Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VN KAIDO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.49 KB, 55 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BH

Bảo hiểm

BTC

Bộ tài chính

GTGT


Giá trị gia tăng

NKC

Nhật ký chung

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sơn
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần VN KAIDO
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần VN
KAIDO
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần VN KAIDO
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần VN KAIDO năm
2013-2014
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu phân tích của công ty cổ phần VN KAIDO


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VN KAIDO

1.1. Lịch
















sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần VN KAIDO
Tên giao dịch: VN KAIDO.,JSC
Mã số thuế: 0105871406
Văn phòng giao dịch: 304 - Tòa Nhà No8 - Khu Đô Thị Pháp Vân - Tứ Hiệp Hoàng Mai - Hà Nội.
Điện thoại: 043.643.6307 - Fax: 043.643.6308
Email:
Đại diện pháp luật: Nguyễn Minh Đức
Ngày hoạt động: 23/04/2012 (Đã hoạt động 4 năm)
Giấy phép kinh doanh: 0105871406, ngày cấp giấy phép: 25/04/2012
Vốn điều lệ: 12.000.000.000đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu sơn, mực in, vecny và chất phủ bề mặt.

Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị
liên quan đến ngành sơn, mực in, vecny và chất phủ bề mặt.
Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn, gia công dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến ngành sơn, mực in, vecny và chất phủ bề mặt.
Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.


5
1.2. Đặc

điểm hoạt động sản xuất –kinh doanh của công ty Cổ Phần VN
KAIDO
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1.1. Chức năng
Công ty cổ phần VN KAIDO là một doanh nghiệp sản xuất, tiến hành
hoạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân,hoạt động sản xuất sơn các
loại,kinh doanh vật tư thiết bị,hoá chất,kinh doanh thương mại,dịch vụ xuất
nhập khẩu và dịch vụ khác.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Cho đến nay,công ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trường với đủ các
chủng loại bao gồm: Sơn lót chống kiềm, chống thấm và hệ thống sơn nội thất,
ngoại thất, dầu phủ bóng, sơn giả đá và các loại sơn đặc biệt được Khách hàng,
Đại lý và Nhà phân phối tin dùng. Sản phẩm của sơn KAIDO đa dạng về màu
sắc và chủng loại nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về màu sắc cũng như chất
lượng và thẩm mỹ cho mỗi công trình.
1.2.2.










Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ Phần VN KAIDO
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm sau:
KAIDO là một công ty sản xuất và kinh doanh đủ các chủng loại sơn bao
gồm: Sơn lót chống kiềm, chống thấm và hệ thống sơn nội thất, ngoại thất,
dầu phủ bóng, sơn giả đá và các loại sơn đặc biệt được Khách hàng, Đại lý
và Nhà phân phối tin dùng. Sản phẩm của sơn KAIDO đa dạng về màu sắc
và chủng loại, thỏa mãn tối đa nhu cầu về màu sắc cũng như chất lượng và
thẩm mỹ cho mỗi công trình.
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch
vụ hhay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
Quy mô công ty chưa lớn lắm so với nhiều công ty nhà nước nhưng so với
nhiều công ty cổ phần khác thì công ty cũng tương đối lớn
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng, công ty không chỉ sản xuất và
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ở nhiều địa phương khác,
không những trong đia bàn cả nước mà trên cả thị trường quốc tế.
Phương thức hoạt động của công ty đã kết hợp sản xuất và thương mại dịch
vụ một cách năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.


6

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
1.2.3.1. Nguyên vật liệu
Với đặc thù sản xuất và kinh doanh sơn, công ty Cổ Phần VN KAIDO
thực hiện tất cả các khâu từ việc nhập mua nguyên vật liệu, gia công sản

xuất sơn cho đến thành phẩm cuối cùng được đóng gói( sơn thành phẩm).
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất sơn hầu hết được nhập ngoại và
chủ yếu là : dầu, thảo mộc, chất tạo màng, dung môi, bột màu, dầu diezen,
sắt lá tráng thiếc, hóa chất phụ gia…
Những nguyên liệu này được đưa vào xử lý trên dây chuyền sản xuất
với các hệ thống thiết bị sau: Hệ thống thiết bị tổng hợp nhựa Alkyd (bao
gồm; nồi phản ứng nhựa tổng hợp, máy làm lạnh ngưng tụ, bơm dầu, hệ
thống điều khiển); Hệ thống gia công sơn( bao gồm: máy khuấy, máy
nghiền hạt ngọc, máy nghiền bi thùng, máy nghiền siêu mịn); Dây chuyền
sản xuất lon và các hệ thống phụ trợ khác.
1.2.3.

1.2.3.2.

