Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Lời nói đầu
Điện năng là một dạng năng lượng không thể thiếu trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước.Hiện nay tất cả các ngành khác như : nông nghiệp , công nghiệp
, xây dựng , dân dụng , du lịch …đều phải sử dụng năng lượng điện. Việc ứng dụng
tiến bộ của khoa học kĩ thật , các công nghệ hiện đại đòi hỏi ngành năng lượng nói
chung và điện năng nói riêng cần có những thay đổi lớn để đáp ứng nhưng yêu cầu
thực tế .Do vậy việc nắm chắc các yêu cầu về kĩ thuật và tính toán kinh tế trong việc
thiết kế và thi công nhà máy điện là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng
đầu.Em rất vinh dự được học tập và tham gia làm đồ án môn học thiết kế nhà máy
nhiệt điện và trạm biến áp để hiểu biết thêm về môn học cũng như những vấn đề
thực tiễn về nhà máy nhiệt điện.
Với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Hệ thống điện và đặc biệt là
thầy giáo T.S: Nguyễn Nhất Tùng ,em đã hoàn thành bản thiết kế này .Qua đó em
đã hiểu biết sâu hơn về phần điện trong nhà máy nhiệt điện , đó là sự trang bị kiến
thức rất hữu ích cho em sau khi ra trường .
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 06 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Tùng
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 1
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
CHƯƠNG 1 TÍNH TOÁN CÂN BẰNG CÔNG SUẤT, ĐỀ XUẤT CÁC PHƯƠNG ÁN
NỐI DÂY
1.1 Chọn máy phát điện
Nhà máy thiết kế là nhà máy nhiệt điện.
Dựa vào công suất của mỗi tổ máy mà đề bài cho là P = 60 MW, ta chọn máy phát
điện đồng bộ tuabin hơi: TBФ-60-2
Loại MF
TBФ-60-2
Sđm
Pđm
Uđm
nđm
MVA
MW
kV
v/ph
75
60
10.5
3600
0,8
X’’d
X ’d
X2
0,146
0,22
0,178
Bảng 1.1 Thông số kỹ thuật của máy phát điện
1.2Tính toán cân bằng công suất
1.2.1Đồ thị phụ tải toàn nhà máy
Để vẽ được đồ thi phụ tải toàn nhà máy ta cần xác định công suất của toàn
nhà máy tại từng thời điểm.Công suất này được xác định theo công thức sau:
Trong đó : Stnm(t):Công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t ; MVa
P%(t) :Phần trăm công suất phát ra của toàn nhà máy tại thời điểm t
: Tổng công suất biểu kiến định mức của toàn nhà máy ; MVa
SđmF:Công suất định mức của 1 tổ máy máy phát ; MVA,
: Hệ số công suất định mức máy phát
PđmF : Công suất tác dụng của 1 tổ máy phát;MW
Thay (2) vào (1) ta được :
Theo đầu bài thay số vào công thức trên ta có:
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 2
n : Số tổ máy
Đồ án nhà máy nhiệt điện
t=(4-6) = Stnm =
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
= 180 MVA
Các kết quả còn lại tính tương tự ta có bảng sau:
Giờ
0-4 4-6
6-8 8-10 10-12
1214
14-16 16-18
Ptnm%
80
80
80
80
90
100
100
Stnm(t
)
18
0
18
0
18
0
180
202.5
225
225
18-20
20-22
22-24
100
90
90
90
225
202.5
202.5
202.5
Bảng 1.2.1 Biến thiên công suất phát đồ thị phụ tải toàn nhà máy .
Căn cứ vào số liệu trên ta có đồ thị công suất phụ tải toàn nhà máy :
Hình 1.2.1 Hình biểu diễn công suất phát của phụ tải toàn nhà máy tại từng thời điểm.
