Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Kinh tế Đông Bắc Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.24 KB, 155 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của tác giả khác đã được tôi xin ý
kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả khảo sát
thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những luận
điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)
Dương Thúy Quỳnh


2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BCC
BHXH
BHYT
BVMT
CKTM
CP
CPBH
CPQLDN
CPSX
DN
HBTL
HH
GGHB
GTGT
KC
KD


KPCĐ
TTĐB
TSCĐ

Tên đầy đủ
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo vệ môi trường
Chiết khẩu thương mại
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí doanh nghiệp
Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp
Hàng bán trả lại
Hàng hóa
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Kết chuyển
Kinh doanh
Kinh phí công đoàn
Tiêu thụ đặc biệt
Tài sản cố định


3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU



4
MỤC LỤC


5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp, không phát huy
được nội lực của mình sang nền kinh tế mở theo xu hướng khu vực hoá, toàn
cầu hoá. Đó chính là chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đã thực hiện
nhằm tạo một một môi trường kinh doanh, sản suất mới đầy triển vọng cho tất
cả các doanh nghiệp trong nước, phát huy được nội lực của mình, góp phần vào
mục tiêu chung là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, doanh nghiệp mang tính chất thương
mại thì tiêu thụ được coi là mạch máu trong quá trình lưu thông hàng hoá. Có
tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhờ tiêu thụ,
doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình
sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích
luỹ vào Ngân sách Nhà nước, vào các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy
mô sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác xác định kết
quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu với doanh
nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt
hàng nào có lợi nhất. Do vậy, việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất, kịp thời nhất cho

các nhà quản lí, phân tích, đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp
nhất.
Do đó, sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là một nhu
cầu cấp bách. Vì nếu như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì doanh


6
nghiệp không thể có lợi nhuận và như vậy doanh nghiệp đó sẽ không thể phát
triển được và tất yếu sẽ bị xóa sổ trên thị trường.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu hướng khu
vực hóa, toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh
để tồn tại và phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với
nhau và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước
ngoài.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường. Công ty Cổ
phần Tập đoàn Kinh tế Đông Bắc - Hạ Long luôn quan tâm đến việc tổ chức
kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Lĩnh vực hoạt động
của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Do vậy mà công ty có nhiều cơ
hội kinh doanh, thì kinh doanh tìm kiếm doanh thu là quan trọng, nhưng đồng
thời phải đương đầu với nhiều sự cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ thay thế
trên thị trường đòi hỏi công ty phải có sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo dể giữ
vững vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán cùng với sự
hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Bùi Thúy Quỳnh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ phòng Kế toán trong Công ty Cổ phần Tập đoàn Kinh tế Đông Bắc - Hạ
Long, em đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Kinh tế Đông Bắc - Hạ Long”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần tập đoàn kinh tế Đông Bắc - Hạ Long từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn kinh tế Đông Bắc - Hạ Long.


7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần tập đoàn kinh tế Đông Bắc - Hạ Long.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn kinh tế Đông
Bắc - Hạ Long.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
1. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH thương mại Kim Tín” (năm 2013) của tác giả Lê Thị Hồng
Nhung trường Đại học Kỹ thuật Công Nghệ TP.HCM.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận thực tế, tìm hiểu công tác kế toán
hàng ngày tạo doanh nghiệp; tìm hiểu thực tế tại công ty về quá trình tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty bằng cách phỏng vấn các anh chị nhân
viên phòng kế toán; thu thập số liệu thực tế của từng thời kì hoạt động kinh
doanh, căn cứ vào chứng từ và sổ sách của công ty; tham khảo thêm các tài liệu
có liên quan.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:

- Ưu điểm:
Khóa luận tốt cả về nội dung lẫn hình thức.
Khóa luận hoàn thành suất sắc các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra:
+ Hoàn thiện thêm về mặt lí luận về tổ chức công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường.


