Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.96 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Đông Tuyền

ThS: Hồ Minh Toàn

Lớp: K46 Thống kê kinh doanh
Niên khoá: 2012 - 2016

Huế, Tháng 5, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo của trường Đại học Kinh Tế Huế đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Thống kê và đặc biệt
em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Ths. Hồ Minh Toàn đã giành nhiều
thời gian, tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.


Trong thời gian thực tập tại Chi cục Thuế thành phố Huế em đã được thực hành
trong môi trường làm việc chuyên nghiệp và học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế
quý báu. Em xin chân thành cám ơn đến toàn thể các cô cô chú, các anh chị trong Chi
cục Thuế, đặc biệt là các anh chị trong Đội kê khai – kế toán thuế và tin học đã tạo
điều kiện để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý và em kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Chi cục thuế đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Đông Tuyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................. 2
MỤC LỤC....................................................................................................................................................... 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................................................................... II
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................................. IV
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................... IV
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
V
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
VI
1.1.MỤC TIÊU CHUNG
VI
1.2.MỤC TIÊU CỤ THỂ
VI

3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VI
1.3.PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA THU THẬP SỐ LIỆU
VI
1.4.PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU.
VI
1.5.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
VI
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
VII
1.6.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
VII
1.7.PHẠM VI NGHIÊN CỨU
VII
4.2.1. Phạm vi không gian.............................................................................................................................vii
4.2.2. Phạm vi thời gian.................................................................................................................................vii
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................1
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1
1.1.1. Khái quát về thuế...................................................................................................................................1

1.1.1.1. Định nghĩa...................................................................................................1
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế.......................................................................................2
1.1.1.3. Vại trò của thuế............................................................................................3
1.1.1.4. Phân loại thuế..............................................................................................6
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp...............................................................................7

1.1.2.1. Khái niệm thuế TNDN.................................................................................7
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế TNDN............................................................................7

1.1.2.3. Vai trò của thuế TNDN................................................................................8
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................8
1.1.3. Quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp..................................................................................................15

1.1.3.1. Quản lí thuế là gì?......................................................................................15
1.1.3.2. Mục tiêu quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp..............................................15
1.1.3.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................15


1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp............................................................24

1.1.4.1. Nhân tố chủ quan.......................................................................................24
1.1.4.2. Nhân tố khách quan...................................................................................25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
27
1.2.1. Những ưu điểm của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay..........................................27
1.2.2. Những bất cập của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.........................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THÀNH PHỐ
HUẾ............................................................................................................................................................. 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................................................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính.....................................................................................................33
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế.................................................................................................34
2.1.4. Tình hình tổ chức cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Thành phố Huế................................................36
2.1.5. Tình hình và kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế thành phố Huế giai đoạn 2013-2015......................38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
41
2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế..................................................................41
2.2.2. Thực trạng công tác quản lí việc đăng kí, kê khai, nộp thuế, tại chi cục thuế thành phố Huế............43

2.2.4. Thực trạng công tác miễn thuế, giảm thuế.........................................................................................49
2.2.6. Thực trạng công tác quản lí thông tin về người nộp thuế..................................................................52
2.2.7. Thực trạng công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế............................................................................53
2.2.8. Thực trạng công tác xử lí vi phạm pháp luật về thuế..........................................................................55
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN
2013-2015
56
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp................................................56
2.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lí thuế thu nhập..........................................................................58
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ............................................................................................................. 61
3.1 ĐỊNH HƯỚNG
61
3.1.1. Định hướng chung của Chi cục thuế thành phố Huế trong thời gian đến..........................................61
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế......................................62

3.1.2.1. Quản lý thuế TNDN gắn với cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế nói chung
..............................................................................................................................62
3.1.2.2. Quản lý thu thuế TNDN theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong quản
lý thu.....................................................................................................................63
3.1.2.3. Quản lý thuế TNDN ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật,
chính sách của Nhà nước........................................................................................63
3.1.2.4. Tăng cường quản lý thuế TNDN theo hướng hiện đại hóa...........................64
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
64
3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ, cán bộ, công chức thuế nhằm dáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa
ngành thuế....................................................................................................................................................64
3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế................................................................65
3.2.3. Nâng cao công tác quản lý đối tượng đăng ký thuế, kê khai..............................................................67
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.............................................................67

