Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.7 KB, 109 trang )

1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 Ký hiệu viết tắt
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

 Chữ viết tắt:
TK

Tài khoản

CNTT

Công nghệ thông tin

XNK

Xuất nhập khẩu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

KH


Khách hàng



Giám đốc

KT

Kế toán

KQKD

Kết quả kinh doanh

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDV

Cung cấp dịch vụ


GTGT
TSCĐ

Giá trị gia tăng
Tài sản cố định

CPBH

Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

KQBH

Kết quả bán hàng

HĐBH

Hóa đơn bán hàng


2
MỤC LỤC



3
DANH MỤC SƠ ĐỒ


4
DANH MỤC BIỂU MẪU


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP.

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, duy
trì cơ chế kinh tế thị trường, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước,
nước ngoài để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích lũy trong và xuất
khẩu, tăng thu nhập quốc dân, kích thích phát triển kinh tế xã hội. Thực tế cho thấy, số
lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng, bên cạnh đó việc bán hàng
hóa, sản phẩm là vấn đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bởi vậy để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không những có nhiệm vụ thu
mua, gia công và chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ chức tốt khâu bán hàng sản
phẩm, hàng hóa. Mục tiêu của việc kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít
rủi ro, để có được thành công đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu thị
trường, trên cơ sở đó ra quyết định đưa ra mặt hàng gì.. Để phản ánh và cũng cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho Giám đốc nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời,
phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và tổ
chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả bán hàng nói riêng một
cách khoa học và hợp lý. Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại,
dịch vụ nói chung và Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng nói riêng

càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động công ty
từng bước khẳng định mình trên thương trường và và việc đẩy mạnh công tác kế toán
chi phí, tiêu thụ cũng như xác định đúng kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết
thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng
hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu
quả kinh tế cao mà còn giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn đặt ra
với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung
cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy.


6
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm
hiểu công ty em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán doanh thu,chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng”
làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và thời gian có hạn cũng như kiến thức
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và
chỉ bảo của quý Thầy Cô.

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Khi bắt đầu kinh doanh thì doanh nghiệp phải xác định đúng hướng đi,mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp mình.mỗi doanh nghiệp đều có hướng đầu tư của riêng
mình bao gồm đầu tư về ngành nghề sản xuất kinh doanh,quy mô và tốc độ đầu
tư,chiến lược về mặt hàng,chất lượng,chi phí,giá bán,thị trường và rất nhiều vấn đề
khác nữa.Dù kinh doanh bất kỳ lĩnh vực nào thì doanh thu và chi phí luôn là vấn đề
được quan tâm nhiều nhất vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi nhuận.Vì
vậy công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà

lãnh đạo có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời đưa ra hướng giải quyết chính xác,kịp thời,phù hợp cho từng doanh
nghiệp.Chính vì vậy,có nhiều đề tài tập trung nghiên cứu xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp.Mặt khác,nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển xuất hiện
nhiều đối thủ cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải đưa ra nhiều chiến lược kinh
doanh để hoàn thiện công ty,tối đa hóa lợi nhuận.
Đánh giá một số nghiên cứu liên quan đến đề tài :
1. Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Việt Hà” của tác giả Huỳnh Thiên Lộc
* Ưu điểm :
- Luận văn được trình bày khá rõ ràng,bố cục hợp lý
- Cơ sở lý luận của đề tài được trình bày khá chi tiết và cụ thể
- Trong phần thực trạng vấn đề nghiên cứu tại công ty,tác giả đưa ra khá nhiều
tài liệu của các báo cáo tài chính và phân tích khá chặt chẽ
* Nhược điểm