8
+ Tìm hiểu về quá trình hoạt động tiêu thụ hàng hóa từ thực tế của công ty
và công tác kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cuối kì, từ đó
thấy được cách hạch toán, phân bổ chi phí nhằm rút ra những kinh nghiệm thực
tế và đưa ra các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công
ty, loại bỏ các chi phí bất hợp lí khắc phục những yếu tố kém.
+ Từ đó rút ra được những ưu điểm, nhược điểm của công ty và rút ra
những kinh nghiệm).
Có đóng góp mới về lí thuyết, đưa ra các giải pháp có tính khả thi cao.
Khóa luận có bố cục hợp lí, rõ ràng, mạch lạc, văn phong khoa học, không
có lỗi trình bày văn bản, lỗi chính tả,...
- Nhược điểm: Phương pháp nghiên cứu còn sơ sài, chưa cụ thể.
2. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH thiết bị điện Tín Quang” (năm 2010) của tác giả Đặng Thị
Mỹ Nhiều trường Đại học công nghiệp TP.HCM.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Bài
của tác giả chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
Chương 2: Thực tiễn về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Khóa luận đưa ra được thực trạng và một số giải pháp giải quyết các vấn
đề còn tồn đọng trong công tác kế toán tại công ty Trung Đức.
Bố cục các chương thống nhất với nhau, tác giả đưa ra lập luận chặt chẽ
khi đưa ra các giải pháp.


9
- Nhược điểm: Vì kết cấu đề tài gồm 3 chương nên tác giả chưa đưa ra
được tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Tuy đưa ra được nội dung chính của đề tài nhưng bài khóa luận này còn ít
các điểm mới, chính vì vậy tác giả cần tìm hiểu thêm để bổ sung và hoàn thiện
bài làm hơn nữa.
3. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Lai Dắt và Vận Tải Chim Ưng – Falcon T&T” (năm 2015) của tác
giả Đặng Thị Thúy trường Đại học Sài Gòn.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Kết quả nghiên cứu có giá trị khoa học thực tiễn.
Trình bày rõ ràng và chính xác.
Kiến thức trình bày trong khóa luận cập nhật và dễ hiểu.
Bố cục khóa luận hợp lý, mạch lạc.
Nhược điểm:
Tác giả chưa chỉ ra phương pháp nghiên cứu đề tài.

Khóa luận có một vài lỗi nhỏ về đánh máy.
4. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Việt Âu” (năm 2011) của tác giả Hồ Thị Hiếu Hạnh trường
Đại học Huế.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác
giả đã sử dụng phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp đối ứng tài khoản-


10
ghi sổ, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp - cân đối, phương
pháp điều tra phỏng vấn, và đưa ra các biện pháp tăng lợi nhuận, giảm chi phí.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Tác giả chỉ ra mục tiêu nghiên cứu rõ ràng và hoàn thành được các mục
tiêu nghiên cứu đề ra :
+ Tổng hợp những lí luận chung liên quan đến doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Việt Âu.
+Đề xuất một số giải pháp góp phân hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh cho Công ty TNHH Việt Âu.
Đề tài có đóng góp mới về mặt thực tiễn, các giải pháp có tính khả thi.
- Nhược điểm:
Về hình thức: Có một số chỗ trong khóa luận không mạch lạc, văn phong
không rõ ràng.
Về nội dung: Tác giả chỉ ra được mục tiêu cụ thể nhưng chưa đưa ra được
mục tiêu chung của đề tài.
5. Khóa luận: “Kế toán doanh thu-chi phí và xác định kết quả kinh doanh

tại Công ty cổ phần xây lắp Đông Dương” (năm 2010) của tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Hà trường Đại học nông lâm TP. Hồ Chí Minh.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Tác giả sử dụng phương pháp mô tả, phương pháp thu thập và xử lí số liệu
và phương pháp so sánh.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Tác giả hoàn thành tốt về mặt nội dung:


11
Đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra:
+ Mô tả quá trình hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại công ty.
+ Từ đó đối chiếu với những kiến thức đã học nêu nhận xét, đánh giá và
một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
+ Củng cố kiến thức đã học, học hỏi và rút ra kinh nghiệm làm việc thực
tế.
Khóa luận có đóng góp ở mức độ chưa hoàn thiện về mặt lí thuyết.
- Nhược điểm:
Khóa luận có nhược điểm về mặt hình thức: Bố cục không hợp lí, khó
hiểu, hình thức còn nhiều sai sót.
6. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần xây lắp điện Cà Mau” (năm 2010) của tác giả Phạm Thanh
Mộng trường Đại học Tôn Đức Thắng.
Trong khóa luận tác giả chưa trình bày được về kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh, nhưng vẫn đưa ra được một số ý kiến nhằm
hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

Đối với cơ sở lí luận tác giả đã sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu,
nghiên cứu sổ sách, giáo trình kế toán có liên quan đến đề tài làm cơ sở nghiên
cứu. Đối với thực tế tác giả sử dụng phương pháp thống kê kinh tế thu thập và
trình bày dữ liệu.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Về nội dung: Tác giả đề cập được một vài nội dung chính cần làm rõ trong
đề tài của mình.
Về hình thức: Khóa luận được trình bày dễ nhìn, dễ đọc, không bị lỗi đánh
máy hay lỗi chính tả.