3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra thuế để nâng cao tính tuân thủ thuế của các doanh nghiệp,
chống thất thu thuế.......................................................................................................................................68


3.2.6. Giải pháp về công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN............................................................69
3.2.7. Tăng cường hơn nữa việc ứng dụng tin học vào mọi hoạt động của Chi cục.....................................69
3.2.8. Xây dựng mối quan hệ gắn bó với cơ quan ban ngành có liên quan..................................................69
3.3. KIẾN NGHỊ
71
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội........................................................................................................................71
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục thuế............................................................................................72
3.3.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương...................................................................................73
3.3.4. Kiến nghị với Cục thuế, chi cục thuế....................................................................................................73
PHẦN 3: KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 74
1.TÓM TẮT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU

74

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................... 75


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. DN

Doanh nghiệp


2. CBCC

Cán bộ công chức

3. NSNN

Ngân sách nhà nước

4. NNT

Người nộp thuế

5. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6. CQQLT

Cơ quan quản lý thuế

7. QLT

Quản lý thuế

8. NN

Nhà nước

9. MST


Mã số thuế

10. TP

Thành phố

11. GTGT

Giá trị gia tăng

12. ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

13. SXKD

Sản xuất kinh doanh

14. TTĐB

Thuế thu đồng bộ

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ...................................................34
SƠ ĐỒ 3.1: MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHI CỤC THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN BAN NGÀNH LIÊN QUAN.............................70

BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH BỐ TRÍ LAO ĐỘNG CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2013 – 2015........37
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU NSNN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015..........................39
BIỂU ĐỒ 2.1: TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 – 2015............................................40
BẢNG 2.3: KẾT QUẢN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN - HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015...........42
BẢNG 2.4: SỐ LƯỢNG DN ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015.............................................44
BẢNG 2.5 : TÌNH HÌNH DN ĐƯỢC PHÂN CẤP, KÊ KHAI NỘP THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015 TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HUẾ......................................................................................................................................... 45
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ THU THUẾ TNDN GIAI ĐOẠN 2011-2015........................................................................46
BIỂU ĐỒ 2.1: ĐỒ THỊ BIỂU HIỆN XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA KẾT QUẢ THU THUẾ TNDN CỦA CHI CỤC
THUẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.......................................................................................................... 48
BẢNG 2.7: KẾT QUẢ CÔNG TÁC MIỄN, GIẢM THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-215 CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ.
.................................................................................................................................................................... 50
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH NỢ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015................51
BẢNG 2.9 : KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA – KIỂM TRA THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI
ĐOẠN 2013-2015......................................................................................................................................... 54

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

ii


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền


GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH BỐ TRÍ LAO ĐỘNG CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2013 – 2015........37
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ THU NSNN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015..........................39
BIỂU ĐỒ 2.1: TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2013 – 2015............................................40
BẢNG 2.3: KẾT QUẢN CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN - HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015...........42
BẢNG 2.4: SỐ LƯỢNG DN ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015.............................................44
BẢNG 2.5 : TÌNH HÌNH DN ĐƯỢC PHÂN CẤP, KÊ KHAI NỘP THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015 TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HUẾ......................................................................................................................................... 45
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ THU THUẾ TNDN GIAI ĐOẠN 2011-2015........................................................................46
BIỂU ĐỒ 2.1: ĐỒ THỊ BIỂU HIỆN XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CỦA KẾT QUẢ THU THUẾ TNDN CỦA CHI CỤC
THUẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.......................................................................................................... 48
BẢNG 2.7: KẾT QUẢ CÔNG TÁC MIỄN, GIẢM THUẾ GIAI ĐOẠN 2013-215 CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ.
.................................................................................................................................................................... 50
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH NỢ THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015................51
BẢNG 2.9 : KẾT QUẢ CÔNG TÁC THANH TRA – KIỂM TRA THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ GIAI
ĐOẠN 2013-2015......................................................................................................................................... 54