Quy trình sản xuất

Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất sơn(xem sơ đồ 1.1)
Sau đây là 3 quy trình để có được sơn thành phẩm và đóng gói:
 Quy trình sản xuất- nguyên lý gia công sơn
Sản xuất sơn qua các khâu pha loãng bằng dung môi, trộn bột màu,
phụ gia sau đó nghiền mịn và pha chế thành sơn sản phẩm. Qúa trình gia
công sơn các loại đều tương tự như nhau đối với sơn thông dụng và cao cấp.
Đầu tiên, nhựa Alkyd được trộn với bột màu trong các thùng khuấy
cao và nâng hạ bằng thủy kuwjc. Sau khi trộn, hỗn hợp được ủ một thời
gian cần thiết rồi đưa vào nghiền mịn trong các máy nghiền bi. Khi đạt độ
mịn, hỗn hợp được pha với dung môi, các chất phụ gia thành sơn thành
phẩm.
Sơn thành phẩm được đóng trong các lon có khối lượng từ 0,3 lít đến
20kg. Các lon được đóng trong hộp cactog, mỗi hộp có tổng lượng 20kg,
thành sản phẩm xuất xưởng.

 Quy trình tổng hợp nhựa Alkyad
Dầu thảo mộc trong các thùng phuy qua bơm vào thùng định lượng
để nạp vào nồi phản ứng đa tụ. Ở đây, các nguyên liệu dạng bột như:


7

Anhydric Phtalic, Penta cũng được nạp vào. Qúa trình phản ứng có gia
nhiệt dầu và khuấy trộn ở nhiệt độ 260 độ C thành nhựa Alkyd. Sau khi
tháo ra qua bơm đi vào thiết bị lọc rồi vào thiết bị pha loãng tới nhiệt độ
yêu cầu bằng dung môi Xylen.
Đồng thời, hỗn hợp nhựa được làm nguội gián tiếp bằng nước. Nhựa
loãng nguội được bơm qua lọc tới thùng chứa nhựa bán thành phẩm để
chuẩn bị đưa đi gia công sơn. Các chất hữu cơ thoát ra trong quá trình nấu
nhựa được thu hồi qua các thiết bị ngưng tuuj làm lạnh, phân ly rồi thải ra
ngoài. Nước ngưng tụ được đưa đi xử lý.
 Quy trình chế tạo vỏ lon
Nguyên liệu chế tạo vỏ lon là sắt lá thiếc dày 0,23-0,28 mm. Qua máy
cắt, lốc tôn, dập nắp, dập đáy, dập gân, viền đáy, viền nắp, viền vỏ trở
thành lon đựng các loại
Công ty Cổ Phần VN KAIDO tổ chức sản xuất khép kín từ công đoạn
tổng hợp nhựa Alkyd cho đến sản xuất bao bì. Công ty sản xuất chủ yếu
theo đơn đặt hàng lớn và cho những công trình trọng điểm. Ngoài ra, công
ty thực hiện tiêu thụ, phân phối và quảng bá sản phẩm của mình thông qua
những cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm trên địa bàn Hà Nội cũng như
qua các đại lý phân phối và showroom ở các tỉnh và thành phố khác nhau.
1.3. Tổ

-


chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý( xem sơ đồ 1.2)
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Tổng giám đốc: Là người quản lý công ty, do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra,
bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm.Tổng giám đốc có toàn quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐ Cổ đông. Tổng giám đốc là ngƣời trực tiếp quản
lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quyết
định của ĐHĐ Cổ đông, các điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật. Tổng
giám đốc còn là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch.
Phòng kinh doanh:
Chức năng: Tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác xây dựng kế
hoạch và tổ chức triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Quản


8









-






lý, hướng dẫn nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty và tổ chức mạng lưới
kinh doanh, quản lý kỹ thuật ngành hàng, chất lượng hàng hoá mà công ty
kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng kinh doanh:
Xây dưng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đã giao trong toàn công ty. Tham mưu giúp
lãnh đạo công ty lập kế hoạch kinh doanh cho công ty theo từng thàng, quý,
năm phù hợp với nhu cầu thị trường. Quản lý hàng hoá xuất nhập và tồn kho
của công ty.
Giúp lãnh đạo công ty quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Tổ chức các hợp
đồng mua bán hàng hóa của công ty. Tổng hợp thông tin kinh tế, giá cả, thị
trường về các vật tư có liên quan, xây dựng chiến lược thị trường, chính sách
đối với khách hàng.
Giúp lãnh đạo công ty xây dựng cơ chế kinh doanh hàng năm và phối hợp
kinh doanh giữa các đơn vị thành viên của công ty, cân đối khối lượng sản
suất kinh doanh giữa các đơn vị thành viên nhằm đảm bảo thị trường cân đối
cung cầu.
Giúp lãnh đạo công ty tổ chức và chỉ đạo công tác thống kê nhằm cung cấp
kịp thời chính xác các thông tin kinh tế, các số liệu thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị thành viên.
Phòng tổng hợp
Bộ phận tổ chức hành chính
Chức năng: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong cách tổ chức bộ máy, tổ
chức sản xuất kinh doanh, đổi mới và phát triển doanh nghiệp, lựa chọn, bố
trí các cán bộ trong công ty, chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện bộ
luật lao động và thực hiện các chế độ chính sách với người lao động, quản lý
tiền lương, đào tạo thi đua khen thưởng, kỉ luật.., bảo vệ chinh trị nội bộ, bảo
vệ công ty, quân sự tự vệ, công tác bảo hộ lao động, y tế và hành chính quản

trị.
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức hành chính:
Giúp lãnh đạo công ty quản lý công tác cán bộ: tuyển chọn, phân công công
tác, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và điều
động cán bộ.
Xây dựng quy chế tiền lương, quy chế tuyển dụng lao động, tổ chức quản lý
lao động, thực hiện chế độ tiền lương, thưởng, chế độ hưu trí, thôi việc, bảo
hiểm xã hội và các chính sách khác liên quan đến cán bộ và người lao động.


