Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty cổ phần may xuất khẩu huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.19 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN PHÚ KỲ ANH

TRẦN THỊ KIM LOAN

NIÊN KHOÁ: 2012 – 2016
1


2


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TẠI CÔNG TY TNHH THIÊN PHÚ KỲ ANH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:


Trần Thị Kim Loan

ThS. Nguyễn Quang Huy

Lớp: K46A KTDN
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 05 năm 2016
3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Quang Huy

LỜI CÁM ƠN

Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh đã giúp em tích luỹ
được vốn kiến thức và những kinh nghiệm thực tế quý giá. Để đạt được kết quả như
ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
trong và ngoài khoa Kế toán- Kiểm toán đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập và thực
hiện khoá luận tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến
ThS. Nguyễn Quang Huy- giảng viên trực tiếp hướng dẫn em làm khóa luận tốt
nghiệp, đã hết lòng giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Ngoài ra, em
xin chân thành cám ơn toàn thể nhân viên Công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh, cám ơn
chị Lê Thị Trọng- Giám đốc công ty, chị Nguyễn Thị Mai- Kế toán trưởng của công ty
đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập đồng thời sẵn
sàng cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết giúp em hoàn thành tốt đề tài nghiên
cứu này.

Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp K46A - Kế toán doanh nghiệp đã luôn
bên cạnh, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời gian
học tập cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức thực tế
và kiến thức chuyên môn nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bạn bè để đề tài được tốt hơn.

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Trần Thị Kim Loan

4

SVTH: Trần Thị Kim Loan


5

SVTH: Trần Thị Kim Loan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTC:
BCTC:
BĐS:
CPTC:
CP:
CCDV:
CPBH:

DTT:
GTGT:
DT:
GTDT:
HHDV:
HTK:
KQKD:
KHTSCĐ:
NPT:

Bộ tài chính
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Chi phí tài chính
Chi phí
Cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Doanh thu
Giảm trừ doanh thu
Hàng hoá dịch vụ
Hàng tồn kho
Kết quả kinh doanh
Khấu hao tài sản cố định
Nợ phải trả

6

SVTH: Trần Thị Kim Loan


NV:
Nguồn vốn
PTKH:
Phải thu khách hàng
PTNH:
Phải thu ngắn hạn
QLDN:
Quản lý doanh nghiệp
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ:
Tài sản cố định
TS:
Tài sản
TSNH:
Tài sản ngắn hạn
TSDH:
Tài sản dài hạn
TK:
Tài khoản
TNDN:
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB:
Tiêu thụ đặc biệt
VCSH:
Vốn chủ sỡ hữu
XDCB:

Xây dựng cơ bản
XDCBDD: Xây dựng cơ bản dở dang


DANH MỤC BẢNG BIỂU

7

SVTH: Trần Thị Kim Loan


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp KT.............29
Sơ đồ 1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra.............................................................30
Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế TNDN...........................................................................40
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty............................................................47
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung......................51

8

SVTH: Trần Thị Kim Loan


MỤC LỤC

9

SVTH: Trần Thị Kim Loan



Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Nguyễn Quang Huy

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài “Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh”
gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề, phần này chủ yếu giới thiệu về lý do chọn đề tài, phạm vi tìm
hiểu và cách thức nghiên cứu đề tài.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN. Chương
này hệ thống hoá những lý luận cơ bản về thuế và kế toán thuế GTGT, thuế TNDN
làm tiền đề cho công tác nghiên cứu sau này.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty
TNHH Thiên phú Kỳ Anh. Chương này gồm hai nội dung chính:
Một là tìm hiểu khái quát về công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh thông qua việc giới
thiệu về công ty, về cơ cấu tổ chức của công ty; phân tích tình hình tài chính công ty.
Hai là tìm hiểu về bộ máy kế toán của công ty cũng như công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại công ty.
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh. Chương này nêu ra những ưu điểm và
nhược điểm trong công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN nói riêng. Từ đó, đề xuất những biện pháp phù hợp nhằm cải thiện
những điểm yếu và phát huy thế mạnh cho công tác kế toán của công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghị. Tổng quan lại quá trình nghiên cứu, bao gồm
những mặt đạt được và những điểm hạn chế của đề tài từ đó đưa ra kiến nghị để tiếp
tục nghiên cứu đề tài.