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

iv



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

1. Lý do chọn đề tài
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà
nước. Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho NSNN, mà còn là công cụ phân phối
thu nhập quốc dân , thực hiện điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế .
Chính vì thế, thuế có một vai trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia.
Trong những sắc thuế do nhà nước quy định thì thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) được xem là sắc thuế quan trọng xét trên tất cả phương diện chính trị, kinh tế, xã
hội. Vì vậy, để đảm bảo phát huy vai trò quan trọng của thuế TNDN, nhà nước đã luôn
quan tâm hoàn thiện, đổi mới, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thu thuế TNDN.
Để phát huy vai trò và hiệu quả của sắc thuế này thì luật thuế TNDN đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho luật thuế lợi tức. Trong thời gian qua
luật thuế TNDN đã liên tục được cập nhật, sửa đổi để có sự phù hợp với yêu cầu phát
triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế
phát sinh trong công tác quản lý thuế TNDN. Thực tế trên cho ta thấy phải đưa ra các
biện pháp nhằm bảo đảm số thu cho ngân sách nhà nước.
Thuế TNDN còn là sắc thuế ảnh hưởng đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp
nên doanh nghiệp luôn đầu tư nghiên cứu để giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế.
Đây là loại thuế khó quản lý và dễ gấy thất thu lớn. Thành Phố Huế cũng không là
ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để QLT TNDN vừa đảm bảo thu ngân sách,
thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất kinh doanh đang là bài toán khó.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp tăng lên
nhanh chóng cả về số lượng và quy mô. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính

sách quản lý từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản
quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thu thuế TNDN trên từng địa bàn nói riêng.
Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề
xuất đổi mới chính sách để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở nên

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

rất cần thiết. Chính vì lý do trên cho nên em đã chọn đề tài "Hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thành phố Huế" làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế thành phố
Huế, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế
TNDN tại Chi cục thuế thành phố Huế.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Chi cục thuế thành phố Huế, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Huế trong thời gian đến.
3. Phương pháp nghiên cứu

1.3. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Các số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu dựa trên nguồn tài liệu từ các đội
trong Chi cục thuế thông qua các báo cáo, các sổ bộ, ...Ngoài ra thông tin, số liệu trong
quá trình nghiên cứu còn được thu thập từ các sách báo, tạp chí, internet, ...
Tài liệu bên ngoài: Các thông tư, tạp chí, báo, giáo trình kế toán tài chính, giáo
trình tài chính doanh nghiệp của các trường đại học Tài chính, Kinh tế… Các luận văn
khóa trước của các anh chị trường Đại Học Kinh Tế nghiên cứu về quản lý thuế
TNDN, kế toán thuế TNDN, kế toán thuế GTGT...
Tài liệu bên trong: Các báo cáo, các sổ bộ, ... của Chi cục thuế giai đoạn 2013 – 2015.
1.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
- Các số liệu sau khi thu thập được tổng hợp bằng phương pháp phân tổ thống kê
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Các số liệu sau khi thu thập được tổng hợp bằng phần mềm EXCEL.
1.5. Phương pháp phân tích

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

- Phương pháp so sánh: Việc đối chiếu so sánh giữa dự toán đề ra và thực tế đạt
được, qua đó có những điều chỉnh cần thiết.
- Phân tổ thống kê: là căn cứ vào một ( hay một số ) tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ ( và các tiểu tổ ) có tính
chất khác nhau.
- Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là mô tả dữ liệu bằng cách phép tính và chỉ số

thống kê thông thường như số trung bình, số trung vị, mod, phương sai độ lệch
chuẩn,... cho các biến liên tục và không liên tục.
- Dãy số thời gian: Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng
nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian
- Dự đoán thống kê: Dự đoán thống kê là xác định mức độ của hiện tượng trong
tương lai bằng cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.6. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Huế.
1.7. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại Chi cục thuế thành phố Huế.
4.2.2. Phạm vi thời gian
- Các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2013-2015.
- Các giải pháp được đề xuất đến năm 2018