7
- Trong phần tổng quan của đề tài nghiên cứu tác giả trình bày còn khá sơ
xài,chưa nêu được tính cấp thiết cũng như phương pháp nghiên cứu
- Tác giả chưa đi vào chi tiết các phần hành cụ thể,còn nhiều lý thuyết
2. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần xây lắp Đông Dương” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà.
* Ưu điểm :
-Tác giả trình bày phần thực trạng khá chặt chẽ qua đó thấy được tình hinh sản
xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán tại công ty.
* Nhược điểm
- Phần mở đầu tác giả trình bày khá rườm rà,không đúng trọng tâm
- Kiến nghị còn mang tính chung chung
3. Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định

kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thành Trung” của tác giả Nguyễn Thị
Thảo.
* Ưu điểm :
- Tác giả hệ thống hóa được cơ sở lý luận cũng như đưa ra được các giải pháp
một cách thực tế
- Kết cấu luận văn khá đầy đủ,hợp lý khiến người đọc dễ hiểu
* Nhược điểm
- Phần tổng quan vấn đề nghiên cứu hơi dài dòng.
4. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần xây dựng thương mại dịch vụ Đông Phú” của tác giả Lê
Trung Dũng.
* Ưu điểm :
Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài khá chi tiết
* Nhược điểm :
- Mục tài liệu tham khảo còn sơ xài,cần phải bổ sung thêm
- Chứng từ còn ít,nhiều lý thuyết
- Phần thực trạng đề tài tại công ty còn thiếu một số phần hành
5. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH quảng cáo Ôla” của tác giả Hoàng Duy Ngọc.


8
* Ưu điểm :
- Các phần hành được trình bày chi tiết,cung cấp nhiều chứng từ.
- Phần giải pháp khá cụ thể ,mang tính cấp thiết
* Nhược điểm
- Trong phần tổng quan của đề tài nghiên cứu tác giả trình bày còn khá sơ
xài,chưa nêu được tính cấp thiết cũng như phương pháp nghiên cứu
6.Khóa luận :“ Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long” của tác giả Lê Thanh

Linh
* Ưu điểm :
- Luận văn đã nêu rõ được thực trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh của công ty qua nội dung các phần hành kế toán được trình
bày khá chi tiết,số liệu cụ thể từ đó tác giả đã tìm ra được các hạn chế và đưa ra được
các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán cho công ty ở từng bộ phận và trong từng
phần hành
* Nhược điểm :
- Cơ sở lý luận của đề tài còn sơ xài,chưa nêu được ý nghĩ của đề tài
7. Khóa luận :”Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH PLS Việt Nam” của tác giả Đinh Hà Hùng
* Ưu điểm :
- Kết cấu luận văn khá chặt chẽ,trình bày rõ ràng khiến người đọc dễ tiếp nhận
thông tin bên cạnh đó tác giả chỉ ra các tồn tại hạn chế trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán của cơ quan và đưa ra một số kiến nghị khá thích hợp và thực tế.
* Nhược điểm :
-Luận văn chưa nêu được mục tiêu,các phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phần lời mở đầu còn khá rườm rà,không đi đúng đề tài
8. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty xây dựng Hà Thành” của tác giả Đào Quang Minh
* Ưu điểm :
- Tác giả hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực trạng của đề tài tại công ty
một cách chi tiết qua đó thấy được thực trạng của công ty để tìm ra các giải pháp hoàn
thiện


9
- Tác giả chỉ ra được những đóng góp mới của đề tài
* Nhược điểm :
- luận văn trình bày về phần hành kế toán giá vốn hàng bán còn sơ xài