9




-









Xây dựng tổ chức các chƣờng trình đào tạo lại nguồn nhân lực, thực hiện các
chế độ liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các công tác liên
quan đến giáo dục quốc phòng trong công ty.
Chủ động xây dựng đề án đổi mới, cải cách hệ thống tổ chức, phát triển
doanh nghiệp trong công ty về các vấn đề thành lập, tách, nhập, bổ sung các

phòng chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng và bổ sung các điều lệ tổ chức và
hoạt động, ngành nghề kinh doanh của công ty.
Bộ phận tổ chức kế toán
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong lĩnh
vực quản lý nói chung, tài chính kế toán nói riêng đảm bảo đúng quy định
của nhà nước và thúc đẩy tổ chức kinh doanh phát triển.Tổ chức và khai thác
mọi tiềm năng tài chính trong và ngoài doanh nghiệp, nhằm thỏa mã nhu cầu
thường xuyên, nhu cầu tài chính cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế kỹ thuật cao nhất.Tổ chức các công tác hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp định kỳ, phân tích các hoạt động kinh tế để giúp tổng giám đốc
công ty điều chỉnh kịp thời chiến lược kinh doanh nói chung và tình hình tài
chính của doanh nghiệp nói riêng. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ
quản lý tài chính của nhà nƣớc, quy định của công ty về công tác quản lý
trong doanh nghiệp. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của cơ
quan chức năng nhà nước, cấp trên và lãnh đạo doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của tài chính kết toán
Tổng hợp, xác minh, cung cấp số liệu thực hiện trong công ty theo quy định
của chế độ kế toán tài chính, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh từ
đó đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của công ty.
Tham gia lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư, các hợp đồng thương mại
của công ty. Tổ chức huy động vốn để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các
dư án đầu tư của công ty.
Chủ trì kiểm tra viếc thực hiện chế độ kế toán, tài chính các đợn vị thành
viên. Quản lý việc hình thành các quỹ tập chung, tư vấn sử lý các vấn đề liên
quan đến công nợ của công ty và các đơn vị thành viên.
Nghiên cứu xây dựng quy chế tài chính của công ty, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, lập báo cáo tài chính, phân tích tài chính, xác định kết quả kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
Phòng kỹ thuật sản suất



10






Chức năng: Là phòng chuyên môn có chức năng sản xuất giúp lãnh đạo lắm
rõ được quy trình sản xuất cũng như hoạt động của các phân xưởng.
Nhiệm vụ chủ yếu:
Chủ trì nghiên cứu, xây dựng chiến lược định hướng phát triển dài hạn và
chính sách trong lĩnh vực phát triển của công ty , báo cáo cho tổng giám đốc
xem xét thông qua và phê duyệt rồi trình lên hội đồng quản trị.
Căn cứ chiến lược, quy định phát triển tổng thể, đề xuất các dự án đầu tư
phát triển của công ty, lựa chọn các nhà sản xuất kinh doanh có tiềm năng về
sản xuất cao để liên doanh thực hiện việc đầu tư.
Giám sát hoạt động của các phân xưởng nói chung, cũng như của công nhân
nói riêng để biết xem hoạt động đó có tốt hay không, từ đó tìm ra cách quản
lý tốt hơn, cách sản xuất tốt nhất, đem lại hiệu quả kinh tế cũng như năng
suất cao đảm bảo chất lượng sản phẩm.

1.4. Tình

hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Một số chỉ tiêu trong những năm gần đây của công ty(xem Bảng 1.1)
Chỉ tiêu Tổng tài sản tăng1,171,480,000 đồng năm 2014 so với năm 2013,
tương ứng với 7.44%; Tổng tài sản năm 2014 tăng chủ yếu là do trong năm công
ty có đầu tư, mua sắm thêm máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ mới làm
tăng TSCĐ dẫn tới TSDH tăng.