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát về thuế

1.1.1.1. Định nghĩa
Lịch sử phát triển của loài người từ khi sự phân chia giai cấp đã xuất hiện nhà
Nước, có chức năng quản lý mọi hoạt động trong nền kinh tế. Để các bộ máy cấu
thành nên nhà vận hành một cách trơn tru thì phải cung cấp cho nó nhân lực, tiền,
của...Nhưng chi phí này bộ máy nhà nước đều phải tìm cách khai thác mọi nguồn thu
dưới nhiều hình thức như vay, mượn, khai thác tài nguyên... Song hình thức tập trung
nguồn thu qua thuế, phí, lệ phí thông qua quyền lực chính trị của mình là phổ biến và
chủ yếu. Mới đầu là đóng góp bằng hiện vật, người nào làm ra thứ gì thì đóng góp
bằng thứ đó, khi đất nước ngày càng phát triển thì hình thức đóng góp bằng tiền là chủ
yếu. Vì những khoản đóng góp này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp, nên
có nhiều người không tự giác đóng thuế, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị của
mình để bắt buộc mọi công dân trong phạm vi đóng thuế phải nộp thuế cho nhà nước.
Có rất nhiều khái niệm về thuế như:
Theo Mác: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu được tiền hay tài sản của ngừoi dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước."
Theo Ănghen trong tác phẩm nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và Nhà
nước. Ăngghen có viết "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho Nhà nước, đó là Thuế."
Theo các tác giả giáo trình luật thuế, Đại học Luật Hà Nội thì "Thuế là khoản thu
nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ
điều kiện nhât định". Cụ thế hơn, giáo trình quản lý tài chính công của học viện tài
chính quan niệm răng "thuế là một hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo
luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các cá
thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của
nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng".

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

Tuy nhiên, có thể thấy rõ các khái niệm trên đều thống nhất: "Thuế là khoản nộp
bắt buộc vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước"
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
a, Thuế mang tính chất bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các
hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc điểm này vạch rõ nội
dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước.
Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối
của nhà nước mà kết quả của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế
được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những
quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Tính bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những lý do sau:
- Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn với lợi ích cụ
thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự nguyện trong việc
chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công, nhà nước tất yếu phải sử dụng quyền
lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu nhập phải chuyển giao.
- Trong xã hội hiện đại, các thành viên của cộng đồng ngày càng có nhu cầu cao
về hàng hóa, dịch vụ công, nhìn chung đại bộ phận hàng hóa, dịch vụ công do Nhà
nước sản xuất và cung cấp. Để sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ công tất yếu
phải bỏ chi phí, các chi phí đó phải được bù đắp từ nguồn thu nhập của những người
thụ hưởng hàng hóa và dịch vụ công. Song do tính chất của hàng hóa, dịch vụ công
không thể phân bổ theo khẩu phần để sử dụng và không muốn sử dụng, do đó không
có tính cạnh tranh, không thể trao đổi theo cơ chế thị trường. Chính vì vậy, trong việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ công xuất hiện hiện tượng “người ăn không” nghĩa là

không tự nguyện trả tiền cho việc thừa hưởng hàng hóa, dịch vụ công. Vì vậy, để trang
trải chi phí cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công, nhà nước chỉ có thể sử dụng
phương pháp bắt buộc “người ăn không” phải chuyển giao thu nhập.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

b, Thuế mang tính không đối giá
Đặc điểm không đối giá của thuế được biểu hiện trên các khía cạnh:
- Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là
mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho nhà nước không hoàn toàn dựa
trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ, hàng hóa công do nhà nước
cung cấp. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng
hóa, dịch vụ công trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho
nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công của nhà nước cũng không nhất
thiết ngang bằng mức độ chuyển giao. Mức chuyển giao thu nhập nhiều hay ít chỉ căn
cứ vào kết quả hoạt động kinh tế và mục tiêu phát triển kinh tế–xã hội cũng như nhu
cầu tài chính chung của nhà nước.
- Khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không hoàn trả trực tiếp cho
người nộp. Tuy nhiên, người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp thông qua việc thụ
hưởng các dịch vụ, hàng hóa công do nhà nước cung cấp
c, Thuế được dùng vào chi tiêu công
Đặc điểm này cho thấy nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước chỉ được sử
dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công của nhà nước, không được sử dụng cho mục

