiền ngân phiếu , ngoại tệ , vàng, bạc,kim khí quý , đá quý
nhập quỹ hiện còn tồn quỹ .
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2
-Tài khoản 111.1 “Tiền Việt Nam “ phản ánh tình hình thu, chi, thừa,thiếu,tồn
quỹ Tiền Việt Nam , ngân phiếu tại doanh nghiệp
-Tài khoản 111.2 “Tiền ngoại tệ “ phản ánh tình hình thu, chi, thừa,thiếu,tồn
quỹ điều chỉnh tỷ giá ,tồn quỹ ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra tiền Việt Nam
-Tài khoản 111.3 “Vàng,bạc,kim khí quý,đá quý” phản ánh vàng , bạc,kim khí
quý,đá quý nhập,xuất thừa,thiếu ,tồn quỹ theo giá mua thực tế
Cơ sở pháp lý để ghi nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi có TK 111 là

các phiếu chi
b.Tiền gửi ngân hàng

17


18
Hạch toán tiền gửi Ngân hàng (TGNH) được thực hiện trên tài khoản 112TGNH. Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng.
Bên Có: Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng.
Dư nợ: Số tiền hiện còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai :
+ TK 112.1-Tiền Việt Nam : Phản ánh khoản tiền Việt Nam đang gửi tại ngân
hàng.
+ TK 112.2- Ngoại tệ : Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân hàng đã
quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 112.3- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý đang gửi tại Ngân hàng.
2.2.1.3.Hạch toán chi tiết
a.Hạch toán chi tiết tiền mặt tại quỹ
Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu
chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại
doanh nghiệp bao gồm : giấy bạc ngân hàng VIệt Nam, các loại ngoại tệ , ngân phiếu,
vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại
quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt
đều so thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm
thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp
liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
*Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên Tk 111:

- Chỉ phản ánh vào tài khoản 111 số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thực tế nhập, xuất quỹ.
- Các khoản tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do đơn vị hoặc cá nhân khác
ký cược, ký quỹ tại đơn vị thì quản lỳ và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các
thủ tục về cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng và giám định chất lượng, sau đó tiến
hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
- Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ nhập,
xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao,
người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ hạch toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ và giữ sổ quỹ, ghi chép theo
trình tự phát sinh các khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí
18


19
quý, đá quý, tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá
quý nhận ký cược phải theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ.
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp
vụ xuất nhập tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ
quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế và tiến hành đối chiếu với số
liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo
thừa hoặc thiếu hụt.
*Kế toán khoản thu chi bằng tiền VIệt Nam:
Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111(111.1) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Có TK 711 : Thu tiền từ hoạt động tài chính.
Có TK 721 : Thu tiền từ hoạt động bất thường.

Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng.
Có TK 131, 136, 141 : Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Có TK 121,128,138, 144, 244: Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các
khoản cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền.
Các nghiệp vụ giảm :
Nợ Tk 112 : Tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 144, 244 : Thế chấp , ký cược, ký quỹ ngắn, dài hạn.
Nợ TK 211, 213 : Mua tài sản cố định đưa vào sử dụng.
Nợ Tk 241 : Xuất tiền cho ĐTXDCB tự làm.
Nợ TK 152, 153, 156 : Mua hàng hoá, vật tư nhập kho (theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Nợ Tk 311, 315 : Thanh toán tiền vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả.
Nợ TK 331, 333, 334 : Thanh toán với khách, nộp thuế và khoản khác cho ngân
sách, thanh toán lương và các khoản cho CNV.
..........................................
Có TK 111 (111.1) Số tiền thực xuất quỹ.
Ví dụ
NV 1 : 29/5/2015 công ty rút 400 000 000 đồng tiền gửi ngân hàng về nhập
quỹ tiền mặt Nợ TK 111 : 400 000 000
Có TK 112 : 400 000 000
NV2 : 8/10/2015 xuất quỹ tiền mặt trả tiền hàng cho nhà cung cấp 300 000 000
đ đã bao gồm thuế GTGT 10%
19


20
Nợ TK 331 : 270 000 000
Nợ TK 133 : 30 000 000
Có TK 111: 300 000 000
NV 3 : 20/10/2015 khách hàng trả nợ tiền mua hàng 73 500 000đ bằng tiền mặt

. đã bao gồm thuế GTGT 10%
Nợ TK 111 : 73 500 000
Có TK 131 : 72 765 000
Có TK 331 : 7 350 000
b.Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp
với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ yếu qua Ngân hàng, đảm bảo
cho việc thanh toán vừa an toàn, vừa thuận tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật
thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt, toàn
bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt (theo thoả thuận của
doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng. Các khoản
tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý, trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc
chuyển tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh toán đòi hỏi doanh nghiệp
phải theo dõi chặt chẽ tình hình .