1.2.2 Đồ thị phụ tải tự dùng
Một cách gần đúng có thể xác định phụ tải tự dùng của nhà máy nhiệt điện theo
công thức :
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 3
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Trong đó : STD(t) : Công suất phụ tải tự dùng tại thời điểm t
: Lượng điện phần trăm tự dùng,
n : Số tổ máy
PđmF;SđmF :Công suất tác dụng và biểu kiến định mức của 1 tổ máy phát
Stnm(t) : Công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
Theo đầu bài thay số vào công thức (3) ta có:
Các kết quả còn lại tính tương tự ta có bảng sau:
Giờ
0-4h
4-6h
6-8h
8-10h
10-12h
1214h
14-16h
1618h
1820h
20-22h
Stnm
180
180
180
180
202.5
225
225
225
202.5
202.5
16.622
16.622
16.622
16.622
17.756
18.88
9
18.889
18.889 17.756
17.756
STD(t)
Bảng1.2.2 Biến thiên đồ thị phụ tải tự dung.
Căn cứ vào số liệu trên ta có đồ thị công suất phụ tải tự dung :
Hình 1.2.2 Đồ thị phụ tải tự dùng toàn nhà máy
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 4
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
1.2.3 Đồ thị phụ tải địa phương
Công suất phụ tải các cấp tại từng thời điểm được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
S(t) : Công suất phụ tải thời điểm t
Pimax : Công suất cực đại của phụ tải
: Hệ số công suất
P%(t) : Phần trăm công suất của phụ tải tại thời điểm t
Giờ
0-4h
4-6h
6-8h
8-10h
PĐP%
80
80
80
70
70
80
SĐP(t)
9.756
9.756
9.756
8.537
8.537
9.756
1618h
1820h
20-22h
22-24h
90
100
90
90
80
10.976
12.195
10.976
10.976
10-12h 12-14h 14-16h
Bảng 1.2.3 Biến thiên đồ thị phụ tải địa phương .
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 5
9.756
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
hình 1.2.3 đồ thị phụ tải cấp địa phương
1.2.4 : Đồ thị phụ tải phía trung áp
Đồ thị phụ tải phía trung áp thời điểm t được xác định theo công thức sau:
Trong đó
P%(t) :Phần trăm công suất phụ tải tại thời điểm t.
CosφTA :Hệ số công suất phụ tải phía trung áp.
PMax :Công suất Max của phụ tải phía trung áp.
Tương tự ta có kết quả trong bảng sau:
Giờ
0-4h
4-6h
6-8h
8-10h
PUT%
70
70
90
80
80
90
SUT(t)
50.602
50.602
65.06
57.831
57.831
65.06
1618h
1820h
20-22h
22-24h
100
90
90
80
70
72.289
65.06
65.06
57.831
50.602
10-12h 12-14h 14-16h
Bảng 1.2.4 Biến thiên đồ thị phụ tải phía trung áp
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 6
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Hình 1.2.4 đồ thị phụ tải phía trung áp
1.2.5 : Đồ thị phụ tải phía cao áp
Đồ thị phụ tải phía cao áp thời điểm t được xác định theo công thức sau:
Trong đó :
P%(t) :Phần trăm công suất phụ tải tại thời điểm t.
CosφCA :Hệ số công suất phụ tải phía cao áp.
PMax :Công suất Max của phụ tải phía cao áp.
Tương tự ta có kết quả trong bảng sau:
Giờ
0-4h
4-6h
6-8h
8-10h
PUC%
70
70
90
70
90
90
SUC(t)
56.976
56.976
73.256
56.976
73.256
73.256
1618h
1820h
20-22h
22-24h
70
90
90
100
80
56.976
73.25
6
73.25
6
81.395
65.116
10-12h 12-14h 14-16h
Bảng 1.2.5 Biến thiên đồ thị phụ tải phía cao áp
Căn cứ vào số liệu trên ta có đồ thị công suất phụ tải cấp điện cao áp :
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 7
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
hình 1.2.5 đồ thì phụ tải phía cao áp
1.2.6:Đồ thị công suất phát về hệ thống
Theo nguyên tắc cân bằng công suất tại mọi thời điểm (công suất phát bằng