10


SVTH: Trần Thị Kim Loan


11
SVTH: Trần Thị Kim Loan


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thuế không chỉ đơn thuần là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
mà nó còn gắn liền với các vấn đề về tăng trưởng kinh tế, công bằng trong phân
phối và ổn định xã hội. Thuế đã trở thành công cụ điều tiết nền kinh tế và có
tác động lớn đến quá trình sản xuất và sự phát triển của một đất nước. Mâu
thuẫn về lợi ích trong việc nộp thuế giữa doanh nghiệp và Nhà nước dẫn đến
nảy sinh nhiều vấn đề. Chính vì vậy, thuế và kế toán thuế luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, của Nhà nước đồng thời cũng là vấn
đề nhức nhối được cả xã hội quan tâm.
Với mục đích nghiên cứu là mô tả, đánh giá quá trình thực hiện các quy
định về thuế và kế toán thuế tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ em quyết định
lựa chọn đề tài: “ Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH Thiên
Phú Kỳ Anh” để nghiên cứu phục vụ cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Thuế và kế toán thuế là một phạm trù khá rộng. Nó lại đang là vấn đề hết
sức nóng bỏng hiện nay với những vụ lùm xùm về việc gian lận thuế của các
tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia. Trong khi Việt Nam chúng ta chủ yếu là
các công ty vừa và nhỏ. Do vậy, việc tìm hiểu công tác kế toán thuế tại các
công ty này cũng là một vấn đề đáng được quan tâm. Mặt khác, kế toán thuế
giữ một vai trò hết sức quan trọng trong bộ máy kế toán của bất kỳ một doanh
nghệp. Đây là một công việc khó, đòi hỏi người kế toán phải nắm chắc và biết
cách vận dụng triệt để cả luật kế toán và luật thuế. Hơn nữa, luật thuế lại liên
tục thay đổi, chính sách nhiều và không được phổ biến rõ ràng nếu không kịp

thời nắm bắt sẽ rất dễ mắc sai phạm mà không hay biết, gây thất thoát cho
doanh nghiệp. Để có thể nghiên cứu sâu hơn, em quyết định giới hạn đề tài
trong phạm vi hai loại thuế là thuế GTGT và thuế TNDN – hai loại thuế quan
trọng bậc nhất trong doanh nghiệp.
12
SVTH: Trần Thị Kim Loan


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
tại các đơn vị áp dụng chính sách kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại
công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh.
-

Đánh giá quá trình thực hiện các quy định về thuế và kế toán thuế tại công ty,
từ đó tạo cơ sở để khai thác đề tài nghiên cứu ở quy mô lớn hơn.
- Đưa ra ý kiến nhận xét và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu xuyên suốt đề tài là “ Kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh”
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Thiên Phú
Kỳ Anh đặt tại Tổ dân phố Hoành Nam, Phường Kỳ Liên, Thị xã Kỳ Anh, Tỉnh
Hà Tĩnh
Về mặt thời gian: Đề tài sử dụng thông tin và số liệu của công ty trong ba
năm 2013, 2014 và 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu về kế toán
doanh thu, chi phí và lợi nhuận, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN theo Luật
kế toán và theo Luật thuế.

13
SVTH: Trần Thị Kim Loan


- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: trực tiếp hỏi các anh chị nhân viên
trong công ty, thu thập những thông tin cần thiết không được lưu trữ, tình hình
thực tế tại phòng kế toán, các bộ phận phòng ban có liên quan.
- Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của nhân viên phòng kế toán,
các bộ phận phòng ban khác để có được cái nhìn tổng quan và đưa ra những
nhận xét về các vấn đề có liên quan.
Phương pháp xử lý thông tin:
- Phương pháp phân tích số liệu: Tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh,
tổng hợp thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được từ đó đánh
giá công tác hạch toán, tính toán thuế GTGT và thuế TNDN của công ty.
- Phương pháp đối chiếu số liệu thông tin sổ sách: Phương pháp này được
sử dụng để xem xét quá trình tính toán, hạch toán của kế toán thuế đã đúng với
quy định hay chưa, và bản thân người nghiên cứu phải thực hiện công việc tính
toán đồng thời để đối chiếu với số liệu xem đã khớp đúng hay chưa, nếu sai thì
phải tìm được chỗ sai để chỉnh sửa và hoàn thiện.
6. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm ba phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thuế GTGT và thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại

công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh
Phần III: Kết luận và kiến nghị
7. Tính mới của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được tiến hành trong điều kiện nền kinh tế ngày càng
phát triển, kéo theo sự phát triển của các công ty đa quốc gia. Việc kiểm soát
vấn đề gian lận thuế đối với các công ty lớn này đang làm đau đầu Pháp luật và
14
SVTH: Trần Thị Kim Loan


Nhà nước ta. Mặc dù vậy, ở Việt Nam chủ yếu vẫn là các công ty vừa và nhỏ,
vấn đề chấp hành pháp luật thuế rất khó kiểm soát.
Mặt khác, khi tham khảo một vài khoá luận tốt nghiệp về thuế GTGT và
thuế TNDN của trường Đại học kinh tế Huế bao gồm:
-

Lê Bảo Khương (2013), Khoá luận tốt nghiêp: “Thực trạng công tác kế toán

-

thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty cổ phần may xuất khẩu Huế”
Lê Thị Khánh Hoà (2015), Khoá luận tốt nghiệp: “Thực trạng công tác kế toán
thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ tin học Nhật
Huy”
Em nhận thấy, các khoá luận trên nói riêng và một số khoá luận khác về
thuế GTGT và thuế TNDN trước đó tại trường chỉ tập trung tìm hiểu thực trạng
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở các công ty vừa hoặc lớn; có phát sinh
nghĩa vụ nộp thuế trong năm.

