Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO - GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.16 KB, 69 trang )

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHẰM CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP WTO - GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
Lê Thị Ngọc Diệp, Phạm Vũ Thảo Nguyên, Nguyễn Đình Phương Trang
Giải A Giải thưởng “Nhà kinh tế trẻ 2007”
1. Lý do chọn đề tài
Trong một nền kinh tế thị trường mở, thương mại quốc tế trở thành phổ biến, việc thanh
toán giữa các quốc gia với nhau phải sử dụng tiền tệ của nước này hay nước khác. Để
thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ như vậy, các quốc gia phải dựa vào tỷ giá hối đoái.
Như chúng ta đã biết, tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán
cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia. Việc thay đổi tỷ
giá sẽ ảnh hưởng đến các lĩnh vực, các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ từ đó ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế. Tỷ giá hối đoái không chỉ có tác động đến giá cả hàng hóa trong
nước, mà còn tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, cũng như đến xuất nhập
khẩu vốn.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã nỗ lực để phát triển xuất khẩu, cải thiện cán cân
thanh toán do nhập siêu vẫn còn ở mức cao, giảm gánh nặng nợ vay nước ngoài và ra sức
thu hút vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau. Vấn đề được đặt ra là:
làm thế nào để nước ta phát huy hết các lợi thế trong nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế, phát triển xuất khẩu và ngày càng hấp dẫn,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam mà vẫn giữ ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội? Một trong những vấn đề cần xem xét đó là chế độ tỷ giá hối đoái mà nuớc ta sẽ áp
dụng khi đã là thành viên của Hiệp hội thương mại kinh tế quốc tế WTO.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đã đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:


• Tỷ giá và chính sách tỷ giá có quan hệ như thế nào đối với cán cân thương mại của một
quốc gia?
• Thực tế quản lý chính sách tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam trong quá trình hội
nhập diễn ra như thế nào?


• Việt Nam nên có những biện pháp gì về chính sách tỷ giá trong giai đoạn hội nhập để cải
thiện cán cân thương mại, cũng như phòng ngừa các rủi ro trong tỷ giá?
3. Phương pháp nghiên cứu – Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp tổng hợp và phương
pháp phân tích. Đề tài tiến hành phân tích thực tiễn tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành
của Việt Nam cũng như tác động của nó đến cán cân thương mại của Việt Nam trong thời
gian qua. Đồng thời, đề tài cũng phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia để rút ra
những bài học phù hợp với giai đoạn hậu WTO. Từ đó, đề tài đưa ra một số dự báo và
giải pháp cho tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Việt Nam sau năm 2010.
Do phạm trù tỷ giá và cán cân thương mại là rất rộng nên với phạm vi của đề tài chỉ tập
trung vào một số vấn đề lí luận chung và thực tiễn của Việt Nam về: (1.) Cơ chế quản lý
tỷ giá hối đoái, (2.) Cán cân thương mại, (3.) Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá và cán cân
thương mại, (4.) Quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại, và (5.) Các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài kết cấu gồm 3 chương
• Chương 1: Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại
• Chương 2: Thực trạng việc điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và tác động của nó đến
cán cân thương mại Việt Nam.
• Chương 3: Một số đề xuất hoàn thiện cơ chế quản lý tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thương
mại.
Cuối cùng là phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo.


XU HƯỚNG TÀI KHOẢN VÃNG LAI HẬU WTO
Nguyễn Đình Trí, Nguyễn Quang Ngọc, Lê Thiện Nhật
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm qua đã đạt được rất
nhiều thành tựu đáng khích lệ: tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm liền, tỷ lệ đói

nghèo giảm xuống nhanh chóng, đới sống người dân được cải thiện đáng kể. những thành
tựu ấy đã góp phần tạo nên hình ảnh một nước Việt Nam năng động, đầy tiềm năng và
thân thiện trong mắt bạn bè quốc tế. Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành Thành viên
WTO đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đồng
thời mở ra rất nhiều cơ hội để đất nước phát triển. Tuy nhiên, đi đôi với cơ hội luôn là
thách thức và những tác động tiêu cực. Rất nhiều bộ phận trong nền kinh tế sẽ chịu ảnh
hưởng từ việc gia nhập WTO, trong đó hoạt động thương mại sẽ là bộ phận chịu tác động
mạnh mẽ nhất.
Như vậy, hoạt động ngoại thương, và do đó, cán cân thương mại hay nói rộng ra là cán
cân tài khoản vãng lai sẽ chịu rất nhiều tác động từ việc gia nhập WTO. Trong bối cảnh
đó, cán cân vãng lai của Việt Nam sẽ chuyển động theo hướng nào? Trước thực tế đó,
chúng tôi quyết định lựa chọn hướng nghiên cứu này để kiểm định một số biến số tác
động đến tài khoản vãng lai của Việt nam trong thời gian qua. Qua đó, đưa ra một số dự
báo về xu hướng của cán cân vãng lai ở Việt Nam thời kì hậu WTO.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhắm vào một số mục tiêu được liệt kê
sau đây:
• Xác định một số tác động chính của việc gia nhập WTO lên tài khoản vãng lai, đồng thời
phân tích triển vọng của Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO.