công suất thu),không xét đến công suất tổn thất trong máy biến áp ta có:
Stnm(t) – SVHT(t) – SĐP(t) - SUT(t) - SUC(t) – STD(t) = 0 (5)
SVHT(t) = Stnm(t) - SĐP(t) - SUC(t) - STD(t) - SUT(t)
Trong đó : SVHT(t) : Công suất phát về hệ thống tại thời điểm t
Stnm(t) : Công suất phát của toàn nhà máy tại thời điểm t
SĐP(t) : Công suất phụ tải địa phương tại thời điểm t
SUC(t) : Công suất phụ tải cấp điện áp cao tại thời điểm t
Thay số vào công thức (5) ta được :
t = (0 - 4) => SVHT(0 – 4) = 180 –9.756-56.976-16.622-50.602= 46.044 MVA
Tính toán tương tự ta có kết quả công suất phát về hệ thống trong bảng sau:
4-6
6-8
8-10
10-12
12-14
14-16
1618
18-20
2022
22-24
180
180
180
202.5
225
225
225
202.5
202.5
202.5
9.75
6
9.756
9.756
8.537
8.537
9.756
10.97
6
12.19
5
10.97
6
10.97
6
9.756
SUC(t)
56.9
76
56.9
76
73.2
56
56.9
76
73.2
56
73.2
56
56.9
76
73.2
56
73.25
6
81.3
95
65.1
16
STD(t)
16.6
16,62
16.62
16,62
17.75
18.88
18.88
18.88
17.75
17.75
17.75
Giờ
0-4
Stnm(t
)
180
SĐP(t)
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 8
Đồ án nhà máy nhiệt điện
22
2
2
SUT(t)
50.6
02
50.6
02
65.0
6
SVHT(t
)
46.0
44
46.04
4
15.30
6
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
2
6
9
9
9
6
6
6
57.8
31
57.8
31
65.0
6
72.2
89
65.0
6
65.06
57.8
31
50.6
02
40.03
4
45.12
58.03
9
65.87
55.6
35.45
2
34.54
2
59.27
Bảng 1.2.6 bảng công suất phát về hệ thống tại từng thời điểm
Căn cứ vào số liệu trên ta có đồ thị công suất phụ tải phát về hệ thống
Hình 1.2.6 Đồ thị công suất phát về hệ thống
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 9
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Hình 1.2.7 Đồ thị công suất toàn nhà máy
1.3 Đề xuất các phương án nối điện .
- Nguyên tắc 1 :
Ta có : *100 = *100 = 8.13 % <15%
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 10
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Do vậy ta không cần dùng thanh góp ở đầu cực MF.
-Nguyên tắc 3 :
Phía trung áp và cao áp là mạng điện trung tính trực tiếp nối đất và ta có tỉ số
α= = = 0.5 nên ta có thể dùng MBA tự ngẫu để liên lạc giữa các cấp điện áp .
-Nguyên tắc 4 :
Ta có tỉ số : = = 0.675 < 1 ta có thể ghép 0 tới 1 bộ MPĐ-MBA lên phía trung áp .
-Nguyên tắc 5 : ta thấy phụ tải phía trung áp đều > 5% so với công suất của toàn
nhà máy nên ta dùng MBA liên lạc giữa cao và trung để cung cấp công suất cho phụ
tải phía trung áp.
1.3 Đề xuất các phương án nối điện
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 11
Đồ án nhà máy nhiệt điện
Hình 1.3.1 Sơ đồ nối điện phương án 1
SVTH : Phạm Văn Tùng
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Hình 1.3.2 Sơ đồ nối điện phương án 2
Page 12
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Hình 1.3.3 Sơ đồ nối điện phương án 3
Hình 1.3.4 Sơ đồ nối điện phương án 4
a) So sánh phương án 1 và phương án 3 :
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 13
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Phương án 1 : ta dung hai MBA tự ngẫu làm MBA liên lạc giữa điện áp cao và điện
áp trung và một bộ MPĐ-MBA ghép lên thanh góp 110 Kv
+ Ưu điểm : ta chỉ dung hai loại MBA , số mạch nối vào thiết bị phân phối điện
áp cao 220Kv nhỏ , vận hành đơn giản hơn so với các phương án 3.
+ Nhược điểm : có một phần công suất truyền qua hai lần MBA từ bên trung
áp sang bên cao áp khi phụ tải bên trung áp min.