- luận văn còn nhiều hình ảnh minh họa về phần mềm kế toán máy
- một số phần hành kế toán chỉ có hình ảnh minh họa thực hiện trên phần mềm
kế toán mà không được hạch toán chi tiết
9. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Hà” của tác giả Bùi Xuân Phong
*Ưu điểm :
Luận văn cung cấp nhiều số liệu về các loại báo cáo tài chính của công ty qua
một số năm đồng thời phân tích một cách chi tiết giúp người đọc thấy được tình hình
kinh doanh của công ty qua các năm,đồng thời luận văn chỉ ra được các mặt tích cực
trong tổ chức công tác kế toán của công ty so với tổng quan nền kinh tế để từ đó giúp
công ty phát huy mặt mạnh này.
* Nhược điểm :
- Tác giả chưa nêu được các phương pháp nghiên cứu
- Đi quá sâu vào các mặt tích cực mà chưa chỉ rõ được các mặt hạn chế và đưa ra
các kiến nghị nhằm hoàn thiện
10. Khóa luận : “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH KiWi – Đà nẵng” của tác giả Lê Hoàng
* Ưu điểm:
- Tác giả trình bày các phần khá logic,trình tự hạch toán các phần hành kế toán
chi tiết
- Có thêm hình ảnh minh họa quy trình hạch toán trên phần mềm kế toán
*Nhược điểm:
- Lời mở đầu còn sơ xài,tài liệu tham khảo cần phải trích dẫn nguồn

 Nhận xét : Các khóa luận còn mắc phải một số lỗi như cách trình bày còn chưa hợp
lý,nội dung các phần hành còn xơ sài đôi khi không đúng trọng tâm,có một số phần
hành hạch toán còn chưa chính xác.
 Giải pháp : Khóa luận cần khắc phục những hạn chế trên:
Ngoài phần mở đầu và kết luận tổng quan bao quát cả chuyên đề thì



10
Khóa luận cần nêu được
- Tính cấp thiết của đề tài,mục tiêu,đối tượng,phạm vi,phương pháp cũng như
những đóng góp mới của đề tài.
- Cơ sở lý luận của đề tài cần được trình bày một cách chi tiết,cụ thể,khoa
học,tránh trường hợp quá rườm rà hoặc không đúng trọng tâm.
- Thực trạng của đề tài tại công ty cần được trình bày cụ thể,chính xác,có cơ sở
khoa học cũng như dẫn chứng đầy đủ.
- Từ quá trình nghiên cứu đưa ra đánh giá tổng quan về vấn đề nghiên cứu từ đó
đề xuất những biện pháp khắc phục một cách thiết thực,cụ thể tránh xa rời thực tế.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường
tiêu thụ của các doanh nghiệp,đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp,xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung,kế toán doanh
thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào,việc
hạch toán đó có khác so với những gì đã được học ở trường? Qua đó có thể rút ra được
những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó,đồng thời đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan những vấn đề mang tính lý luận của công tác tổ chức kế toán doanh thu,chi
phí và xác định kết quả kinh doanh.

- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng.

1.4 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
phát triển công nghệ Thành Hưng

1.5 Phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Phạm vi nội dung


11
Các vấn đề liên quan đến tổ chức và hạch toán kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng
1.5.2 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng
1.5.3 Phạm vi thời gian

- Thời gian thực hiện đề tài : tháng 2- tháng 6 năm 2016
- Số liệu về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty được thu thập
trong 3 năm ( từ 2013-2015)

1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu kế toán thống kê tại công ty,nghiên cứu các tài liệu,sách chuyên
ngành,các thông tư nghị định quy định chế độ tài chính hiện hành.
- Phỏng vấn những người có liên quan
- Quan sát thực tế tại công ty
 Nhằm xác minh lại tính chính xác của tài liệu,thông tin để phục vụ cho nghiên cứu này


1.6.2 Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán : nhằm thu thập các chứng từ phát sinh trong quá trình
-

kinh doanh của công ty để kiểm tra tính chính xác,hợp lệ của chứng từ đó.
Phương pháp kiểm kê : xác định số hiện có của các loại tài sản nhằm làm cho số liệu
kế toán phản ánh đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản

-

của công ty.
Phương pháp tài khoản : từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thể hiện trên các
chứng từ kế toán,dùng phương pháp này để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh nhằm ghi chép theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản,nợ

-

phải trả và vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp tổng hợp và cân đối : dựa trên những thông tin trên các sổ kế toán để
khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ
nhất định bằng cách lập báo cáo tài chính tổng hợp như : bảng cân đối kế toán,báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh,báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
1.6.3 Phương pháp thống kê-so sánh:
Nhằm phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tìm hiểu thực
trạng công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty từ


12
đó có cái nhìn tổng quan về công ty và đưa ra một số biện pháp,kiến nghị nhằm hoàn

thiện công tác kế toán tại công ty.