12
- Nhược điểm:
Tuy đề cập được một vài nội dung chính nhưng khóa luận không đáp ứng
đủ nhu cầu tối thiểu về nội dung: Khóa luận không có mục tiêu nghiên cứu rõ
ràng, lập luận còn quá sơ sài, còn có điểm sai sót.
7. Khóa luận: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây lắp điện Hải
Phòng” (năm 2010) của tác giả Nguyễn Thị Chinh trường Đại học dân lập Hải
Phòng.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Tác giả trình bày được một số nội dung cơ bản của đề tài cũng như tìm
kiểu kĩ về bộ máy hoạt động của công ty, bộ máy kế toán và thực trạng tổ chức
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
đầu ty xây lắp điện Hải Phòng.

- Nhược điểm:
Khóa luận không có điểm mới, lập luận nhiều chỗ không chính xác. Khóa
luận có bố cục chưa hợp lí, còn sai sót nhiều.
8. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cố phần xây lắp thương mại 2” (năm 2013) của tác giả Trần Đình
Phương Linh trường Đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần xây lắp thương mại 2.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương
pháp tìm hiểu thực tế, đánh giá thực trạng. Thu thập tài liệu, số liệu và những


13
thông tin cần thiết từ phòng kế toán, website của Công ty, các sổ sách kế toán: sổ
chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính, các chứng từ liên quan. Tiếp thu từ ý
kiến của giảng viên hướng dẫn.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Kết quả mà nghiên cứu đã đạt được là:
+ Hệ thống cơ sở lí luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Xây Lắp Thương Mại 2.
+ Trên cơ sở đó so sánh, phân tích hiệu quả hoạt động kết quả kinh doanh
tại Công ty, đồng thời so sánh giữa lí thuyết và thực tiễn.
+ Đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty.
Nói chung khóa luận có giá trị về khoa học, bố cục mạch lạc, hợp lí.
- Nhược điểm:

Khóa luận chỉ hoàn thiện được 80% về mặt lí thuyết, tác giả nên tìm hiểu
để bổ sung vào bài làm hơn nữa.
9. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Tân Phước Long” (năm 2011) của tác giả Trần Thị Thanh
Thúy trường Đại học kỹ thuật công nghệ TP.HCM.
Trong khóa luận tác giả trình bày khá rõ ràng về kế toán doanh thum chi
phí và xác định kết quả kinh doanh. Tác giả đưa ra được một số giải pháp nhằm
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế quả kinh doanh tại công ty
TNHH Tân Phước Long.
Phương pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng:
- Thu thập những chứng từ nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty TNHH
Tân Phước Long.
- Tham khảo ý kiến của các anh chị trong phòng kế toán công ty.
- Ý kiến của giáo viên hướng dẫn.


14
- Tham khảo sách báo và một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Thu thập các số liệu từ các chứng từ gốc có liên quan đến đề tài nghiên
cứu từ đó tổng hợp các sổ tài khoản có liên quan đến việc xác định kết quả kinh
doanh.
- Đồng thời tác giả cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài
chính hiện hành.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
Ưu điểm:
Việc nghiên cứu đề tài này giúp đạt được một số kết quả nhất định giúp
chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện hệ
thống kế toán nói chung, kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh

doanh nói riêng ở doanh nghiệp, sự khác nhau giữa hạch toán lí thuyết và thực
tế. Rút ra những ưu điểm, khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra
một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về xác định kết
quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu
quả.
Khóa luận hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Nhược điểm:
Chưa đưa ra điểm mới khác biệt so với những khóa luận khác. Tác giả có
các minh chứng nhưng do cách bố cục nên chưa được rõ ràng.
10. Khóa luận: “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Lò, Thiết bị đốt và xử lí Môi trường” (năm 2012) của tác
giả Nguyễn Thị Thảo trường Đại học Đồng Nai.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn
thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Lò, Thiết bị đốt và xử lí Môi trường. Đề tài này được thực hiện