Phương án 3 : ta dung hai MBA tự ngẫu làm MBA liên lạc giữa điện áp cao và điện
áp trung và một bộ MPĐ-MBA ghép lên thanh góp 110 Kv và hai bộ MPĐ-MBA ghép
lên thanh góp 220 Kv
+ Nhược điểm là vận hành phức tạp hơn , xác suất xảy ra sự cố lớn hơn
phương án 1, số MBA tự ngẫu dung nhiều hơn đòi hỏi vốn đầu tư lớn hơn
phương án 1 .
Do vậy ta chọn phương án 1 và loại phương án 3 .
b) So sánh phương án 2 và phương án 4 :
-
Phương án 2 : ta dung hai MBA tự ngẫu làm MBA liên lạc giữa điện áp cao và
điện áp trung và một bộ MPĐ-MBA ghép lên thanh góp 220 Kv .
+ Ưu điểm : dễ vận hành , sửa chữa hơn phương án 4
Phương án 4 : ta dùng hai MF chung một MBA tự ngẫu , sử dụng MBA tự ngẫu khác
làm liên lạc .
+Nhược điểm : vận hành phức tạp hơn phương án 2 ,do ghép 2 MF chung 1
MBA nên phải đầu tư mua thiết bị lớn , gây khó khăn trong tính toán thiết kế
và sửa chữa
Do vậy ta chọn phương án 2 và loại phương án 4.
Kết luận : qua 4 phương án đã được nêu ra kết hợp với nhận xét ta thấy phương án
1 và phương án 2 đơn giản nhất , dễ vận hành nhất an toàn cho các phụ tải và
người vận hành so với phương án 3 và 4 do vậy ta chọn phương án 1 và 2 để tính
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 14
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
toán kinh tế , kĩ thuật nhằm mục đích chọn phương án nối điện tối ưu cho nhà máy
nhiệt điện.
CHƯƠNG II. TÍNH TOÁN CHỌN MÁY BIẾN ÁP CHO CÁC PHƯƠNG ÁN
1. Phương án 1
2.1.1 Phân Bố Công Suất Cho Các MBA
1. Đối với máy biến áp hai cuộn dây B3
Công suất tải qua mỗi máy biến áp bằng:
Trong đó :
Sbo : công suất tải qua MBA của mỗi bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây (MVA).
SđmF: công suất phát định mức của tổ máy (MVA). n: là số tổ máy (n=3) .
STDmax: công suất tự dùng max của nhà máy (MVA).
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 15
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Theo công thức trên ta tính được công suất tải qua MBA của mỗi bộ là :
Phân bố công suất cho các cuộn dây của MBA tự ngẫu B1 và B2 .
1
Phân bố công suất cho các phía của MBA B1 và B2 theo từng thời điểm như sau :
SCT (t ) =
1
.[ SUT (t ) − m2 .Sbo ]
m1
SCC (t ) =
1
.[ SVHT (t ) + SUC (t ) − m3 .Sbo ]
m1
SCH (t ) = SCC (t ) + SCT (t )
Trong đó
:số lượng MBA liên lạc(và
=2)
:số hợp bộ (MPĐ-MBA) ghép vào TBPP phía trung áp(
:số hợp bộ (MPĐ-MBA) ghép vào TBPP phía cao áp(
=1)
=0)
Công suất phụ tải điện áp trung, cao tại thời điểm
t
:công suất phát về hệ thống tại thời điểm t
Ta có :
SCT (t) =
SCC (t) =
(SUT (t) -Sb0)
( SVHT (t) + SUC(t))
SCH (t) = SCT (t) + SCC (t)
Kết quả tính toán phân bố công suất cho các cuộn dây của MBA B1,B2 được ghi
trong bảng sau:
Giờ
0-4
51.51
0
-9.051
4-6
6-8
51.510
44.28
0
8-10
48.50
5
1012
59.18
8
1214
65.64
8
-9.051 -1.822 -5.437 -5.437 -1.822
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 16
1416
16-18
1820
61.42
3 64.428 54.354
1.793
-1.822
2022
22-24
57.97
0 62.193
-1.822 -5.437 -9.051
Đồ án nhà máy nhiệt điện
42.45
9
42.459
42.45
8
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
43.06
8
53.75
1
63.82
6
63.21
6 62.606 52.532
52.53
3 53.142
Bảng 2.1 Kết quả tính toán phân bố công suất cho các cuộn dây của MBA B1,B2 .