tiêu cá nhân. Nguồn thu từ thuế một phần được sử dụng cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, đại bộ phận còn lại được chi cho đầu tư phát triển, cho văn hóa, thông tin, y tế,
giáo dục, thể dục thể thao, tài trợ xã hội, nghiên cứu khoa học… thực chất đây là một
hình thức chuyển giao nguồn thu thuế cho người dân.
d, Thuế mang tính vĩnh viễn
Đặc tính này cho thấy nộp thuế cho nhà nước không giống như hình thức cho nhà
nước vay tiền nên không thể đòi hỏi nhà nước phải hoàn trả, bởi vì nguồn thu từ thuế
được dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu công mà phần lớn khoản chi này mang tính cấp
phát nên nộp thuế cho nhà nước là san sẻ một phần gánh nặng các khoản chi của Nhà
nước.
1.1.1.3. Vại trò của thuế
a, Thuế là công cụ chủ yếu của nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của
cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các
pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan
hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật
thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là

hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách nhà nước.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của
nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi
hoạt động mà đòi hỏi nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để
tập trung nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi
ngày càng tăng.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn
thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước
tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều
kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn
thu chính của ngân sách nhà nước.
b, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, pháp luật thuế còn có
vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp
1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế
đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực
hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền
kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của nhà nước
trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về
cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế... Nhà
nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật
thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi
đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội.
Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, nhà nước chủ động can thiệp đến
cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền
kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng
các quy định của pháp luật thuế, nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền
kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của nhà nước đối với nền kinh tế thị
trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, nhà nước tác động đến các quan
hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch
vụ, nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó.
Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến
khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến
khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích
hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với
các loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất
yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định
chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự
suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.

Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thông qua pháp luật thuế, nhà nước có tác động tích
cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có
hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

c, Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công
bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống
nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt
động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật
thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi nhà nước phải sử
dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã
hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ
để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các
quy định của pháp luật thuế, nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối
tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ

cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và
sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật
thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy
vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là
công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
1.1.1.4. Phân loại thuế
Trên Thế giới có nhiều loại thuế khác nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể của mỗi nước mà hệ thống thuế của nước đó gồm những loại thuế khác nhau. Để
phát huy vai trò của mỗi loại thuế trong đời sống kinh tế - xã hội, ở nước ta chia thuế
ra nhiều loại khác nhau:
- Căn cứ vào tính chất kinh tế thì ta có:
+ Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người
nộp thuế.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

Đối với thuế trực thu, người nộp thuế theo luật đồng thời cũng là người trả thuế
cuối cùng trong một kỳ tính thuế. Thông thường thuế trực thu mang tính chất lũy tiến,
vì nó tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế. Thuế trực thu ở nước ta có một
số loại cơ bản sau: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế Tài nguyên,...
+ Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiêp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế, mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ.

Đối với thuế gián thu, người nộp thuế và ngừoi chịu thuế thường là không đồng
nhất. Loại thuế này có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế trong những trường hợp
nhất định. Thuế gián thu ảnh hưởng trực tiếp đến SXKD thông qua giá cả thị trường.
Nó phản ánh bản chất của thị trường. Về bản chất thuế Gian thu mang tính chất lũy
thoái. Ở nước ta, thuế gián thu có một số loại như: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế Xuất
khẩu - Nhập khẩu.
- Căn cứ vào thuế suất: thuế tỷ lệ, thuế lũy tiến, thuế lũy thoái.
- Căc cứ vào đối tượng đánh thuế ta có: Thuế đánh vào hàng hóa, tài sản, đánh
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm thuế TNDN
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay có 10 loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tài
nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN... Trong đó thuế TNDN là một sắc thuế
đánh vào thu nhập chịu thuế của DN nó được hầu hết các quốc gia trên Thế Giới sử
dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước có đặc điểm kinh tế
xã hội khác nhau thì việc áp dụng thuế TNDN khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam thuế
TNDN được định nghĩa như sau "Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần
thu nhập của DN sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập".
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế TNDN có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các DN, các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của DN hoặc các nhà đầu
tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các DN, các
nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng,
lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... Là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế
TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thế coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Thứ tư, thuế TNDN đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi trừ đi các chi phí liên
quan đến việc tạo ra thu nhập đó. Thông thường một DN có nhiều khoản chi phí, vấn
đề quản lý các chi phí này rất khó khăn.
1.1.2.3. Vai trò của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiêp là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguốn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của doanh nghiệp và nhà đầu tư
tăng lên làm cho khả năng huy động tài chính của nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng ổn định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của nhà
nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung cơ bản của thuế TNDN:
a, Người nộp thuế
NNT thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
 Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của luật Doanh