Tuy nhiên, đề tài của em lại lựa chọn một công ty nhỏ, âm thuế TNDN
liên tục kể từ khi thành lập để tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra một ví dụ điển
hình về việc chấp hành pháp luật thuế của các công ty vừa và nhỏ ở nước ta.
Đây chính là điểm đặc biệt của đề tài này.
Đã có nhiều khoá luận tốt nghiệp và các nghiên cứu khoa học về đề tài kế
toán thuế GTGT và thuế TNDN, tuy nhiên điểm mới của đề tài đó là lần đầu
tiên đề tài kế toán này được thực hiện tại công ty TNHH Thiên Phú Kỳ Anh –
một công ty được thành lập cách đây 3 năm. Đặt trên địa bàn có nền kinh tế
đang phát triển với tốc độ chóng mặt do dự án khu công nghiệp Formosa Hà
Tĩnh đem lại.

15
SVTH: Trần Thị Kim Loan


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1.1 Khái niệm

Cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới vẫn chưa có thống
nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các
quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra
một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng
tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp
cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của
Nhà Nước”.

Trên góc độ phân phối thu nhập: Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quý
tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng , nhiệm vụ của Nhà
nước.
Trên góc độ kinh tế học: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế- xã hội của nhà nước.
16
SVTH: Trần Thị Kim Loan


Theo từ điển tiếng việt : Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của
thuế là:
- Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ
tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
- Thứ hai, những mỗi quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Thứ ba, xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , có thể rút ra khái niệm tổng quát về thuế
là: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do

Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước
và pháp luật.
1.1.1.2 Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động
kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế
- xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thuế là nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách Nhà nước

17
SVTH: Trần Thị Kim Loan


- Phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân
theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
- Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội
- Là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội

18
SVTH: Trần Thị Kim Loan


1.1.2 Các yếu tố cấu thành sắc thuế
1.1.2.1 Tên gọi


Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng áp dụng của sắc thuế hoặc
mục tiêu của sắc thuế đó nhằm phản ánh nội dung của từng loại thuế và để
phân biệt với các loại thuế khác.
1.1.2.2 Đối tượng nộp thuế và đối tượng miễn thuế

Yếu tố này xác định tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp
loại thuế này hay tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này.
-

Đối tượng nộp thuế: Xác định đối tượng có nghĩa vụ phải nộp thuế. Người nộp
thuế theo pháp luật thuế là thể nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp

-

nộp thuế cho Nhà nước. Cần phân biệt với đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế: Là đối tượng được đưa ra để đánh thuế. Mỗi một sắc thuế
có một đối tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế thường được tính bằng

-

đơn vị giá trị hoặc đơn vị vật lý
Đối tượng miễn thuế: Là các đối tượng không thuộc đối tượng chịu loại thuế
này hoặc thuộc đối tượng chịu thuế nhưng đang được hưởng chính sách ưu đãi
thuế của Nhà nước theo quy định do đó không phải kê khai và nộp loại thuế
này.
1.1.2.3 Cơ sở thuế

Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuý theo mục đích và
tính chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là khoản thu nhập mà tổ chức, cá

nhân nhận được trong kỳ hay cũng có thể là tổng giá trị hàng hoá dịch vụ tiêu
thụ được trong kỳ…
1.1.2.4 Mức thuế, thuế suất

Mức thuế, thuế suất là các yếu tố quan trọng bậc nhất của một sắc thuế
phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà nước trên một cơ sở tính thuế
đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế; bao gồm:
19
SVTH: Trần Thị Kim Loan


-

Mức thuế cụ thể (tuyệt đối)
Thuế suất nhất định
Thuế suất luỹ tiến
Thuế suất luỹ tiến từng phần
Thuế suất luỹ tiến toàn phần
Biểu thuế
1.1.2.5 Chế độ miễn, giảm thuế

Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Theo đó quy định cụ thể các trường hợp, đối tượng nộp thuế được phép miễn
thuế hoặc giảm nghĩa vụ nộp thuế so với thông thường. Trong mỗi sắc thuế,
chế độ cũng quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền xét duyệt miễn, giảm
thuế.
1.1.2.6 Thủ tục nộp thuế

Quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế,
thời gian thu nộp… nhằm đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo

cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp vi phạm luật thuế.