2.1.2 Chọn loại và công suất định mức của MBA.
a) MBA hai cuộn dây trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây.
Máy biến áp hai dây quấn B3 được chọn theo điều kiện:
Trong đó : SđmF : công suất định mức của máy phát (MVA).
SđmB : công suất định mức MBA ta chọn ( MVA).
Áp dụng để chọn MBA ta có: SđmF= 75 MVA ta chọn được MBA với các thông số kĩ
thuật như sau :
Loại
Sđm
MBA
TДTH
MVA
80
ĐA cuộn dây, kV
C
115
Tổn thất, kW
∆P0
82
H
10,5
∆PN
390
UN%
I0%
10.5
0.6
Bảng 2.2 Thông số kĩ thuật MBA B3
b) Chọn MBA tự ngẫu B1, B2.
Đối với máy biến áp tự ngẫu thì lõi từ cũng như các cuộn dây nối tiếp , chung , hạ
đều được thiết kế theo công thức tính toán
S tt =α* SđmB
Trong đó : α là hệ số có lợi của MBA (α=0.5 )
SđmB là công suất định mức của MBA tự ngẫu
Để chọn được công suất định mức của MBA tự ngẫu trước hết ta cần phải xác định
công suất tải lớn nhất trong suôt 24h của từng cuộn dây gọi là công suất thừa lớn
nhất
= SđmF
Vậy công suất của MBA tự ngẫu được tính như sau
SđmTN ≥ * SđmF = * 75 = 150 MVA
Từ kết quả tính toán trên ta chọn máy biến áp tự ngẫu ba pha B1, B2:
Loại
Sđm
ĐA cuộn dây, kV
SVTH : Phạm Văn Tùng
Tổn thất, kW
Page 17
UN%
I0%
Đồ án nhà máy nhiệt điện
MBA
MVA
C
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
T
H
∆PN
∆P0
C-T
CH
TH
11
32
20
C-T C-H T-H
ATДЦTH
160
230
121
11
85
38
0
-
-
0,5
Bảng 2.3 Thông số kĩ thuật MBA B 1,B2
2.1.3. Kiểm tra quá tải các MBA
a) sự cố 1 : hỏng bộ bên phái trung áp B3 tại thời điểm phụ tải phía trung là cực
đại.
Điều kiện kiểm tra quá tải sự cố là:
2*1.4*0.5*160 =224(MVA) > 72.289 (MVA)
→ máy biến áp tự ngẫu thoả mãn điều kiện sự cố.
+ Phân bố công suất trên các cuộn dây MBA tự ngẫu khi xảy ra sự cố :
SCT = = = 36.145 MVA
SCH =SdmF - - = 75 - *10.976- *18.889 = 63.216 MVA
SCC= SCH - SCT = 63.216-36.145 = 27.071 MVA
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 18
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Công suất được truyền từ hạ lên cao và lên trung trong trường hợp này cuộn hạ
mang tải nặng nề nhất ( biểu diễn như trên hình vẽ ) ta có ;
= = 63.216 MVA
Kiểm tra sự quá tải cuộn hạ của MBA theo điều kiện :
*α*SđmB ≥
1.4*0.5*160 =112(MVA) > 63.216 (MVA) ( thỏa mãn )
Vậy MBA không bị quá tải
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất là :
Sthiếu = + -2*SCC = 65.870 + 56.976 – 2*27.071 = 68.704 MVA
Ta thấy Sthiếu < SdtHT = 180 MVA
Vậy khi hỏng MBA B3 thì nhà máy vẫn làm việc bình thường .
b) Sự cố 2 :Xét trường hợp sự cố máy biến áp liên lạc B2 tại thời điểm phụ tải phía
trung cực đại.