15
dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc phỏng vấn lãnh đạo và
các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công
ty, các báo cáo tài chính của công ty, các đề tài trước đâu và một số sách chuyên
ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và
thống kê.
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm:
Khóa luận thỏa mãn các yêu cầu về nội dung và hình thức:
Khóa luận hoàn thành hầu hết các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Đề tài có
những đóng góp như giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ và đánh
giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xem xét thực hiện

hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở
công ty như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở
trường đại học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của
hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện hệ thống kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh
của công ty ngày càng có hiệu quả.
Khóa luận có bố cục tương đối hợp lí.
- Nhược điểm:
Khóa luận chưa hoàn toàn chặt chẽ cho các kết luận của bài, tác giả nên
tìm hiểu thêm để hoàn thiện bài làm.
11. Khóa luận: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty cổ phần thương mại và xây lắp An Phú ” (năm 2013) của tác giả Chu Quang
Phi trường Đại học Vinh.
Trong khóa luận tác giả đã trình bày được kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh, bên cạnh đó đưa ra được một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại và xây lắp An Phú.


16
Ưu điểm và hạn chế của khóa luận:
- Ưu điểm: Tác giả trình bày đầy đủ ngắn gon, đưa ra được cơ sở lí luận kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, thức trạng công tác kế toán bán
hàng và xác định kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và xây lắm An
Phú, đưa ra được một số kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty. Các mục trong mỗi chương được trình bày
theo trình tự, thống nhất.
- Nhược điểm: Tác giả không có phần tổng quan đề tài nên chưa đưa ra
được phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mục tiêu cũng
như kết cấu của đề tài.

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn kinh tế Đông Bắc - Hạ Long.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Tập đoàn Kinh tế Đông Bắc - Hạ Long.
Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập số liệu cho đề tài nghiên cứu từ
tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2014.
Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 5
năm 2016.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Các thông tin sơ cấp được thu
thập bằng hình thức phỏng vẫn trực tiếp trong phạm vi công ty cổ phần tập đoàn
kinh tế Đông Bắc – Hạ Long, cụ thể là thu thập thông tin thông qua nhân viên
phòng kế toán, phòng kinh doanh,...
Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin về tình hình kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty.


17
Xây dựng bảng câu hỏi:
• Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin về tình hình thực hiện công tác kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
• Đối tượng: Là những người có trình độ chuyên môn cao trong công ty nhằm thu
được những thông tin chính xác, đáng tin cậy về vấn đề nghiên cứu như: Giám
đốc, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế toán, thủ kho,...
Nội dung bảng hỏi gồm 2 phần:
• Phần 1: Hỏi về tình hình chung của công ty.

• Phần 2: Hỏi về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
Tiến hành điều tra: Trong khoảng thời gian thực tập, gặp gỡ và đặt câu hỏi
cho các đối tượng nghiên cứu trên.
Tổng hợp câu trả lời: Tổng hợp các câu trả lời dựa vào các thông tin thu
thập được tổng hợp lại và đưa ra ý kiến đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu tại
doanh nghiệp.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập tài liệu từ Công ty
cũng như tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến công tác nghiên cứu từ những
nhân viên kế toán tại đơn vị thực tập, thu thập số liệu từ các chứng từ, các Báo
cáo tài chính.
Thu thập các nghiệp vụ trong tháng 7 năm 2014 cũng như số liệu trong
năm 2014 từ phòng kế toán.
Thu thập các chứng từ cần thiết liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu các tài liệu, sách chuyên ngành liên quan đến đề tài.
+ Một số thông tư, nghị định, công văn quy định chế độ tài chính hiện
hành.
+ Tham khảo một số khóa luận, chuyên đề liên quan đến đề tài của khóa
trước.