20


21
* Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH:
- Khi phát hành các chứng từ tài khoản TGNH, các doanh nghiệp chỉ được phép
phát hành trong phạm vi số dư tiền gửi của mình. Nếu phát hành quá số dư là doanh
nghiệp vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì
vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát hành các
chứng từ thanh toán.
- Khi nhận được các chứng từ do Ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ

kế toán của doanh nghiệp , số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân
hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và
xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế
toán ghi sổ theo giấy báo hay bản sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào
các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1- Tài sản thừa
chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để
điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
- Trường hợp doanh nghiệp mở TK TGNH ở nhiều Ngân hàng thì kế toán phải
tổ chức hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Tại những đơn vị có bộ phận phụ thuộc cần mở tài khoản chuyên thu, chuyên
chi phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ chi
tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên.
*Kế toán tiêng gửi ngân hàng
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 111- Tiền mặt
- Nhận được giấy “Báo Có” của Ngân hàng về số tiền đang chuyển, ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113 - Tiền đang chuyển
-Thu hồi các khoản kí cược , ký quỹ bằng TGNH , ghi :
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 144, 244
-Nhận tiền ứng trước hoặc khách hàng trả nợ , căn cứ vào giấy “ báo Có “ của
Ngân hàng, ghi :
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
-Nhận các khoản ký quỹ , ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng , ghi:
Nợ TK 112
21



22
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
-Khi thu tiền bán hàng qua TK TGNH, Ngân hàng đã “ Báo Có”,kế toán ghi:
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 1121
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
Nợ TK1121
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
-Khi thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 1121
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Có TK 3331 - Thuế và các khoản nộp Nhà nước
-Khi thu tiền từ các khoản nợ phải thu, ghi:
Nợ TK 1121
Có TK 131 - Phải thu khách hàng.
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
Có TK 138 - Phải thu khác.
Có TK 141 - Tạm ứng.
Nhận vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần...
bằng TGNH: Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
-Khi thu tiền từ các hoạt động đầu tư ghi:
Nợ TK 1121
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
-Khi rút TGNH để mua vật tư, hàng hoá,TSCĐ

- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 151, 152, 156, 157, 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 112
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp.
Nợ TK 151, 152, 156, 157, 211, 213
Nợ TK 133
Có TK 112
22


23
-Khi rút TGNH để trả tiền vay, các khoản phải trả.
Nợ TK 311, 315, 341, 331, 333, 336, 338...
Có TK 1121
- Khi rút TGNH để đầu tư tài chính và chi phí cho các hoạt động đầu tư tài
chính.
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 223
Nợ TK 635...
Có TK 1121
-Khi rút TGNH ký cược, ký quỹ,ghi
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 - Ký cược, ký quý dài hạn.
Có TK 1121
-Khi rút TGNH để giao tạm ứng,ghi :
Nợ TK 141 - Tiền tạm ứng.
Có TK 1121
-Khi rút TGNH để trả tiền chi phí cho các hoạt động của doanh nghiệp, ghi :
Nợ TK 627, 641, 642, 635, 811, 133
Có TK 1121

-Khi phát sinh chênh lệch số lieu trên sổ kế toán của doanh nghiệp với số liệu
trên chứng từ của ngân hàng,cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân.
- Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng
Nợ TK 1381 - Phải thu khác
Có TK 112
-Khi xác định được nguyên nhân
+Nếu do ngân hàng ghi thiếu
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hang
Có TK 1381
+Nếu do kế toán ghi thừa
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 - Thu nhập khác.
Có TK 1381
+ Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng, ghi
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hang
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
-Khi xác định được nguyên nhân:
23