Ứng với = 72.289 MVA ta có = 10.976 MVA; = 65.870 MVA
Điều kiện kiểm tra quá tải sự cố là:
1.4 *0.5*160 + 68.704 = 180.704 MVA >72.289 MVA (thỏa mãn )
+ Phân bố công suất trên các cuộn dây MBA tự ngẫu khi xảy ra sự cố :
SCT= -SboB3 = 72.289 – 68.704 = 3.585 MVA
SCH =SdmF - - = 75 - *10.976- *18.889 = 63.216 MVA
SCC = SCH - SCT= 63.216 - 3.585=59.631 MVA
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 19
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Trường hợp này công suất truyền từ hạ lên cao và chung và cuộn hạ mang tải nặng
nề nhất ( như trên hình vẽ )ta có :
= = 63.216 MVA
Kiểm tra sự quá tải cuộn hạ của MBA theo điều kiện :
*α*SđmB ≥
1.4*0.5*160 =112(MVA) > 63.216 (MVA) ( thỏa mãn )
Vậy MBA không bị quá tải
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất là :
Sthiếu = + -*SCC = 65.870 + 56.976 – 27.071 = 63.215 MVA
Ta thấy Sthiếu < SdtHT = 180 MVA
Vậy khi hỏng MBA B2 thì nhà máy vẫn làm việc bình thường .
c)
Sự cố 3 :Xét trường hợp sự cố máy biến áp liên lạc B2 tại thời điểm phụ tải
phía trung cực tiểu.
Ứng với = 50.602 MVA ta có = 56.976 MVA; = 46.044 MVA
+ Phân bố công suất trên các cuộn dây MBA tự ngẫu B1 khi xảy ra sự cố :
SCT= -SboB = 50.602 – 68.704 = -18.102 MVA
SCH =SdmF - - = 75 - *50.602- *18.889 = 43.403 MVA
SCC = SCH - SCT= 43.403 +18.102=61.505 MVA
Trường hợp này công suất truyền từ hạ và từ trung lên cao và cuộn nối tiếp mang
tải nặng nề nhất như trên hình vẽ ta có :
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 20
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
= = 61.505 MVA
Kiểm tra sự quá tải cuộn nối tiếp của MBA theo điều kiện :
*α*SđmB ≥
1.4*0.5*160 =112(MVA) > 61.505 (MVA) ( thỏa mãn )
Vậy MBA không bị quá tải
Khi đó phụ tải hệ thống thiếu một lượng công suất là :
Sthiếu = + -SCC = 50.602 + 56.976 – 61.505 = 46.073 MVA
Ta thấy Sthiếu < SdtHT = 180 MVA
Vậy khi hỏng MBA tự ngẫu B2 thì nhà máy vẫn làm việc bình thường .
2.2. Tính tổn thất điện năng
a) Tổn thất điện năng trong mỗi máy biến áp hai dây quấn :
Trong đó:
,
: Tổn thất không tải, ngắn mạch của máy biến áp, kW
:
SđmB :
Công suất của bộ máy biến áp – máy phát, kVA
Công suất định mức của MBA
b)Tổn thất điện năng trong máy biến áp liên lạc
Tổn thất điện năng trong máy biến áp liên lạc tính theo công thức:
Trong đó:
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 21
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
: tổn thất ngắn mạch trong cuộn dây cao, trung, hạ của máy biến
áp tự ngẫu, kW
: công suất qua cuộn cao, trung, hạ của máy biến áp 3 dây quấn vận
hành với thời gian ti trong ngày, MVA
Tổn thất ngắn mạch trong các cuộn dây
- Tổn thất ngắn mạch trong cuộn cao
- Tổn thất ngắn mạch trong cuộn trung
- Tổn thất ngắn mạch trong cuộn hạ
= 76385.545 MVA
= 865.718 MVA
= 64575.872 MVA
Giờ
0-4
51.51
0
-9.051
4-6
6-8
51.510
44.28
0
8-10
48.50
5
10-12
12-14
59.18
8
65.64
8
-9.051 -1.822 -5.437 -5.437 -1.822
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 22
14-16
16-18
1820
61.42
3 64.428 54.354
1.793
-1.822
20-22
22-24
57.97
0 62.193
-1.822 -5.437 -9.051
Đồ án nhà máy nhiệt điện
42.45
9
42.459
42.45
8
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
43.06
8
53.75
1
63.82
6
63.21
6 62.606 52.532
52.53
3 53.142
- Từ đó ta có :
∆ATN1=8760*0,085+ * 10-3(76385.545 *190 +865.718 *190+64575.872 *570)=
=1478.678 (MWh).