1.2Những nội dung cơ bản và phương pháp hạch toán thuế
GTGT
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
1.2.1.1 Khái niệm

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng.
1.2.1.2 Đặc điểm của thuế GTGT
-

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với
cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hoá và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
20
SVTH: Trần Thị Kim Loan


cung cấp, hay nói cách khác giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua
-

bao gồm cả thuế GTGT.
Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT
thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán
hàng cuối cùng. Tuy nhiên, trên thực tế khó xác định được đâu là khâu bán

hàng cuối cùng, đâu là khâu bán hàng trung gian. Do vậy cứ có hành vi mua
hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước sẽ được tự động chuyển
vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả
toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hoá đó. Tổng số thuế người tiêu dùng
cuối cùng phải trả bằng tổng số thuế phát sinh qua từng giai đoạn của quá trình

-

sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà
chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá

-

dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có
diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh
hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán
ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
1.2.2 Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ,
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung
cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
21

SVTH: Trần Thị Kim Loan


- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam; bên cạnh đó thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu
nhằm tạo ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.2.3 Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc
diện chịu thuế GTGT
1.2.3.1 Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (người nhập khẩu).
1.2.3.2 Đối tượng chịu thuế

Là các hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh (SXKD) và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài) trừ các đối tượng thuộc diện không chịu thuế GTGT do pháp luật
quy định.
1.2.3.3 Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

Căn cứ vào Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số
31/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 có 25 nhóm hàng hoá dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT. Các nhóm hàng hoá, dịch vụ này có thể sắp
xếp, tóm lược theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội như sau:
- Hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu, phục vụ nhu cầu của cộng
đồng, không mang tính chất kinh doanh: văn hoá, y tế, giáo dục, công cộng…
- Hàng hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu đặc biệt của nhà nước hoặc cần

được bảo mật: vũ khí, an ninh quốc phòng…
- Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân có thu nhập thấp
22
SVTH: Trần Thị Kim Loan


- Hàng hoá, dịch vụ khó xác định thuế GTGT như: hoạt động tín dụng,
chứng khoán…
- Các hàng hoá, dịch vụ khác như các loại bảo hiểm không nhằm mục
đích kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy
định tại Điều 5 Luật này không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ
trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật
này.
1.2.4 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ và thuế
suất của chính loại hàng hóa, dịch vụ đó.
 Giá tính thuế được phân biệt cụ thể trong từng trường hợp:
 Đối với HHDV do cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung ứng là giá bán chưa có

thuế GTGT.
 Đối với HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc

biệt, chưa có thuế GTGT.
 Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế

tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
 Đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là giá đã có thuế bảo vệ môi

trường nhưng chưa có thuế GTGT.

 Đối với HHDV tiêu dùng nội bộ nếu xuất hoặc cung ứng cho hoạt động SXKD

thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm trên thị trường.
 Đối với HHDV bán theo phương thức trả góp trả chậm, giá tính thuế là giá bán

trả một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả chậm, trả góp
 Thuế suất: Luật thuế GTGT quy định giá tính thuế với 3 mức thuế suất là 0%,

5% và 10%.
-

Thuế suất 0%: áp dụng đối với HHDV xuất khẩu và hoạt động vận tải quốc gia.

23
SVTH: Trần Thị Kim Loan


-

Thuế suất 5%: theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 ban hành ngày 03 tháng 06 năm 2008 bao gồm 15 nhóm, một
số nhóm HHDV chủ yếu như sau:
+ Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi cây trồng.
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ các sản

phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật này.
+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh
thương mại, trừ gỗ, măng,…
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
+ Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập
+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;
sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim
+ Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT theo
quy định của Luật này.
+ Dịch vụ khoa học và công nghệ
+…

-

Thuế suất 10%: áp dụng đối với các HHDV còn lại
1.2.5 Phương pháp tính thuế GTGT
1.2.5.1 Phương pháp khấu trừ thuế

Đối tượng áp dụng
24
SVTH: Trần Thị Kim Loan


-

Những doanh nghiệp đang hoạt động, có doanh thu hằng năm lớn hơn 1 tỷ

-


đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định.
Những doanh nghiệp đăng ký tự nghuyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
GTGT theo quy định
Phương pháp xác định
Số thuế GTGT phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:
Số thuế
GTGT phải
nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
a. Số thuế GTGT đầu ra

= Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra*

Thuế suất thuế GTGT
b. Thuế GTGT đầu vào: Là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua vào hàng hoá dịch vụ( kể cả TSCĐ) dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng
hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ tài chính áp dụng đối với các tổ chức cá nhân nước ngoài có

hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
c. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng trong SXKD hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ sử dụng đồng thời cho cả
hoạt động SXKD chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế
GTGT. Do đó, kế toán phải tập hợp riêng các khoản thuế GTGT được khấu trừ
25
SVTH: Trần Thị Kim Loan


×