Vốn chủ sở hữu năm 2014 tăng1,523,289,490 đồng so với năm 2013,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.55%;. Nguyên nhân tăng Vốn chủ sở hữu năm
2014 là do trong năm doanh nghiệp huy động vốn đấu tư máy móc, tài sản cố
định, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần tăng 7,079,682đồng năm 2014 so với năm 2013, tương
ứng với tỷ lệ 4.19%; Năm 2014 doanh nghiệp đưa ra và thực hiện tốt các chính
sách tiêu thụ sản phẩm và marketing dẫn tới doanh thu trong năm tăng. Trong
năm tiếp theo doanh nghiệp vẫn cần đề ra và thực hiệnnhững chính sách bán
hàng phù hợp, điều tra thị hiếu phải sát với thực tế nhằm thúc đẩy tiêu thụ nâng
cao doanh số bán hàng, tăng doanh thu.
Chỉ tiêu chi phí năm 2014 giảm 2,364,055 đồng so với năm 2013, tương
ứng với tỷ lệ giảm 1.25%; Nguyên nhân làm cho chi phí năm 2014 giảm là do
doanh nghiệp đã thắt chặt chi tiêu, quản lý chi phí quảnlý cũng như chi phí bán


11

hàng mộ cách hiệu quả, trong những năm tới doanh nghiệp cần phát huy điểm
tích cực này. .
Do doanh thu năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 làm cho năm 2013
doanh nghiệp bị lỗ . Đến năm 2014, doanh nghiệp vẫn tiếp tục bị lỗ tuy nhiên,
có thể thấy doanh nghiệp đang có dấu hiệu thoát khỏi tình trang này. Năm 2014
số lỗ đã giảm 9,449,595đ so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ giảm là 47.73%.
Điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, nhưng cần đưa ra
những chính sách mới, phù hợp nhằm tạo ra lợi nhuận, thúc đẩy sự phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thoát khỏi tình trạng này trong những năm
tiếp theo.
Trong hai năm vừa qua doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp do lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bị âm. Điều này mang lại một
điểm tích cực là giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuế nhưng doanh nghiệp cần

xem xét hoạt động kinh doanh của mình.
Số lượng lao động của doanh nghiệp tương đối ổn định qua các năm cho
thấy doanh nghiệp chưa mở rộng thêm được nhiều cửa hàng, phát triển tiêu thụ
sản phẩm.
Thu nhập bình quân/người/tháng tăng 11.11% năm 2014 so với năm 2013
tương ứng tăng 500.000VNĐ.Có thể thấy thu nhập của người lao động ngày
càng tăng, là động lực để người lao động gắn bó với công ty và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Năm 2014 là một năm kinh doanh không tốt của công ty. Công ty làm ăn
thua lỗ số tiền là 10.350.405 đ. Nhưng con số này đã giảm so với năm 2013:
năm 2013 doanh nghiệp lỗ 19.800.000đ
Nguyên nhân chủ yếu của việc thua lỗ này do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan.
Thứ nhất là do doanh nghiệp chưa quản lý việc chi tiêu một cách sát sao,
chi phí quản lý doanh nghiệp quá cao 43.980.139đ trong khi đó lợi nhuận gộp
chỉ có 34.178.244đ. doanh nghiệp cần có những biện pháp quản lý chi phí này
hiệu quả hơn, tránh tình trạng lãng phí nguồn lực.
Thứ 2, có thể thấy giá vốn hàng hóa cũng tương đối cao 141.809.000đ.
Nguyên nhân khách quan là do giá cả thị trường tăng vọt, ảnh hưởng của tình
trạng lạm phát khiến doanh nghiệp gặp khó khăn. Doanh nghiệp cần có kế hoạch
thu mua hàng hóa đầu vào hợp lý, giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận kinh doanh.


12

Tuy rằng, từ khi thành lập đến nay, doanh nghiệp đã lỗ 2 năm liên
tiếp,nhưng có thể thấy đây là một tình trạng chung của những doanh nghiệp mới
đi vào hoạt dộng, nhiều chi phí, nhiều các khoản mục cần chi tiêu cũng như
chưa nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của ngành cũng như thị
trường chung. Doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa để bắt kịp với thị trường cũng

như hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả cao


Một số chỉ tiêu phân tích (Bảng 1.2)
Hệ số tự tài trợ của công ty có sự biến động qua 2 năm 2013 và 2014:
Tăng 6.6165% năm 2014 so với năm 2013 tương ứng giảm 0,044. Hệ số nợ của
công ty có sự biến động ngược lại: năm 2014 giảm13.1416% so với năm 2013
tương ứng tăng 0,044;.Có thể thấy, khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty
và mức độ độc lập của công ty với các tổ chức tín dụng, ngân hàng… đang có sự
cải thiện và các khoản vay của công ty đang giảm đi rất nhiều.Cần phải xem xét
các chỉ số khác của công ty mới có thể kết luận chính xác về tình hình tài chính
của công ty.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản – ROA là công cụ đo lường cơ
bản tính hiệu lực của công việc phân phối và quản lý các nguồn lực của công ty.
Tỷ suất ROA cho biết một đồng đầu tư vào tài sản của công ty sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể thấy, tỷ suất ROA của công ty qua các
năm là thấp, trong 2 năm 2013 và năm 2014 còn nhỏ hơn 0. Công ty cần xem
xét lại việc sử dụng vốn của mình, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn hơn nhằm
giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE là chỉ tiêu quan trọng nhất
trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh
hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên
mỗi đồng tiền vốn chủ sở hữu mang đi đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế TNDN. Có thể thấy tỷ suất ROE của công ty khá thấp và còn
nhỏ hơn 0. Nguyên nhân chủ yếu là do sự sụt giảm của lợi nhuận sau thuế năm
2014 so với năm 2013.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế - ROS là chỉ tiêu phản ánh với mỗi đồng doanh
thu thuần công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế TNDN. Tỷ lệ
ROS của công ty cũng rất thấp và lại cũng nhỏ hơn 0.Nó cho thấy chiến lược giá
của công ty và khả năng kiểm soát chi phí của công ty còn rất thấp.