1.7 Những đóng góp mới của đề tài
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về doanh thu, chi phí và XĐ KQKD trong các
doanh nghiệp nói chung. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công Nghệ
Thành Hưng. Từ đó, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra một số tồn tại và nguyên nhân
của nó. Đưa ra một số giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc hoàn thiện
công tác kế toán Xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Công
Nghệ Thành Hưng.
1.8 Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm có 4 chương như sau :
Chương 1 : Tổng quan về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2 :Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thương mại .
Chương 3 : Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng.
Chương 4 : một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghệ Thành Hưng.


13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1 Lý luận chung về kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại,dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hóa,dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu dùng
xã hội.

Thương mại là khâu trung gian nối tiền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thương mại là thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa bên thương nhân với
các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại
nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự,hay các hộ gia
đình,tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo
quyết định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh).
Hoạt động kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
* Đặc điểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại
là lưu chuyển hàng hóa.Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán,trao đổi và dự trữ hàng hóa.
* Đặc điểm về hàng hóa : Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư,sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán.
* Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa : Lưu chuyển hàng hóa trong
kinh doanh thương mại có thể theo các hình thức :
- Bán buôn hàng hóa : là bán hàng cho các đơn vị, cá nhân mà số hàng hóa đó
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, nó vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Bán buôn gồm 2
phương thức sau:
+ Bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà số hàng hoá đó được xuất ra từ
kho bảo quản của Doanh nghiệp.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là kiểu bán buôn mà Doanh nghiệp thương mại


14
sau khi mua hàng, nhận hàng không nhập về kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
- Bán lẻ hàng hóa : Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa
từ sản xuất đến tiêu dùng.Hàng hóa được bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại

đến tay người tiêu dùng,giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện.Hàng hóa bán lẻ
thường có khối lượng nhỏ,thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền
mặt nên ít khi phải lập chứng từ bán hàng. Bán lẻ hàng hoá có các phương thức sau:
+ Giao đại lý
Theo phương thức này Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại
lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho Doanh nghiệp. Số hàng
gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi bên nhận đại lý thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,khách hàng thanh toán lần đầu
tiên ngay thời điểm mua hàng,số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở những lần
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.Thực chất của phương thức này là
doanh nghiệp thương mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn.Vì vậy bán hàng
theo phương thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thường,khi nào người
mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp thương mại mới hết quyền sở hữu về hàng
hóa.Phương thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hóa có giá trị cao và thời hạn sử
dụng lâu dài.
+ Bán hàng xuất khẩu.
Phương thức xuất khẩu trực tiếp: Theo phương thức này, việc bán hàng được
thực hiện bằng cách giao thẳng cho khách hàng mà không qua một đơn vị trung gian
nào. Doanh nghiệp tự tổ chức vận chuyển hàng, khi đã xếp lên phương tiện vận
chuyển xuất khẩu được chủ phương tiện ký vào vận đơn và hoàn thành thủ tục hải
quan sân bay, bến cảng, cửa hàng thì được coi là thời điểm bán hàng. Thủ tục gồm
phiếu xuất kho và báo cáo bán hàng thu ngoại tệ.
Phương thức xuất khẩu ủy thác: Theo phương thức này Doanh nghiệp ký hợp
đồng vận tải với đơn vị xuất nhập khẩu chuyên môn. Thời điểm hàng được coi là bán
hàng và được tính doanh thu khi hoàn thành thủ tục cho đơn vị vận tải.
Tương ứng với các hình thức lưu chuyển hàng hóa này là các hình thức thanh