• Xác định tỷ giá thực đa biện (REER) và xây dựng mô hình hồi quy dựa trên điều kiện
Marshall – Lerner để kiểm định tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại tại Việt
Nam trong giai đoạn 1999 – 2006.
• Xây dựng và kiểm định mô hình hồi quy để phân tích tác động của một số biến số kinh tế
vĩ mô đối với cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 1988 – 2006.
• Xây dựng các kịch bản tăng trưởng cho kinh tế Việt Nam dựa trên triển vọng kinh tế thế
giới và diễn biến kinh tế trong nước đồng thời kết hợp với kết quả mô hình hồi quy để đưa
ra một số dự báo cho cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam trong hai năm tới.
• Đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm đảm bảo phát huy hết lợi ích đồng thời hạn chế tối

đa những bất lợi từ việc gia nhập WTO.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng để làm sáng tỏ tác động của các biến số
đối với cán cân vãng lai. Nguồn dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp lấy IFS – Cơ sở
dữ liệu tài chính quốc tế, WorldBank và ADB nên rất đáng tin cậy.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài được trình bày thành 3 chương


Chương 1: Cơ sở khung để phân tích tài khoản vãng lai

• Chương 2: Kiểm định các nhân tố tác động đến tài khoản vãng lai Việt Nam giai đoạn
1988 – 2006
• Chương 3: Những kịch bản tăng trưởng và đề xuất chính sách
Cuối cũng là phụ lục và tài liệu tham khảo


NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC TRÊN NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TPHCM
Ngô Thị Phương Anh, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thành Đông
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Không thể phủ nhận lợi ích của việc thu hút vốn qua kênh thị trường chứng khoán. Chính
nó đã giúp các nước NICs Châu Á, ASEAN-4 và gần nhất anh em láng giềng với chúng ta
là Trung Quốc đã có những bước nhảy thần kì về tăng trưởng kinh tế, liên tục đến chóng
mặt. Kéo theo sự tăng trưởng kinh tế là sự phát triển về mọi mặt của đời sống người dân
ngày càng nâng cao. Để ngày hôm nay Trung Quốc có thể được xem là một cường quốc
về kinh tế lớn của thế giới mà ngay cả đến Mỹ cũng phải dè chừng.
Với hơn 6 năm hoạt động, đến nay TTCK nước ta đang ngày càng nóng bỏng hơn bao giờ

hết. Số lượng các Nhà Đầu Tư tham gia ngày càng nhiều. Bên cạnh đó việc cổ phần hoá
đang diễn ra với tốc độ rất nhanh đã làm gia tăng mạnh khối lượng lớn hàng hoá trên thị
trường. Điều này góp phần không nhỏ dẫn đến TTCK Việt Nam bùng nổ. Nhưng cũng
chính sự non trẻ và việc gia tăng ồ ạt các Nhà Đầu Tư và hàng hoá như thế đã ẩn chứa rất
nhiều những rủi ro có thể gây thiệt hại không chỉ cho bản thân các Nhà Đầu Tư mà còn
cho cả thị trường, những rủi ro đó có thể dẫn đến khủng hoảng và thiệt hại mà nó gây ra
quả là không nhỏ. Điều này đã được minh chứng từ những lớp đàn anh đi trước trong
cuộc khủng hoảng kinh kế 1933 và 1997. Không biết có bao nhiêu người trên thế giới đã
phải tán gia bại sản, thậm chí tự tử, do kinh doanh chứng khoán thua lỗ.
Mặc dù thời gian gần đây, Nhà Đầu Tư trong nước bước đầu đã có sự trưởng thành hơn.
Đó là dấu hiệu đáng mừng nhưng nhìn chung sự non kém vẫn còn đó. Tình trạng chơi
theo phong trào, thiếu kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng… rất phổ biến trong hầu hết các
Nhà Đầu Tư hiện nay, điều này rất nguy hiểm. Những hạn chế hiểu biết về kinh doanh
chứng khoán nói chung và trong một thị trường cụ thể là Việt Nam nói riêng như đã được


báo trước về lâu về dài sẽ dẫn tới những tổn thất đáng tiếc, mà ảnh hưởng của nó có thể
kéo dài về sau.
Từ thực trạng bức xúc đó, nhóm nghiên cứu lựa chọn nghiên cứu đề tài này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
• Phản ánh một cách khách quan, trung thực về tình hình rủi ro trong đầu tư chứng khoán
của Nhà Đầu Tư trong nước trên TTCK Tp.HCM
• Trên cơ sở đó cố gắng xây dựng những giải pháp, đề xuất và kiến nghị mang tính thiết
thực và khả thi đặc biệt là những giải pháp củng cố kiến thức cho Nhà Đầu Tư trong nước
từ đó giúp hạn chế và phòng tránh rủi ro.
3. Phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng để phân tích các rủi ro trong đầu tư
chứng khoán thông qua khảo sát Nhà Đầu Tư trên khắp các sàn ở địa bàn Thành Phố, tìm
hiểu trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Đối tượng nghiên cứu là rủi ro của các Nhà Đầu Tư chứng khoán. Để đảm bảo khả năng
thu được kết quả mang tính chính xác cao, nhóm tác giả đã tiến hành thu thập thông tin
theo một cách khách quan trên hầu hết các đối tượng ở những lứa tuổi khác nhau, ở những
trình độ khác nhau.
Phạm vi nghiên cứu là TTCK Tp.HCM, chủ yếu là hai sàn SSI và BSC.
4. Kết cấu đề tài
Cấu trúc đề tài gồm 3 chương
• Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro trong đầu tư chứng khoán
• Chương II: Thực trang rủi ro trong đầu tư chứng khoán của nhà đâu tư trong nước trên
TTCK TP. HCM
• Chương III: Những giải pháp đề xuất và kiến nghị