13


14

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VN KAIDO
2.1
2.1.1
+

+

-

+

+
-

-

-

Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty
Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng:
Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng là Chế độ kế toán Ban hành theo

Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính có sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 138/2011/TT-BTC ngày 04 tháng
10 năm 2011.
Thông tư 228/2009/TT-BTC được ban hành vào ngày 07 tháng 12 năm 2009
Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp tại doanh nghiệp
Hình thức sổ kế toán: Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán cũng như điều
kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác kế toán của công ty và trên cơ
sở nhận biết đặc điểm, nội dung phương thức ghi chép của mỗi hình thức kế
toán, công ty áp dụng hình thức ghi chép: Nhật ký chung
Kỳ kế toán
Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi
sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kế toán, khoá sổ kế toán để lập báo
cáo tài chính.
Công ty áp dụng kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Niên độ kế toán
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 táng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm
Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán theo
đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC của
Bộ Tài Chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng:
Công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam.Việc quy đổi
các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo



15

-

-

-

2.1.2
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ
giá”..
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Tài sản cố định trong công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao đường thẳng như sau:

Mức trích khấu hao trung bình năm =
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Phương pháp kê khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng: Công ty thực hiện theo
phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính giá xuất kho
Công ty tính giá của hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ ( phương pháp bình quân gia quyền).
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Các khoản đầu tư vào công ty
con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: Giá gốc.
Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Theo vốn góp thực của chủ sở hữu.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí tài chính được ghi
nhận trong Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tổng chi phí phát
sinh trong kỳ (không bù trừ với doanh thu hoạt động tài chính).
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu thực hiện.
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán mua hàng và thanh toán tiền mua hàng
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng.
Phiếu chi, giấy báo ngân hàng.
Phiếu nhập kho.
Biên bản giao nhận hàng hóa và những chứng từ khác có liên quan
Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm.
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH.
Phiếu chi tiền, chứng từ ngân hàng….
Chứng từ kế toán kết quả tài chính – phân phối lợi nhuận.
Công ty chủ yếu sử dụng các chứng từ tự lập
Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ hoạt động.
Quyết định phân phối lợi nhuận.
Thông báo của cơ quan thuế.

Chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho, bảng kê bán ra
Phiếu thu, chi
Biên bản giao nhận hàng hóa và những chứng từ khác có liên quan


16

………………
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ công ty sử
dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ
hướng dẫn.
- Luân chuyển, bảo quản chứng từ
+ Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ
phận kế toán đơn vị. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế
toán trưởng đơn vị quy định. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ
đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó
để ghi sổ kế toán.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
• Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ:
• Kiểm tra chứng từ kế toán :
 Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, phản ánh trên chứng
từ;
 Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
 Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán;
 Kiểm tra việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra,
xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.



Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước và đơn vị, phải từ chối thực hiện (xuất
quỹ, thanh toán, xuất kho...), đồng thời báo ngay cho Giám đốc và kế toán
trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.



Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số
không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc
báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó
mới dùng làm căn cứ ghi sổ.



Ghi sổ kế toán;


17


Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán: - Chứng từ kế toán đã sử dụng phải được
sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng
từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.



Mọi trường hợp mất chứng từ gốc đều phải báo cáo với Giám đốc và kế toán
trưởng đơn vị biết để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất hoá đơn
bán hàng, biên lai, séc trắng phải báo cáo cơ quan thuế hoặc cơ quan công an địa
phương số lượng hoá đơn mất, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh, xử

lý theo luật pháp. Đồng thời phải sớm có biện pháp thông báo và vô hiệu hoá
chứng từ bị mất.
Công tác chứng từ đươc thực hiện khá tốt, việc sử dụng các chứng từ
trên là hoàn toàn phù hợp với công ty, trình tự lập chứng từ tuân thủ theo đúng
hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.

2.1.3
-

-

+

+
+
+

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện hành
theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính trên cơ sở hệ thống tài khoản
kế toán thống nhất do Nhà nước quy định và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh cũng như yêu cầu quản lý của công ty.
Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ
doanh thu phù hợp với yêu cầu quản lý. Tài khoản 152 mở chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu, tài khoản 131, 331 chi tiết là tên tài khoản tổng hợp cộng với
tên khách hàng, tài khoản doanh thu 511 mở chi tiết cho từng loại doanh thu…
Các tài khoản được sử dụng nhiều trong việc hạch toán kế toán tại đơn vị
Tài sản ngắn hạn: TK 111-Tiền mặt, TK 112-Tiền gửi ngân hàng, TK 131-Phải
thu của khách hàng, TK 141-Tạm ứng, TK 142-Chi phí trả trước ngắn hạn, 152nguyên vật liệu, 153-công cụ dụng cụ, 156- hàng hóa, 157 hàng gửi bán...
Nợ phải trả: TK 311-Vay ngắn hạn, TK 331-Phải trả cho người bán, TK 333Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, 334-Phải trả người lao động...