15
toán sau :
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Theo phương thức này, khi người mua
nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền
mặt hoặc nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh
toán trong thời gian giao kết.
Thông thường, phương thức này được sử dụng trong trường hợp ngời mua là
những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản
tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng vai trò
trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản
của ngời mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược lại. Trong phương thức này
có nhiều hình thức thanh toán như: Thanh toán bằng séc,Thanh toán bằng thư tín dụng,
Thanh toán bù trừ,Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi...
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những
khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài khoản ở ngân
hàng.
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh :Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn ,bán lẻ,công ty kinh doanh
tổng hợp,công ty môi giới,công ty xúc tiến thương mại.
* Đặc điểm về sự vận động hàng hóa : Sự vận động của hàng hóa trong kinh
doanh thương mại cũng không giống nhau,tùy thuộc vào nguồn hàng,ngành hàng,do
đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại
hàng hóa.
2.1.2 Khái niệm về doanh thu ,chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.1.2.1 Doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán,phát sinh từ hoạt động sản xuất,kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là doanh thu mà doanh nghiệp bán sản phẩm do doanh

nghiệp sản xuất ra,bán hàng mua vào


16
Doanh thu cung cấp dịch vụ là doanh thu do việc thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán.
Nội dung của Doanh thu: bao gồm 2 bộ phận:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :DT về bán sản phẩm hàng hóa
thuộc những sản phẩm sản xuất KD chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ
cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất KD của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm:
DT do liên doanh, liên kết mang lại. TN từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài
chính như: thu về tiền gửi ngân hàng, lãi và tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức
khác. TN từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. TN bất thường như thu tiền bồi thường, nợ
khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. TN từ các HĐ khác: thu về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, giá trị vật tư, tài sản thừa trong SX, thu về bán bản quyền phát minh sáng chế,
tiêu thụ những SP chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
2.1.2.2 Chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí bằng lao động vật hóa phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2.3 Xác định kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp bao gồm hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là số còn lại của DT thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, CP bán hàng
và CP QLDN. Kết quả hoạt động sản xuất kih doanh bao gồm: Kết quả của hoạt động
sản xuất, chế biến, kết quả hoạt động thương mại, kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – ( Giá vốn hàng bán +
CP bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính + Chi phí khác)
2.1.3 Vai trò,ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán,phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp,góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Bán hàng có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông qua việc
bán hàng có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu vực nói


17
riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng và trong toàn xã
hội. Qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. Cùng
với việc bán hàng, xác định đúng kết quả bán hàng là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối
cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của Doanh nghiệp, xác
định nghĩa vụ Doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các quỹ công ty, tạo điều
kiện cho Doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó cũng
là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư, các ngân
hàng, các nhà cho vay…Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước sự cạnh tranh gay gắt
thì việc xác định đúng kết quả bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung
cấp thông tin không những cho những nhà quản lý Doanh nghiệp để lựa chọn phương
án kinh doanh có hiệu quả nhất mà nó còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ
quan quản lý tài chính, cơ quan thuế ... phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ,
chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế ...
Nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Để thực hiện tốt chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý, kế toán
doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra.
- Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, các khoản chi phí đã bỏ ra
trong quá trình bán hàng nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch phân phối lợi
nhuận, kỷ luật thanh toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định và

phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh cần phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo và phản ánh doanh thu. Phản ánh thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ lượng hàng tiêu thụ cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng... Đồng thời đôn đốc việc thu tiền hàng, tránh hiện tượng thất thoát
hay trở thành những khoản nợ dài hạn, những khoản nợ khó đòi ảnh hưởng đến sự quay
vòng của vốn và từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh chung của toàn đơn vị.