18
- Phương pháp tổng hợp thống kê: Nhằm phân tích tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tìm hiểu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh của công ty.
Từ những số liệu đã thu thập được chúng ta sắp xếp lại, hệ thống hóa, phân
loại theo các tiêu thức cần nghiên cứu để thấy được đặc trưng của đề tài nghiên
cứu.
- Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để

đưa ra kết quả nghiên cứu.
1.6. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN KINH TẾ ĐÔNG BẮC - HẠ LONG
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC


19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
2.1.1. Doanh thu
2.1.1.1.Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Chuẩn mực số 14 doanh thu và thu
nhập khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/200/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính) quy định như sau:
Doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được
hoặc sẽ thu đc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu DN sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lí của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản triết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ
thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo
tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu đó. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng


20
hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lí của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền lương
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị
hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá
trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
2.1.1.2. Nội dung của doanh thu
Bao gồm 2 bộ phận:
Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng): Doanh thu về bán sản phẩm
hàng hóa thuộc những sản phẩm sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về
cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm:

Doanh thu do liên doanh, liên kết mang lại. Thu nhập từ các hoạt động
thuộc các nghiệp vụ tài chính như: Thu về tiền gửi ngân hàng, lãi và tiền vay các
đơn vị và các tổ chức khác. thu nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, thu nhập bất
thường như tiền bồi thường, nợ khó dòi chuyển vào thiệt hại. Thu nhập từ các
hoạt động khác: Thu về thanh lí, nhượng bán TSCĐ, giá trị vật tư, tài sản thừa
trong sản xuất, thu về bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm
chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
2.1.2. Chi phí
2.1.2.1. Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí bằng lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.2.2. Phương pháp ghi nhận chi phí
Trong hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam, không tồn tài một Chuẩn
mực riêng cho phần chi phí. Liên quan đến chi phí, phương pháp ghi nhận có
nhiều chuẩn mực đề cập đến như:


21
Chuẩn mực số 1 - Chuẩn mực chung: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kì tạo ra doanh thu và chi phí cả các kì
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kì đó.
Chuẩn mực số 2 - Hàng tồn kho: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng
tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì phù hợp
với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch
giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải được lập ở cuối niên độ kế
toán năm nay phải lớn hơn khoản DP giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên
độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho, sau khi trừ
đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí chung không được

phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì. Trường hợp
khoản DP giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản DP giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ năm trước, thì chênh
lệch lớn hơn phải được hoàn nhập và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. Ghi
nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kì phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa chi phí và doanh thu. Trường hợp một số loại hàng tồn kho được
sử dụng để sản xuất ra TSCĐ hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự
sản xuất thì giá gốc hang tồn kho này được hạch toán vào giá trị TSCĐ.
Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình: Các chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi
phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó.
Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên thì ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh trong kì. Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình
nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài
sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu được tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kì.


22
Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố định vô hình: chi phí liên quan đến tài sản
vô hình phải ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì hoặc chi phí trả
trước. chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN gồm chi
phí thành lập DN, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong
giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghien
cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kì thời
gian tối đa không quá 3 năm. chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình được DN ghi
nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kì trước đó thì không được
tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Các chi phí về thanh lí,

nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh
trong kì. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích kinh tế
từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu
thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được
đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh sau. Khi giá trị còn lại của TSCĐ hữu
hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi phí phát sinh sau
để khôi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào nguyên giá TSCĐ
nếu giá trị còn lại của TSCĐ không vượt quá giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó.
Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của DN phải bỏ
thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc
vốn hóa các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí.
2.1.3. Xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của DN bao gồm hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doan là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất


23
kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, chế biến, kết quả hoạt động
thương mại, kết quả hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Lãi (lỗ) = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính - (Giá vốn hàng bán +
Chi phí bán hàng + Chi phí quản lí doanh nghiệp + Chi phí tài chính + Chi phí
khác)
2.2. KẾ TOÁN DOANH THU
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa,

bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
Căn cứ theo điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, điều kiện ghi
nhận doanh thu:
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá
(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.


24
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.2.1.2. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng:
-

Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, giấy báo có
Hợp đồng kinh tế, các giấy tờ có liên quan.
Sổ sách sử dụng:

-

Sổ nhật kí thu tiền
Sổ nhật kí chung
Sổ nhật kí bán hàng
Sổ cái TK 511.
Tài khoản sử dụng:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ
cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);


25
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh
doanh".
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm,
bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông
vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ
kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực
hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước.



×