nghiệp, luật đầu tư, luật Tổ chức tín dụng, luật kinh doanh bảo hiểm, luật chứng
khoán, luật dầu khí, luật thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các
hình thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, văn phòng luật sư, văn phòng công chứng tư,

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung.
 Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực
 Tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã
 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
 Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dich vụ tư vấn thông qua người làm công
hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
 Trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy
định của Hiệp định đó.
 Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c, và d Khoản 1 Điều
này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
b, Thu nhập chịu thuế
 Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
 Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản
nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
c, Thu nhập được miễn thuế

 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành
lập theo Luật Hợp tác xã.
 Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ
mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành riêng cho lao
động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
 Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho ngừoi dân tộc thiểu số, người
tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
 Thu nhập được chia từ hoạt động vay vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật này.
 Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
d, Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế và thuế
suất thuế TNDN.
 Thu nhập chịu thuế: được tính theo năm dương lịch hay năm tài chính bao
gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu
thuế khác, kế cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế được tính theo công thức:

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

10


Khóa luận tốt nghiệp

Thu nhập chịu

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn
Doanh thu để tính

Chi phí hợp lý Thu nhập

thuế trong kì tính = thu nhập chịu thuế - trong kỳ tính + khác trong
Thuế

trong kỳ tính thuế

thuế

kỳ tính thuế

Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được
trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế TNDN phải
nộp theo quy định.
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp
dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT là doanh thu bao gồm thuế GTGT.
 Chi phí hợp lệ hợp lý: chi phí được coi là hợp lý, hợp lệ khi thỏa mãn các điều
kiện:
- Các khoản chi phí có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
- Các khoản chi phải liên quan tới hoạt động xuất kinh doanh tạo doanh thu, thu

nhập chịu thuế trong kì tính thuế.
- Các khoản chi phải nằm trong định mức, giới hạn cho phép, không do các
nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Các khoản chi phí này đã thực thi (trừ chi dự phòng)
Từ những điều kiện trên, chi phí hợp lý, hợp lệ gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
trong kỳ được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho.
- Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca theo quy
định của Bộ Luật lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

Chi phú tiền lương được xác định theo từng loại cơ sở kinh doanh như sau:
 Đối với doanh nghiệp NN:
Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động được xác định căn cứ vào các văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động.
 Đối với cơ sở kinh doanh khác:
Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động
hoặc thỏa ước lao động tập thể.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, Chi phí thuê sữa chữa tài sản cố định...
- Các khoản chi: cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục, chi bảo
vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, chi trả lãi tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trợ cấp thôi việc cho ngừơi lao động theo chế độ hiện hành.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, chi trả lãi tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, bóc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
- Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi
phí, chiết khấu thanh toán, chi báo hiếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực
tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần
chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập.
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại thời điểm
này, đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của
hàng hóa bán ra,...
 Các khoản thu nhập khác
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán
- Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả,
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Hồ Minh Toàn

- Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
- Lãi tiền vay, lãi gửi cho vay, lãi bán hàng chậm.
- Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công
nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền vi phạm hợp đồng
kinh tế.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở
nước ngoài.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính doanh thu.
- Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh
tế trong nước.
- Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí
tiêu thụ.
- Qùa biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
- Các khoản thu nhập khác.
e, Thuế suất
 Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%.
 Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự
án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh
f, Ưu điểm thuế thu nhập doanh nghiệp

 Ưu điểm về thuế suất
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã

SVTH: Nguyễn Thị Đồng Tuyền

13


×