18
Thứ hai: Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp,
đảm bảo yêu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ
thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba: Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các loại doanh thu và chi phí trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác
kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời cung
cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng thông tin.
2.2 Nội dung Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Kế toán doanh thu
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
* Khái niệm: DT bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm cung cấp DV cho khách hàng. Tổng số DT bán hàng là số tiền ghi trên HĐ
bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
DT thuần là DT sau khi trừ các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt,…

DT đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động KD của DN, bởi lẽ DT đóng vai
trò trong việc bù đắp CP, DT bán hàng phản ánh quá trình SX, phản ánh trình độ chỉ
đạo SX KD của DN. Nó chứng tỏ SP của DN được người tiêu dùng chấp nhận.
* Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512:
Chi hạch toán vào tài khoản 511 số DT của khối lượng SP, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ đã xác định là tiêu thụ. Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi
trên hóa đơn. DT bán hàng được hạch toán vào TK 512 là số DT về bán SP, hàng hóa,
lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thì
theo dõi riêng trên tài khoản 521, 531 và 532.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng: HĐ thuế GTGT, HĐ bán hàng, PT, PC, giấy BN,
giấy BC, sổ chi tiết BH, HĐKT, các giấy tờ khác có liên quan.


19
* Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế GTGT, tính theo phương pháp trực
tiếp) tính trên DT bán hàng hóa, SP cung cấp DV trong kỳ. Số CKTM, số giảm giá
hàng bán và DT của hàng bán bị trả lại KC vào DT. KC DT thuần về tiêu thụ.
Bên có: Tổng số DT bán hàng thực tế PS trong kỳ. Tài khoản 511, 512 không có
số dư cuối kỳ. TK 511 gồm các TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa. TK 5112: DT bán sản phẩm. TK 5113: DT
cung cấp dịch vụ.
DT của doanh nghiệp ghi nhận khi bán hàng hóa, TP…thay đổi chủ sở hữu và
khi việc mua bán TP, hàng hóa được trả tiền. Hay nói cách khác, DT được ghi nhận
khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, TP, đồng thời nhận được quyền sở hữu
về tiền hoặc sự chập nhận thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận DT chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản DT
phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra DT đó. chi phí
tương ứng với DT gồm chi phí của kỳ tạo ra DT và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí

phải trả hoặc liên quan đến DT của kỳ đó.
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.1 :Sơ đồ hạch toán doanh thubán hàng và cung cấp dịch vụ ( phụ lục)
2.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thương mại :
- Khái niệm : Là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lượng lớn hoặc giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền hàng trước
thời hạn thanh toán đã thỏa thuận.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
Chi hạch toán vào tài khoản này là chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chiết khấu thương mại của DN đã qui định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được hưởng
chiết khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng”.


20
Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng CKTM, giá bán phản
ánh trên HĐ là giá đã giảm (đã trừ CKTM) thì khoản CKTM này không được hạch
toán vào TK 521. DT bán hàng phản ánh theo giá đã trừ CKTM.
- Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, các cam kết mua hàng, bán hàng. Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Kết cấu tài khoản 521:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: KC toàn bộ CK thương mại sang TK 511 để XĐ DT của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
* Hàng bán bị trả lại
- Khái niệm :Là giá trị của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã bán hàng bị

khách hàng trả lại do những nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế:
Hàng hoá bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531: hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề
nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả
lại, đính kèm HĐ (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn (nếu trả lại một phần
hàng). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của DN số hàng nói trên.
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại. Phiếu chi,
giấy báo nợ và các chứng từ gốc khác…
- Kết cấu tài khoản 531:
Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển giá trị hàng bị trả lại vào doanh thu.
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại ( phụ lục )
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá
vốn của hàng bán bị trả lại:
Doanh nghịêp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
ghi:


21
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất , kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại:
Đối với sán phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)(Số thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại)