* Phương án I có tổng tổn thất điện năng của các máy biến áp trong một năm là :
∆AI = 2*∆ATN1 + ∆AB3
=2*1478.678 + 3238.043= 6195.399 (MWh).
. PHƯƠNG ÁN 2
2.2.1 phân bố công suất cho các MBA
1. Đối với máy biến áp hai cuộn dây B3
Công suất tải qua mỗi máy biến áp bằng:
Theo công thức trên ta tính được công suất tải qua MBA của mỗi bộ là :
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 23
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Phân bố công suất cho các cuộn dây của MBA tự ngẫu B1 và B2 .
2
Phân bố công suất cho các phía cảu MBA B1 và B2 theo từng thời điểm như sau :
SCT (t ) =
1
.[ SUT (t ) − m2 .Sbo ]
m1
SCC (t ) =
1
.[ SVHT (t ) + SUC (t ) − m3 .Sbo ]
m1
SCH (t ) = SCC (t ) + SCT (t )
Trong đó:
:số lượng MBA liên lạc(và
=2)
:số hợp bộ (MPĐ-MBA) ghép vào TBPP phía trung áp(
:số hợp bộ (MPĐ-MBA) ghép vào TBPP phía cao áp(
Thay số ta được:
SCT (t) =
S CC (t) =
=0)
=1)
(SUT (t) )
( SVHT (t) + SUC(t) -Sb0 )
S CH (t) = SCT (t) + SCC (t)
Kết quả tính toán phân bố công suất cho các cuộn dây của MBA B1,B2 được ghi
trong
bảng:
Giờ
0-4
17.15
8
25.30
1
42.45
9
4-6
6-8
8-10
10-12
12-14
14-16
16-18
18-20 20-22
22-24
14.15
3
24.83
6
31.61
1
27.07
1 30.076 20.002
23.61
7 35.984
25.301
32.53
0
28.91
6
28.91
6
32.53
0
36.14
5 32.530 32.530
28.91
6 17.158
42.459
42.45
9
43.06
9
53.75
2
63.82
6
63.21
6 62.606 52.532
52.53
3 53.142
17.158
9.929
Bảng 2.2.1 Kết quả tính toán phân bố công suất cho các cuộn dây của MBA B1,B2
2.2.2 Chọn loại và công suất định mức của MBA.
a) MBA hai cuộn dây trong sơ đồ bộ MPĐ-MBA hai cuộn dây.
SVTH : Phạm Văn Tùng
Page 24
Đồ án nhà máy nhiệt điện
GVHD Ts. Nguyễn Nhất Tùng
Máy biến áp hai dây quấn B3 được chọn theo điều kiện:
Áp dụng để chọn MBA ta có: SđmF= 75 MVA ta chọn được MBA với các thông số kĩ
thuật như sau :
Loại
Sđm
MBA
TДU
MVA
80
ĐA cuộn dây, kV
C
242
Tổn thất, kW
∆P0
80
H
10,5
∆PN
320
UN%
I0%
11
0,6
bảng 2.2.2 thông số kĩ thuật MBA B 3
a) Chọn MBA tự ngẫu B1, B2.
Đối với máy biến áp tự ngẫu thì lõi từ cũng như các cuộn dây nối tiếp , chung , hạ
đều được thiết kế thoe công thức tính toán
S tt =α* SđmB
Trong đó : α là hệ số có lợi của MBA (α=0.5 )
SđmB là công suất định mức của MBA tự ngẫu
Để chọn được công suất định mức của MBA tự ngẫu trước hết ta cần phải xác định
công suất tải lớn nhất trong suôt 24h của từng cuộn dây gọi là công suất thừa lớn
nhất:
= SđmF
Vậy công suất của MBA tự ngẫu được tính như sau
SđmTN ≥ * SđmF = * 75 = 150 MVA.
Từ kết quả tính toán trên ta chọn máy biến áp tự ngẫu ba pha B1, B2:
ĐA cuộn dây, kV
Loại
Sđm
MBA
MVA
C
T
H
Tổn thất, kW
UN%
∆PN
∆P0
I0%
C-T
CH
TH
11
32
20
C-T C-H T-H
ATДЦTH
160
230
SVTH : Phạm Văn Tùng
121
11
85
38
0
Page 25
-
-
0.5