Vốn chủ sở hữu: TK 411-Nguồn vốn kinh doanh, TK 421-Lợi nhuận chưa phân
phối...
Tài khoản loại 5: TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ,TK 515Doanh thu hoạt động tài chính...


18
+
+
+
+

2.1.4

+
+

+

+

Tài khoản loại 6: TK 632-Giá vốn hàng bán, TK 635-Chi phí tài chính,TK6421Chi phí bán hàng, TK 6422- Chi phí quản lý kinh doanh...
Tài khoản loại 7: TK 711-Thu nhập khác....
Tài khoản loại 8: TK 811-Chi phí khác...
Tài khoản loại 9: TK 911-Xác định kết quả kinh doanh....
Công ty Cổ Phần VN KAIDO là công ty có quy mô vừa và nhỏ, áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 nên Hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng
sẽ được giảm bớt đi so với Hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
Vì vậy, có một số tài khoản mà công ty không sử dụng: TK 129,

TK139,TK151, TK 212, TK 213, TK412, TK414, TK415,TK 621,TK 622,TK
627. Thay vào đó công ty sử dụng: TK 159-Các khoản dự phòng trong đó chi
tiết ( TK 1591-Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, TK 1592-Dự
phòng phải thu khó đòi. TK 521-Các khoản giảm trừ doanh thu trong đó chi tiết
( TK 5211-Chiết khấu thương mại, TK 5212-Hàng bán bị trả lại, TK 5213-Giảm
giá hàng bán).
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
Các sổ sách kế toán công ty sử dụng bao gồm :
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo
từng tháng bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối
tháng của từng tài khoản
Sổ, thẻ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết ( sổ chi tiết
hàng hóa, sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải trả
người bán…)
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: bảng tổng hợp chi phí, bảng tổng hợp công nợ
phải thu khách hàng, phải trả người bán, … Cuối kỳ đối chiếu giữa bảng hợp số


19



2.1.5


+
+
+
+
-

-

liệu chi tiết và sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào bảng hợp số liệu chi
tiết, sổ cái, bảng cân đối phát sinh để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(Xem Sơ đồ 2.1)
Hàng ngày: Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm: Cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng
để lập các Báo cáo tài chính
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Hệ thống sổ kế toán của công ty phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, hệ
thống hóa số liệu về các nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm cung
cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết đã mở theo từng đối tượng đã cung cấp thông tin kịp thời phù

hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ kế toán
doanh nghiệp, ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
Báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số 03-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DN)
Cơ sở lập báo cáo tài chính: Công ty căn cứ vào các số liệu sau khi khóa sổ kế
toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày
nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được kế toán trưởng và
người đại diện theo pháp luật của công ty ký tên và đóng dấu
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công ty lập theo phương pháp trực tiếp


20
-

+
+
+

2.1.6

Thời gian lập và nộp báo cáo tài chính: khi kết thúc kỳ kế toán doanh nghiệp
phải lập báo cáo tài chính, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ khi kết thúc kỳ kế toán năm.
Doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho 3 cơ quan:
Cục thuế

Sở kế hoạch đầu tư
Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của công ty được lập phù hợp với biếu
mẫu Nhà nước quy định, việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu.
Bộ máy kế toán
(Xem Sơ đồ 2.2)
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy kế
toán theo hình thức tập trung, chịu sự giám sát của ban giám đốc. Nhân viên kế
toán được lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hóa và cung cấp thông tin
chính xác, nhanh chóng kịp thời cho ban lãnh đạo.
Bộ phận kế toán là cơ quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng cũng
như tài liệu được tập trung ở văn phòng công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của
Giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức điều hành chung toàn bộ công tác kế
toán của công ty, tổng hợp các thông tin tài chính kế toán phục vụ cho yêu cầu
của giám đốc và các phòng ban liên quan, đồng thời tổ chức tạo nguồn vốn tổ
chức phân tích hoạt động kinh tế tổ chức kiểm tra kế toán và lập các chứng từ tín
dụng, đặc biệt kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc
công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty.
Là người lãnh đạo cao nhất của phòng, chịu trách nhiệm trước GĐ công ty
và hội đồng quản trị về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách.
Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ công việc của
Phòng để kịp thời giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo việc thực hiện
nhiệm vụ của phòng và mỗi thành viên đạt hiệu qủa cao nhất, nhận xét, đánh giá
kết qủa thực hiện công việc và năng lực làm việc của từng cán bộ nhân viên để
khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật kịp thời.
Kế toán tổng hợp:Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ
liệu chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra



21

sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp. Kiểm tra số dư cuối kỳ có
hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết. Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu
hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế GTGT và báo cáo thuế khối văn
phòng CT, lập quyết toán văn phòng công ty. Theo dõi công nợ khối văn phòng
công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty. Xác định và đề xuất lập dự
phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty.
Kế toán thanh toán và lương: Kiểm tra theo dõi việc thu chi bằng tiền của
doanh nghiệp, khóa sổ kế toán mỗi ngày để đối chiếu với thủ quỹ, Ghi chép
phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính
xác tiền lương phải trả cho người lao động, …
Kế toán công nợ: Tham gia vào việc soạn thảo, quản lý các Hợp đồng kinh
tế đặc biệt là các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh
toán(Giá trị thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán…). Theo
dõi tiến độ, tiến trình thanh toán trong từng hợp đồng, từng đơn hàng cụ thể,
Kiểm tra công nợ…
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và nhập xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn
quỹ thực tế, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt và sổ kế toán
tiền mặt.Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập
báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận quản lý trong đơn vị
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát hoạt động của ban giám đốc theo các quy chế, quy
định và điều lệ của công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt
động thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình và cung cấp các chỉ tiêu kinh tế cho
họ, giúp công ty có thể đưa ra chiến lược phát triển đúng đắn và kịp thời.
2.2 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại CÔNG TY CỔ PHẦN VN

KAIDO
2.2.1 Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền
- Đặc điểm của công tác quản lí vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ, vốn bằng tiền
được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp hay được dùng để mua sắm các loại vật tư, hàng hoá ,nguyên vật liệu,


22

nhiên liệu, chi trả các khoản phải nộp ,thanh toán với nhà nước, với người lao
động ….phục vụ thiết thực cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời ,vốn bằng tiền
cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy ,khi nói
tới vốn bằng tiền thì luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do
nó có tính thanh khoản cao, là đối tượng mục tiêu của nhiều gian lận sai sót. Khi
sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ nghiêm ngặt mọi quy tắc cũng như các
chế độ quản lí thống nhất do Nhà nước đặt ra.
- Nguyên tắc của công tác quản lí vốn bằng tiền .
Khi tiến hành công tác Kế toán vốn bằng tiền, bộ máy kế toán tại các
Doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lí lưu thông
tiền tệ hiện hành của Nhà nước bao gồm :
+
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để phản ánh (được viết tắt là VND). Trừ trường hợp được phép sử dụng
một đơn vị tiền tệ thông dụng khác để phản ánh.
+ Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với đội ngũ làm công tác quản lí tài
chính kế toán cần phải thực hiện đúng các nguyên tắc nói trên thì việc hạch toán
vốn bằng tiền sẽ giúp doanh nghiệp quản lí tốt hơn về các loại vốn bằng tiền
trong doanh nghiệp mình. Đồng thời các doanh nghiệp cũng sẽ nắm phần chủ

động trong kế hoach thu – chi, có được phương án sử dụng vốn hiệu qủa tối ưu,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục,
tăng cường vòng quay của nguồn vốn.
2.2.1.1
Kế toán tiền mặt
- Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu (Mẫu số 01 –TT )
+ Phiếu chi (Mẫu số 02 –TT )
+ Các chứng từ khác liên quan: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ( Mẫu 03, 04TT), giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ…
- Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ cái tài khoản 111
+ Sổ chi tiết tài khoản 111
+ ….
- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán vốn bằng tiền công ty sử dụng tài khoản chi tiết 1111 – tiền
mặt Việt Nam đồng
- Nguyên tắc lập chứng từ:


23

+




+




-

+

+

+
+

+

+ Chứng từ kế toán phải đầy đủ yếu tố theo quy định.
+ Ghi chép trên chứng từ phải rỏ ràng, trung thực đầy đủ, gạch bỏ phần
còn trống.
+ Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa trên chứng từ
+ Không được ký chứng khống
Các nguyên tắc trên nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận giả mạo chứng
từ.
Phương pháp lập chứng từ:
Phiếu thu: được kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung và ký vào
phiếu rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ để làm
thủ tục nhập quỹ. Khi nhận đầy đủ số tiền thủ quỹ ghi số tiền nhập quỹ thực tế
vào phiếu sau đó ký một tên vào cả 3 liên.
Liên 1: Thủ quỹ giữ ghi vào sổ quỹ
Liên 2: Giao cho người nộp tiền
Liên 3: Lưu nơi lập phiếu
Phiếu chi: do kế toán lập thành 2 liên và chỉ sau khi có chữ ký của người lập
phiếu, kế toán trưởng, giám đốc thì thủ quỹ mới được chi tiền xuất quỹ. Sau khi
kiểm nhận đủ số tiền thì người nhận phải ghi số tiền bằng chữ, ký và ghi ró họ
tên. Khi đó thủ quỹ phải ký tên vào phiếu chi.

Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu
Liên 2: thủ quỹ ghi vào sổ quỹ
Trình tự xử lý chứng từ:
Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi kế toán thanh toán căn cứ vào chứng từ
gốc để lập phiếu thu chi chuyển cho kế toán ghi sổ và Giám đốc ký duyệt làm
thủ tục nhập xuất quỹ tiền mặt
Trình tự hạch toán:
Phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền mặt, kế toán thanh toán lập phiếu thu chi, kế
toán trưởng và Giám đốc ký duyệt, thủ quỹ nhập xuất quỹ tiền mặt, kế toán ghi
sổ thu chi tiền mặt.
Khi phát sinh nghiệp vụ thu chi tiền mặt, kế toán thanh toán căn cứ vào chứng từ
gốc (giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn bán hàng...) để lập phiếu thu (chi) sau đó lập
bảng kê chứng từ.
Phiếu thu (chi) được chuyển đến cho kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt.
Việc nhập (xuất) quỹ tiền mặt do thủ quỹ tiến hành dựa theo phiếu thu (chi) tiền
mặt có đầy đủ chữ ký, nội dung và ghi rõ ràng theo quy định. Sau khi thực hiện
việc nhập (xuất) quỹ tiền mặt, thủ quỹ ký tên lên phiếu thu (chi) đồng thời giữ
lại liên 3 để ghi sổ quỹ. Giao liên 2 cho người nộp tiền (nhận tiền).
Liên 1 được chuyển qua cho kế toán thu (chi) để ghi sổ thu chi tiền mặt sau đó


24

+

1.

2.2.1.2

+

+
+
+
+
+
+
+

+
+

lưu liên 1 này tại phòng kế toán.
Cuối mỗi tháng, kế toán thu chi và thủ quỹ cùng đối chiếu số liệu trên sổ sách
(sổ thu chi tiền mặt và sổ quỹ). Định kỳ cùng kiểm kê quỹ tiền mặt, lập bảng kê
và ghi biên bản.
Quá trình ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần VN
KAIDO(xem Sơ đồ 2.3)
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/2015
Nghiệp vụ 1: Ngày 21 tháng 10 năm 2015, công ty xuất sơn cho công ty Bạch
Dương Việt Nam theo hóa đơn GTGT số 0000116. Công ty Bach Dương đã
thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. Tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT
10 % là 4.510.000đ. Công ty Hoa Phát đã thu tiền hàng theo phiếu thu số 00080
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111
4.510.000
Có TK 5111
4.100.000
Có TK 3331
410.000
Kế toán tiền gửi ngân hàng

Công ty cổ phần VN KAIDO đặt tài khoản giao dịch tại ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ: phản ánh số tiền gửi ngân hàng của công ty giảm xuống.
Giấy báo có: phản ánh số tiền gửi ngân hàng của công ty tăng lên.
Sổ kế toán sử dụng
Sổ cái tài khoản 112
Sổ phụ ngân hàng (bản sao kê ngân hàng)
...
Phương pháp lập chứng từ:
Giấy báo nợ: do ngân hàng lập
Giấy báo có: do ngân hàng lập
Trình tự hạch toán:
Việc ghi chép vào tài khoản TGNH tại công ty và sổ sách tại ngân hàng được
thực hiện đồng thời ngược chiều nhau. Khi công ty nộp tiền mặt vào ngân hàng
thì trong sổ sách tại công ty kế toán ghi Nợ TK 112 đồng thời tại ngân hàng kế
toán của ngân hàng ghi Có TK của công ty.
Mỗi tháng thủ quỹ đối chiếu số liệu trên sổ theo dõi TGNH với số liệu trên sổ
thu chi tiền gửi ngân hàng do kế toán thu chi ghi.
Khi nhận được giấy báo của ngân hàng, kế toán yêu cầu ngân hàng sao in sổ phụ
tiền gửi để về đối chiếu số liệu giữa công ty với ngân hàng. Thủ quỹ sẽ đối chiếu


25

số liệu trên sổ theo dõi TGNH với số liệu trên sổ phụ, còn kế toán thu chi sẽ đối
chiếu số liệu trên sổ thu chi tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 10/2015
Nghiệp vụ 1: ngày 14/10/2015, Vũ Thị Hoa rút tiền gửi ngân hàng nhập
quỹ, số tiền 56.000.000đ.(GBN 19027384).

Nghiệp vụ 2 : Ngày 15 tháng 10 năm 2015, công ty xuất bán sơn cho công
ty A Nam Electronic Việt Nam theo hóa đơn GTGT số 0000115. Công ty Hoa
Phát đã thu tiền hàng bằng tiền gửi ngân hàng( GBC ngày 20/10/2015). Tổng
giá thanh toán là 32.570.000đ.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 131.AN
32.570.000
Có TK 5111
32.570.000
2.2.2
+






Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các hình thức trả lương và cách tính lương tại đơn vị
Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ)
được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:
Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng
lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương tháng =( Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)/(số ngày công
chuẩn của tháng) X số ngày công làm việc thực tế
Trong đó: (số ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng
không bao gồm các ngày nghỉ theo quy định của công ty).
Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương

tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương
tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng
dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít
nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật


×