Có các TK 111, 112, 131…
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của cửa hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản
doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112)
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 531 – hàng bán bị trả lại
* Giảm giá hàng bán
- Khái niệm : Là khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
- Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532: Chỉ phản ánh TK 532 các khoản giảm trừ
do việc chấp thuận giảm giá ngoài HĐ, tức là sau khi đã có HĐ bán hàng
- Chứng từ, sổ sách sử dụng: Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán, hợp đồng
kinh tế, giấy báo nợ, giấy báo có và các chứng từ gốc có liên quan.
- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có: KC toàn bộ số GGHB sang TK 511 – DT bán hàng và cung cấp DV.
- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ2.4 : Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán


22
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
Sản phẩm, hàng hóa đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phảI nộp (33311)(Số thuế GTGT của hàng bán phải

giảm giá)
Có các TK 111, 112, 131, …
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang
TK “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK “ Doanh thu bán hàng nội
bộ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán.
* Thuế
- Thuế GTGT: Là thuế gián thu tính trên một khoản giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng và do người
tiêu dùng cuối cùng chịu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu tính trên một số loại hàng hoá,
dịch vụ đặc biệt do nhà nước quy định nhằm mục đích hướng dẫn tiêu dùng, điều tiết
thu nhập của người có thu nhập cao và góp phần bảo vệ nền sản xuất nội địa đối với
một số hàng nhất định.
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế thu vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Phản ánh thuế GTGT theo (theo phương pháp trực tiếp) phải nộp.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331 Thuế giá trị gia tăng.
Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333

Thuế xuất khẩu.

Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:


23

Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
2.2.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
* Khái niệm: Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn
rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, tiền vốn huy động từ
mọi nguồn vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp. Ngoài việc sử
dụng để thực hiện sản xuất kinh doanh chính theo chức năng đã đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào lỉnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, làm sinh lợi vốn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên
doanh, cho vay vốn… Các hoạt động này là hoạt động tài chính của doanh nghiệp
* Chứng từ, sổ sách sử dụng: Giấy báo có của ngân hàng, chứng từ ghi sổ. Sổ
chi tiết tài khoản 515 và các giấy tờ khác có liên quan.
*Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515:
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
KC DT hoạt động tài chính sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: DT hoạt động tài chính PS trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính( phụ lục )
2.2.1.4 Kế toán thu nhập khác:
* Khái niệm:
Các khoản thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít khả năng thực hiện, hoặc đó là những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập khác phát sinh có thể do nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp hoặc khách quan mang lại.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hợp đồng kinh tế, Hợp đồng bảo hiểm, giấy thanh lý, nhượng bán tài sản và các
giấy tờ khác liên quan.
* Kết cấu của tài khoản 711:
Bên nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối

với các khoản thu nhập khác (nếu có). Cuối kỳ KC toàn bộ TK 711 sang TK 911.


24
Bên có: Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ hạch toán các khoản thu nhập khác( phụ lục )
2.2.2. Kế toán chi phí:
2.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán:Phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ, lao
vụ đã thực sự bán hàng trong kỳ. ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi
xuất kho hàng hoá và bán hàng. Khi hàng hoá đã bán hàng và được phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng
bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó Doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các Doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có
hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trí giá vốn của
hàng xuất kho:
- Phương pháp đơn giá bình quân: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về.
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước(FIFO) :
Theo phương pháp này, giả định là hàng tồn kho được mua về trước hoặc sản
xuất trước thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc được
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Do đó, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô

hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước.(LIFO) :
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau, được sản xuất sau thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất trước


25
đó. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp giá thực tế đích danh:
Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của chính lô hàng đó.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, bảng kê xuất kho thành phẩm (chi tiết theo từng đơn đặt
hàng), bảng kê hàng xuất nhập tồn, sổ chi tiết TK 632 “Giá vốn hàng bán” và các
chứng từ khác liên quan.
* Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 632:
Bên nợ:

- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo từng hóa đơn.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho

-

mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do


-

trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt lên mức bình thường không được

-

tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có:

- Phản ánh khoản hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ tài khoản
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
* Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán( phụ lục)


×