24
+Nếu do ngân hàng ghi thừa, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hang
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
+ Nếu do kế toán ghi thiếu, tuỳ thuộc vào nguyên nhân, khi xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 511 - Doanh thu bán hang
Có TK 333 - Thuế và các khoản nộp NN (3331)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
-Hàng tháng, thu lãi TGNH, căn cứ vào giấy báo Có ghi :
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hang
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Ví dụ
NV1 : 3/4/2015 khách hàng tả tiền nợ bằng chuyển khoản số tiền 50 500 000đ
( đã nhận giấy báo Có )
Nợ TK 112 : 50 500 000đ
Có TK 131 : 50 500 000đ
NV 2 :Thanh toán tiền mua hàng hóa bằng chuyển khoản (thanh toán ngay) số
tiền: 250 000 000đ (đã bao gồm thuế VAT: 10%)
Nợ TK 156: 225 000 000
Nợ TK 133: 25 000 000
Có TK 112 : 250 000 000
NV3. Kế toán ghi nhận doanh thu khi Khách hàng thanh toán tiền mua hàng
hóa bằng chuyển khoản, số tiền 300 000 000 đồng (đã bao gồm Thuế VAT 10%).
Nợ TK 112: 300 000 000
Có TK 511: 270 000 000
Có TK 3331: 30 000 000
2.2.1.4.Hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền( phụ lục 05 , 06 )
2.2.2.Tổ chức hạch toán TSCĐ
Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định
- Chứng từ sử dụng : Biên bản giao nhận TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ ,biên
bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành ,biên bản đánh giá lại TSCĐ …
- Sổ sách sử dụng : sổ TSCĐ(dùng chung cho doanh nghiệp),sổ chi tiết
TSCĐ( dung cho mỗi bộ phận),thẻ TSCĐ…
- Tài khoản sử dụng : 211,212,214…
- Quy trình kế toán TSCĐ:
24



25
Sơ đồ: Quy trình kế toán TSCĐ (phụ lục 07)
Trình tự hạch toán :
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ và lập thành 2 bản,mỗi bên
(giao,nhận) giữ 01 bản chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và lưu.Căn cứ vào
biên bản giao nhận ,thanh lý,nhượng bán TSCĐ ,kế toán phản ánh vào thẻ TSCĐ.Sau
đó phản ánh vào nhật ký chứng từ,sổ chi tiết TSCĐ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.
Phương pháp quản lý và đánh giá TSCĐ
+ TSCĐ do mua sắm mới : Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm mới bao
gồm giá mua (chưa thuế VAT) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sử dụng sau khi trừ đi các khoản giảm giá nếu có.
+ Đánh giá giá trị còn lại của TSCĐ theo giá trị còn lại : Gía trị còn lại bằng
nguyên giá TSCĐ sau khi trừ đi hao mòn lũy kế.
- Kế toán tăng TSCĐ : TSCĐ của doanh nghiệp chủ yếu tăng do mua sắm.Căn
cứ vào các chứng từ co liên quan đến việc mua sắm TSCĐ ,kế toán xác định nguyên
giá của TSCĐ ,lập hồ sơ kế toán ,lập biên bản giao nhận TSCĐ ,ghi :
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(2) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,341,111,112 : Tổng giá thanh toán
- Kế toán giảm TSCĐ : trong quá trình sản xuất có những TSCĐ bị hư hỏng
không sửa chữa được hoặc đã trích hết khấu hao,TSCĐ lạc hậu không phù hợp với yêu
cầu sản xuất thì phải báo cáo lên cấp trên để xin thanh lý.Khi thanh lý phải lập biên
bản thanh lý.Biên bản này được lập 2 liên : 1 liên đưa cho nơi sử dụng ,1 liên phòng kế
toán để làm căn cứ ghi giảm TSCĐ.
+ Kế toán ghi bút toán xóa sổ TSCĐ:
Nợ TK 214 : Gía trị hao mòn
Nợ TK 811 : giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ

+ Thu về nhượng bán TSCĐ, Ghi :
Nợ TK 111,112,131
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 : Thu nhập khác
Các chi phí liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ TK
811.
*Hạch toán khấu hao TSCĐ :

25


×