Cuối cùng là phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo

ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP IPO
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Đinh Thị Thanh Huyền, Trần Thị Xuân Mai, Phạm Thị Hồng Vân
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm qua đã từng bước phát triển mạnh
mẽ, trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho các doanh nghiệp và là phương thức đầu
tư đang được ưa chuộng hiện nay. Nguồn cung hàng hóa trên thị trường chứng khoán vì
thế ngày càng nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu đang tăng của các nhà đầu tư. Bên cạnh
chứng khoán của các công ty niêm yết, những đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng (IPO) trong tương lai sẽ trở thành nguồn cung chủ yếu của thị trường.
Trong thời gian gần đây, làn sóng phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày càng trở
nên ồn ào và đáng quan tâm hơn bao giờ hết . Số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị
trường ngày càng nhiều, quy mô của các doanh nghiệp IPO ngày càng lớn. Tuy nhà nước
cũng gấp rút ban hành những nghị định, thông tư hướng dẫn quy trình IPO nhưng những

vụ bán đấu giá cổ phần lần đầu gần đây đã xuất hiện nhiều bất cập gây thiệt hại cho nhà
đầu tư trên thị trường và là mối lo ngại của các cơ quan quản lý nhà nước.
Với mong muốn giới thiệu những vấn đề chính của việc phát hành ra công chúng lần đầu,
những phương pháp cơ bản để định giá doanh nghiệp IPO, thực trạng việc định giá doanh
nghiệp IPO ở Việt Nam hiện nay, qua đó tìm ra những bất cập của việc định giá doanh
nghiệp IPO và đưa ra giải pháp khắc phục. Đó chính là lý do mà nhóm tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài “Định giá doanh nghiệp IPO – Thực trạng và Giải pháp”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm:


• Làm rõ những vấn đề lý luận của việc phát hành lần đầu ra công chúng và các phương
pháp xác định giá trị doanh nghiệp IPO
• Phân tích thực trạng định giá các doanh nghiệp IPO tại Việt Nam và những khó khăn khi
tiến hành dịnh giá doanh nghiệp IPO. Đưa ra một quy trình định giá doanh nghiệp IPO
cho phù hợp với điều kiện Việt Nam và đề xuất những giải pháp kiến nghị để khắc phục
những khó khăn trong việc định giá doanh nghiệp IPO cho nhà đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp định tính gồm phân tích tổng hợp, so sánh, logic
và quy nạp kết hợp với phương pháp định lượng trong quá trình thực hiện đề tài này.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương
• Chương I: Cơ sở lý luận về định giá doanh nghiệp IPO
• Chương II: Thực trạng định giá doanh nghiệp IPO tại Việt Nam
• Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả định giá đầu tư doanh nghiệp IPO – áp dụng vào
Vinaconex.


PHÒNG NGỪA RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ
KHI KINH DOANH CHỨNG KHOÁN

Phạm Văn Phòng, Lê Thị Phượng Như, Nguyễn Quốc Anh
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán ra
đời đáp ứng nhu cầu tất yếu của quá trình tư hữu hoá bộ phận kinh tế doanh nghiệp Nhà
nước để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập. Thị trường chứng khoán là một bộ phận không thể tách rời của thị trường tài chính.
Thông qua thị trường chứng khoán, thị trường tài chính có thể huy động được vốn trung
và dài hạn trong dân cư, nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các bộ phận khác
trong nền kinh tế để đưa vào đầu tư và tái đầu tư thực. Cùng với sự ra đời và trưởng thành
của thị trường chứng khoán Việt Nam, Nhà nước đã nuôi dưỡng và hỗ trợ để thị trường
chứng khoán trở thành một sản phẩm hoàn thiện của thị trường tài chính. Đem lại cho nhà
đầu tư một sản phẩm đầu tư mới có sức hấp dẫn hơn và ngược lại, khi thu hút các nhà đầu
tư là những tổ chức, cá nhân có trình độ chuyên môn cao, khả năng tài chính mạnh là điều
kiện cần để thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh.
Khi đầu tư trên thị trường chứng khoán thì tất cả các quyết định đầu tư đều đuợc cân nhắc
dưới góc độ rủi ro và tỷ suất sinh lợi mong đợi và những tác động của nó lên giá chứng
khoán cũng như kết quả tài chính cuối cùng đạt được trong quyết định đầu tư. Và một
điều tất nhiên là nhà đầu tư nào cũng hy vọng sẽ tối đa hoá giá trị của mình và tối thiểu
hoá rủi ro khoản đầu tư đó. Tuy nhiên để làm được điều này thì mỗi nhà đầu tư phải nhận
diện được những rủi ro, những nhân tố tác động lên khoản đầu tư của mình từ đó đưa ra
những quyết định đúng đắn nhất.
Sau hơn 6 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán vẫn chưa phát huy được hết vai
trò tổ chức tài chính của nền kinh tế. Trong điều kiện hàng hoá trên thị trường chứng
khoán còn mới mẻ, môi trường đầu tư chưa thông thoáng, minh bạch, văn bản pháp lý
hướng dẫn chưa rõ ràng, nhiều quy định còn chồng chéo lên nhau dẫn đến việc đầu tư trên


thị trường còn gặp phải rất nhiều rủi ro nhất là những nhà đầu tư cá nhân, kiến thức đầu tư
chứng khoán còn hạn chế và còn thiếu chuyên nghiệp trong việc đầu tư. Họ rất dễ bị ảnh

hưởng bởi số đông, bởi tâm lý bầy đàn, vì thế rất dễ bị rủi ro. Xuất phát từ lý do đó nhóm
đã chọn và nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư khi kinh doanh chứng
khoán”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm nhận diện những rủi ro trên thị trường hiện nay,
từ đó tiến tới việc xây dựng một danh mục đầu tư và một số giải pháp khác có liên quan
nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính chuyên nghiệp trong quá trình đầu tư.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp khảo sát, so
sánh, thống kê và phân tích. Theo đó, các tài liệu và số liệu thu thập được phân tích đánh
giá rồi đưa ra những giải pháp trên cơ sở những kết quả đã nhận định, phân tích.
4. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài được thể hiện trong 03 chương:
• Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và rủi ro trên thị trường chứng khoán.
• Chương 2: Rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
• Chương 3: Giải pháp để giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.


XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU NGÂN HÀNG
TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
Trần Đăng Khoa
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa hoạt động tài chính ngân hàng sẽ mở ra cơ hội trao đổi và hợp tác quốc tế
về vấn đề tài chính - tiền tệ, nhưng cũng đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải
đẩy nhanh hơn nữa tiến trình đổi mới, có như vậy thì mới có thể đứng vững và có đủ sức
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Hiện nay, đa dạng hóa sản phẩm, hiện đại hóa
công nghệ, nâng cao tỉ lệ an toàn vốn là các giải pháp mà các ngân hàng lựa chọn để
khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu, xây dựng
thương hiệu cũng được xem là một trong những yếu tố then chốt trong sự thành công của

ngân hàng. Vậy làm thế nào để các ngân hàng Việt Nam có được thương hiệu mạnh, có
thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong bối cảnh hội
nhập?
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm:
• Tìm hiểu những vấn đề cơ bản trong việc xây dựng thương hiệu, quy trình xây dựng và
phát triển thương hiệu.
• Nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu tại một số ngân hàng trong
và ngoài nước.
• Phân tích, đánh giá tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu tại các NHTM Việt Nam
hiện nay và đưa ra một số giải pháp để xây dựng và phát triển thương hiệu NHTM Việt
Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu


Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, so sánh và điều tra chọn mẫu
để đánh giá tình hình xây dựng và phát triển thương hiệu, từ đó đưa ra một số đề xuất,
giải pháp.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong đề tài gồm:
• Dữ liệu sơ cấp: Đề tài đã thực hiện điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên với kích thức mẫu bằng
108. Mẫu được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn Tp. HCM, gồm nhiều đối tượng: sinh viên,
công nhân viên, nội trợ,…
• Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các Báo cáo tài chính của ngân hàng, tạp chí, báo chuyên
ngành, mạng internet…
4. Kết cấu đề tài
Đề tài được gồm 3 chương:
• Chương I: Lý luận về thương hiệu
• Chương II: Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu NHTM Việt Nam hiện nay
• Chương III: Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu NHTM Việt Nam trong tiến
trình hội nhập.

5. Đóng góp và hướng phát triển của đề tài
Là tài liệu tham khảo cho các NHTM Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển
thương hiệu của mình, đồng thời cũng là nguồn tham khảo cho những người lập kế hoạch
vĩ mô liên quan đến việc xây dựng thương hiệu của hệ thống NHTM Việt Nam. Song
song đó nó cũng giúp cho sinh viên và giáo viên khi bước đầu nghiên cứu về thương hiệu
ngân hàng.
Đề tài còn là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về định giá thương hiệu, xây dựng mô
hình định giá thương hiệu ngân hàng Việt Nam.
Trong xu thế cổ phần hóa các NHTM quốc doanh hay việc sáp nhập, mua lại, chuyển
nhượng đang diễn ra tại các NHTM cổ phần thì vấn đề định giá thương hiệu ngân hàng là


một vấn đề khó khăn hàng đầu hiện nay. Vì vậy hướng phát triển của đề tài là đưa ra một
mô hình chuẩn để định giá thương hiệu ngân hàng Việt Nam.

MARKETING NGÂN HÀNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Đỗ Lương Trường
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Dịch vụ ngân hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ
cho ngân hàng thương mại trong nước không còn. Đến năm 2010, thực hiện mở cửa hoàn
toàn thị trường dịch vụ ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ
ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (qui mô, tổng số dịch vụ ngân
hàng được phép...) đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng
giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài; giữa các tổ chức tín
dụng nước ngoài với nhau theo các nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, đối xử quốc gia và các
nguyên tắc khác trong Thoả thuận GATS/WTO và các thoả thuận quốc tế khác không
mâu thuẫn với thoả thuận GATS/WTO".
Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu

sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình
kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng là rất cần thiết. Nếu không có Marketing thì ngân hàng sẽ bị trì trệ rất nhiều và dần
dần mất tính cạnh tranh trên thị trường. Vì thế các chiến lược chính sách Marketing ngân
hàng đã được các nhà ngân hàng quan tâm chú trọng đến nhưng hiện nay hiệu quả của
hoạt động này đem lại chưa tương xứng với tiềm năng hiện có.
Nghiên cứu hoạt động Marketing cho ngân hàng là một trong những vấn đề quan trọng
góp phần mang lại hiệu quả cho các ngân hàng. Trong giai đoạn hậu WTO hiện nay, cạnh
tranh giữa các ngân hàng không chỉ còn ở lãi suất, chất lượng dịch vụ mà thương hiệu


ngân hàng cũng là một yếu tố sống còn không kém phần quan trọng. Hoạt động
Marketing nhằm xây dựng cho các thương hiệu mạnh cho các ngân hàng vẫn chưa được
quan tâm đúng mực. Đối với các nước phát triển, Marketing ngân hàng là một lỉnh vực
không mới nhưng đối với các nước đang phát triển mà đặc biệt là Việt Nam khi hệ thống
ngân hàng đang đi vào giai đoạn thực hiện xóa bỏ rào cản thì vẫn còn rất mới. Hơn thế
nữa, cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào thật sự xem xét nghiêm túc
vấn đề này. Thiết nghĩ, để khai thác hết năng lực và hiệu quả của các ngân hàng thì
nghiên cứu Marketing ngân hàng là vấn đề rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing
trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM, từ đó đề
ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại các ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu dùng phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so sánh. Do những hạn
chế khách quan mang tính ngành nghề nên đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp điều tra
phân tích.. Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp phân tích không có nghĩa mang nặng
tính lý thuyết mà cách tiếp cận và giải quyết vấn đề dựa trên tính logic của hiện tượng
kinh tế, các quy luật kinh tế và các lý thuyết kinh tế để suy luận.

4. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu được trình bày thành 5 chương:
• Chương I: Phương pháp luận liên quan đến nghiên cứu, tầm quan trọng của đề tài nghiên
cứu và hướng đi mới cho đề tài.
• Chương II: Cơ sở lý luận về Marketing Ngân Hàng
• Chương III: Thực trạng hoạt động Marketing tại các ngân hàng thương mại


• Chương IV: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại các ngân hàng
thương mại
• Chương V: Kết luận chung
Cuối cùng là phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo

CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ - MŨI ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC CHO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
Nguyễn Thị Bảo Khuyên
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập WTO, thực hiện các cam kết cắt giảm thuế trong
khuôn khổ AFTA đã mang đến những cơ hội và thách thức rất lớn đối với Việt Nam nói
chung, ngành công nghiệp Việt Nam nói riêng. Có quan điểm cho rằng ngành công
nghiệp Việt Nam hiện nay còn rất non trẻ, tích lũy công nghiệp chưa đủ lớn để thực hiện
thành công quá trình công nghiệp hóa, nên cần phải có sự hỗ trợ. Nhưng chúng ta không
thể thực hiện chính sách công nghiệp hóa theo kiểu thay thế nhập khẩu, nghĩa là vừa áp
thuế cao linh kiện nhập khẩu để tăng tỉ lệ nội địa hóa, nhưng linh phụ kiện trong nước lại
chưa đáp ứng yêu cầu, buộc các doanh nghiệp phải nhập khẩu, làm cho chi phí sản xuất
thành phẩm tăng lên, dẫn đến phải có sự bảo hộ sản phẩm sản xuất trong nước. Điều này
khiến sản phẩm trong nước không có khả năng cạnh tranh khi hàng rào thuế quan được
tháo dỡ, cho nên cần phải theo một chiến lược khác, đó là theo hướng xuất khẩu. Để thực
hiện thành công chiến lược này, Việt Nam phải tập trung phát triển công nghiệp phụ trợ ngành nền tảng cho rất nhiều ngành công nghiệp – để nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo

sự khác biệt về sản phẩm để xuất khẩu thành phẩm. Bên cạnh việc tạo nhiều công ăn việc
làm, tăng sức cạnh tranh của thành phẩm, công nghiệp phụ trợ còn là một trong số các yếu
tố quyết định của môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) từ các
công ty đa quốc gia (MNCs). Với xu thế hội nhập và giảm các rào cản thương mại, các
công ty đa quốc gia sẽ thay đổi chiến lược mua sắm của mình để tối thiểu hóa chi phí và


tối đa hóa lợi nhuận dựa vào hai yếu tố chính: lợi thế theo quy mô và chi phí giao dịch.
Cho nên cần phát triển công nghiệp phụ trợ để đáp ứng nhu cầu mua sắm của các nhà đầu
tư nước ngoài, giảm chi phí giao dịch. Hơn nữa, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ là
một bước chuẩn bị cần thiết để đón nhận luồng đầu tư của nhiều công ty đa quốc gia
muốn phân tán rủi ro sang các nước khác sau một thời gian đầu tư ồ ạt ở Trung Quốc.
Tóm lại, phát triển công nghiệp phụ trợ có ý nghĩa hết sức quan trọng cho chiến lược công
nghiệp hóa của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam như thế nào, theo mô hình nào, và khu vực kinh tế
nào sẽ giữ vai trò dẫn dắt: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài? Đây chính là vấn đề mà đề tài sẽ tập trung giải quyết
nhằm đưa ra những kiến nghị thiết thực cho các nhà hoạch định chính sách công nghiệp
cũng như các doanh nghiệp liên quan để thúc đẩy công nghiệp Việt Nam phát triển trong
thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
• Khi gia nhập WTO và thực hiện nghĩa vụ giảm thuế trong khuôn khổ AFTA, ngành công
nghiệp Việt Nam sẽ đối mặt với những cơ hội và thách thức nào?
• Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam nên hướng vào những ngành nào, do khu
vực kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo và có nên theo mô hình sản xuất tích hợp trong bối
cảnh hiện nay hay không?
• Những nhân tố ảnh nào hưởng đến quy mô của công nghiệp phụ trợ Việt Nam?
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích SWOT, phương pháp thống kê mô tả với các

nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả khảo sát của diễn đàn phát triển Việt Nam.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài được trình bày theo 3 chương:


• Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công nghiệp phụ trợ
• Chương 2: Phân tích thực trạng công nghiệp phụ trợ Việt Nam
• Chương 3: Xây dựng lộ trình thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp phụ trợ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU
CÁC TỈNH PHÍA NAM
Nguyễn Thị Xuân Hải, Nguyễn Thị Ngọc Thủy
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Tại Việt Nam, sự phát triển của ngành trồng và kinh doanh rau chỉ mới được Nhà nước
chú trọng và quan tâm trong thời gian gần đây, khi thực tiễn chứng minh rằng cây rau
mang lại những giá trị kinh tế tiềm năng. Thực tế, khi so với các nước khác trên Thế Giới
thì ngành trồng rau nước ta còn có nhiều điểm yếu, chưa xứng với tiềm năng. Đồng thời,
việc Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO đã mang lại những cơ hội to lớn cho nền
nông nghiệp nói chung và cho ngành trồng rau nói riêng. Tuy nhiên, chính bản thân nó
cũng ẩn chứa nhiều thách thức - đặc biệt đối với ngành sản xuất, kinh doanh rau còn chưa
phát triển của nước nhà – thì những khó khăn thách thức càng nhiều hơn.
Trong những năm gần đây, ngành trồng rau Việt Nam đã đạt được kết quả đáng khích lệ.
Về diện tích năm 2005 đạt 635,1(ngàn ha), so với năm 1999 là 459,6 (ngàn ha), tăng
38,19%, còn về sản lượng năm 1999 là 5792,2 ngàn tấn, đến năm 2005 là 9640,3 ngàn
tấn, tăng tương đối là 66.44%. Các hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra với nhiều khởi sắc
như năm 2006 đạt đươc 259.081.954 USD, tăng 10,02% so với năm 2005. Qua đó cho
thấy, tiềm năng của ngành sản xuất rau của Việt Nam là rất to lớn.
Trên cơ sở những yếu tố cơ bản nêu trên, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định Số:
182/1999/QĐ-TTg “Về việc phê duyệt đề án phát triển rau, quả và hoa, cây cảnh thời

kỳ 1999 – 2010.”. Bên cạnh đó, ngày 23/3/2006, Bộ Thương Mại đã ra quyết định số
15/2006/QĐ - Bộ Thương Mại phê duyệt chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm


2006, trong đó rau vẫn là một trong những lĩnh vực được ưu tiên hỗ trợ xúc tiến thương
mại.
Trong bối cảnh đó, ngành trồng rau quả các tỉnh phía Nam đã và đang đóng góp rất lớn
cho những thành công chung của ngành sản xuất và kinh doanh rau quả nước nhà. Hiện
nay các tỉnh phía Nam đang ngày càng trở thành một vựa rau quả lớn của cả nước. Với
điều kiện thiên nhiên ưu đãi như khí hậu, thổ nhưỡng, đất đai… phù hợp cho phát triển
trồng rau cả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như vậy có thể khẳng định, việc đầu tư
vào sản xuất và kinh doanh rau ở các tỉnh phía Nam sẽ mang lại những giá trị to lớn cho
ngành sản xuất rau quả Việt Nam, cho người sản xuất và cho người tiêu dùng.
Tóm lại, việc đánh giá và tìm hiểu để nâng cao lợi thế ngành sản xuất kinh doanh rau các
tỉnh phía Nam là một việc cấp bách và cần thiết. Đó là lý do nhóm nghiên cứu chọn đề tài
này để nghiên cứu
2. Mục đích công trình
Thực hiện công trình này nhóm nghiên cứu đã đề ra các mục tiêu sau:
• Đánh giá toàn diện một cách khách quan thực trạng sản xuất kinh doanh rau tại các tỉnh
phía Nam, tập trung hai địa phương Đà Lạt – Lâm Đồng, Tp HCM.
• Đề xuất những kiến nghị, những giải pháp và nhóm giải pháp mang tầm nhìn chiến lược
và dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh cho cây rau trong xu
thế hội nhập kinh tế thế giới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thưc hiện công trình, nhóm nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau gồm
phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp và phương pháp điều tra xã hội học với đối tượng
điều tra là doanh nghiệp và những người trồng rau tại hai điạ phương trên cũng như thị
hiếu tiêu dùng của người dân tại thành phố HCM.
4. Bố cục của công trình
Đề tài được trình bày thành 3 chương, gồm:



• Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rau và ngành sản xuất rau tại các tỉnh phía
Nam.


Chương 2: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau tại các tỉnh phía Nam.

• Chương 3: Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau các tỉnh phía Nam

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT & TIÊU THỤ
CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở HAI TỈNH
KHÁNH HÒA VÀ PHÚ YÊN
Nguyễn Phi Tân, Nguyễn Thị Hồng Thu, Nguyễn Minh Thanh Trà
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh tế trẻ”
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ cấu các mặt hàng thủy sản, cá ngừ luôn giữ một vai trò đặc biệt vì những giá trị
dinh dưỡng của nó. Trong số các sản phẩm thủy sản, cá ngừ luôn giữ vị trí quan trọng
trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của toàn thế giới. Cá ngừ chiếm vị trí thứ 3 1 trong
buôn bán thủy sản (sau tôm và cá đáy) và hầu như được chế biến ở quy mô công nghiệp.
Chính vì vậy, việc đẩy mạnh nghề khai thác, chế biến và thương mại cá ngừ đã trở thành
mục tiêu kinh tế của nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Đài Loan, Tây Ban Nha,
Indonesia, Mỹ, Hàn quốc…
Ở Việt Nam sự phát triển của nghề câu cá ngừ đại dương chỉ được chú trọng mạnh mẽ
trong 10 năm trở lại đây. Sự phát triển sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương là một xu thế
tất yếu vì những lợi ích kinh tế mà nó mang lại như việc góp phần làm tăng kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của các tỉnh miền Trung và của cả nước, làm tăng thu nhập cho phần
lớn ngư dân tham gia đánh bắt cá ngừ đại dương. Tuy nhiên, việc sản xuất và tiêu thụ cá
ngừ đại dương hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa được tổ chức có hệ thống, theo quy mô
công nghiệp. Đó chính là lý do nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển sản

xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương ở 2 tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên” để nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài


Các mục tiêu mà nhóm nghiên cứu đề ra như sau:
• Phản ánh một cách khách quan thực trạng sản xuất và tiêu thụ của nghề khai thác cá ngừ
đại dương của miền Trung nói riêng và cả nước nói chung.
• Trên cơ sở đánh giá toàn diện thực trạng sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương nhóm
nghiên cứu đề xuất những kiến nghị, giải pháp mang tầm chiến lược và dài hạn để nâng
cao hiệu quả sản xuất và khẳng định vị thế của cá ngừ đại dương Việt Nam trong làng cá
ngừ thế giới trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện công trình, nhóm nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau gồm
phương pháp mô tả, phân tích, tổng hợp; phương pháp điều tra xã hội học với đối tượng
điều tra là các ngư dân, chủ tàu, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu cũng như các ban
ngành có liên quan để có những nhận định khách quan cho đề tài và phương pháp chuyên
gia.
4. Kết cấu đề tài
Công trình gồm 50 trang được kết cấu 3 chương:
• Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về cá ngừ đại dương và nghề khai thác cá ngừ đại
dương
• Chương 2: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương
• Chương 3: Giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHO THANH LONG BÌNH THUẬN
Phan Thị Diệu Hà, Trần Đặng Phương Thảo, Đỗ Thị Thanh Quý
Giải A Giải Thưởng “Nhà kinh Tế Trẻ 2007”
1. Lý do chọn đề tài

Được mệnh danh là “cánh đồng Rồng Xanh” của Việt Nam, tỉnh Bình Thuận ngày càng
đi lên và phát triển cùng với giống trái cây thanh long đã ngày càng trở nên quen thuộc
với người dân Việt Nam và nhiều nơi trên thế giới. Thanh long Bình Thuận đang dần
khẳng định vị thế của mình trên thương trường, nâng thương hiệu thanh long Bình Thuận
lên một tầm cao mới, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trong xu thế gia nhập toàn cầu
hiện nay.
Thanh long Bình Thuận đã được cấp chứng nhận là hàng xuất xứ và đã có thương hiệu
riêng của mình. Tuy nhiên với xu thế tất yếu nếu không thay đổi tốt hơn sẽ tự mình đào
thải, Thanh long Bình Thuận phải làm gì để ngày càng nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường trong nước lẫn thị trường nước ngoài?
Kinh tế thế giới ngày càng phát triển, cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia
đình ngày càng được cải thiện đáng kể, song song đó là tiêu chuẩn tiêu dùng của họ cũng
có nhiều thay đổi. Họ không còn chỉ chú ý đến số lượng mà còn có cái nhìn cao hơn về
chất lượng, điều này cũng là thách thức cho tất cả các ngành nghề kinh doanh trên thế
giới, đặc biệt là ngành thực phẩm. Bên cạnh đó, tình hình về an toàn thực phẩm trong
nước và trên thế giới có xu hướng ngày càng phức tạp, các vụ ngộ độc thực phẩm ngày
càng nhiều, các mặt hàng xuất khẩu bị buộc phải trả lại do không đáp ứng các yêu cầu vệ
sinh đề ra cũng ngày càng tăng, do đó chính phủ các nước buộc phải đưa ra các quy định
về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng (GAP, HACCP,
…). Người dân không chỉ cần được ăn no mà còn ăn ngon, và ăn sạch. Vậy giải pháp đặt
ra cho thanh long Bình Thuận đặt trong hoàn cảnh hiện tại là gì? Đây cũng chính là điều
mà nhóm nghiên cứu chúng tôi luôn trăn trở, phải làm gì cho thanh long Bình Thuận ngày


càng đi lên, làm gì cho thanh long Bình Thuận có đủ tiêu chuẩn sánh vai cạnh tranh lành
mạnh trên trường quốc tế…
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhóm tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
• Sản xuất sản phẩm nông phẩm sạch và an toàn cho người sử dụng, an toàn cho người lao
động và bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng của thị trường

trong nước và quốc tế, từ đó mở rộng thị trường, nâng cao hình ảnh thương hiệu của sản
phẩm, xây dựng và tìm kiếm những thị trường tiềm năng mới.
• Góp phần tạo sự ổn định cho vấn đề đầu ra của thanh long tỉnh Bình Thuận nói riêng và
thanh long cả nước nói chung với những giải pháp về đẩy mạnh tiêu thụ thông qua du
lịch, phát triển dòng sản phẩm đa dạng…nhằm nâng cao số lượng lẫn chất lượng sản xuất
thanh long cho các hộ và cơ sở sản xuất.
• Góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời
thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất – dịch vụ khác có liên quan và ổn định kinh tế –
xã hội của tỉnh Bình Thuận.
3. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc thu thập những thông tin thứ cấp về cây và giống thanh long, các số liệu về
lượng sản xuất và tiêu thụ trong các năm, nhóm tác giả đã sử dụng những phương pháp
nghiên cứu là phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu theo nhiều hướng ứng với mục
tiêu nghiên cứu cụ thể và phân tích SWOT.
4. Kết cấu đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương chính:
• Chương 1: Khái quát về trái cây thanh long
• Chương 2: Tình hình phát triển Thanh long Bình Thuận
• Chương 3: Một số kiến nghị - giải pháp phát triển bền vững cho Thanh long Bình Thuận.


GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG ĐỨC
Nguyễn Thị Mỹ, Nguyễn Thị Yến Anh, Nguyễn Thị Ngọc Diễm,
Phạm Thị Thảo Quyên
Giải A Giải thưởng “Nhà Kinh Tế Trẻ – 2007”
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất đồ gỗ Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ của mình trên đấu trường kinh tế. Cách đây chỉ 4 năm từ vị trí mờ nhạt trong
tổng kim nghạch xuất khẩu của nước ta thì nghành đồ gỗ đã vươn lên xứng tầm với năng

lực của mình. Điều này đã giúp đứa con của ngành thủ thủ công mỹ nghệ tách ra khỏi mẹ
của mình để trở thành một ngành mới và liên tục gia nhập vào câu lạc bộ “những mặt
hàng có kim nghạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD”. Tuy nhiên chúng ta không thể ngủ quên
trong chiến thắng được. Đằng sau sự thành công đó luôn ẩn chứa tiềm tàng những rủi ro,
đó là nguồn nguyên liệu bấp bênh, hoạt động nhỏ lẻ, manh mún, là sự phát triển thiếu bền
vững… Những điều trên có thể sẽ “bóp chết” đứa con mới ra đời này nếu như ta không có
những huớng đi, giải pháp cụ thể.
Bên cạnh đó , mặc dù sản phẩm gỗ của chúng ta đã có mặt trên 120 thị trường trên thế
giới nhưng một câu hỏi được đặt ra: liệu các thị trường này đã thực sự là “bến đỗ an toàn”
cho các sản phẩm gỗ của chúng ta hay chưa? Thị trường Nhật Bản đang có dấu hiệu giảm
sút. Thị trường Mĩ thì luôn gây phiền hà, rắc rối cho chúng ta và trong tương lai có thể bị
áp thuế chống phá giá rất cao một khi các doanh nghiệp Trung Quốc đang đổ xô sang Việt
Nam đầu tư. Trong khi đó thị trường EU có vẻ “hiền lành” hơn nhưng chưa được khai phá
hết tiềm năng.
Nằm ở vị trí trung tâm Châu Âu, Đức từ xưa vẫn được biết đến như là một cường quốc
hùng mạnh về nhiều mặt trên thế giới, một khi hành hoá đã vào được cửa ngõ này rồi thì
cơ hội mở rộng sang các thị trường khác là điều trong tầm tay. Đây chínhlà mảnh đất màu
mỡ cho chúng ta khai thác, vào được Đức thì đồ gỗ của chúng ta không chỉ phục vụ cho


nhu cầu rất lớn cho người dân thị trường này mà khả năng xâm nhập vào các thị trường
khác trong EU cũng không nhỏ. Tuy nhiên thực trạng cho thấy kim nghạch xuất khẩu
hàng năm vào Đức của chúng ta khá nhỏ chỉ chiếm khoảng 1% trên tổng kim nghạch
nhập khẩu gỗ hằng năm của Đức. Vậy đâu sẽ lá giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ
vào thị trường Đức?
Xuất phát từ câu hỏi trên, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu này
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài gồm:
• Thứ nhất, đề tài phân tích thị trường Đức để chứng minh Đức là thị trường tiềm năng và
đồng thời trả lời câu hòi: “Tại sao lại xuất khẩu vào Đức?”. Ngoài ra việc dự báo này

cũng để dự báo xu hướng tiêu dùng trong tương lai của sản phẩm đồ gỗ. Bên cạnh đó,
nhóm còn nghiên cứu biện pháp làm sao thâm nhập vào Đức có hiệu quả, chủ yếu tìm
hiểu qua hình thức hội chợ
• Thứ hai, đề tài đánh giá tình trạng của nghành đồ gỗ Việt Nam để tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu của mình trên cơ sở phân tích các cơ hội, thách thức của ngành đồ gỗ hiện nay. Trên
cơ sở nghiên cứu hai ma trận EFE, IFE, nhóm đã đề ra giải pháp để khắc phục những yếu
điểm trên và “xâu chuỗi” lại thành một giải pháp xuyên suốt: Giải pháp về liên kết.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp như phương pháp thống kê, phương
pháp điều tra bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
4. Kết cấu đề tài
Gồm có 3 chương:
• Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản để nhấn mạnh sự cần thiết phải xuất khẩu đồ gỗ
sang Đức.
• Chương 2: Thực trạng xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Đức.


• Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Đức
Phần cuối là Phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo.

NGHIÊN CỨU VIỆC HOẠCH ĐỊNH TƯƠNG LAI CỦA
SINH VIÊN VÀ TÌM HIỂU NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC HOẠCH ĐỊNH CỦA SINH VIÊN NGÀY NAY
Châu Thị Phương Thanh, Phan Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thị Kim Phượng
Giải A Giải Thưởng “Nhà kinh Tế Trẻ 2007”
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi ngày chúng ta đến lớp, đến trường, chúng ta học tập, chúng ta nghiên cứu. Đến ngày
thi, chúng ta lại tất bật vùi đầu vượt qua kì thi. Trong cuộc sống hối hả, nhộn nhịp, chúng
ta như bị cuốn vào vòng xoáy thời gian. Nhưng có bao giờ chúng ta dừng lại và tự hỏi
mình đang làm gì cho cuộc sống của chính mình? Có mấy ai trong chúng ta định hướng

được con đường mình đang đi và sẽ đi? Những hoài bão, những ước mơ khát vọng sống
hết mình để vươn đến những thành công có còn được tìm thấy ở những sinh viên ngày
nay nữa hay không? Đó là nguyên nhân ra đời của đề tài này.
Nhóm tác giả chọn đề tài này cũng vì tính gần gũi, thiết thực của nó. Và nhận thấy đây
cũng là hiện tượng chung của đa số sinh viên ngày nay, do đó nghiên cứu đề tài này như
tìm ra con đường định hướng cho chính mình. Bài nghiên cứu như một lời nhắc nhở sinh
viên đi đúng theo ước mơ của mình, đánh thức hoài bão xa xưa trở lại trước khi bị cuộc
sống hiện đại làm lãng quên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhóm tác giả nghiên cứu đề tài này nhằm:
• Tìm hiểu hoạch định tương lai của sinh viên
• Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng việc hoạch định tương lai của sinh viên
• Tìm hiểu những vấn đề khác liên quan đến cuộc sống sinh viên ngày nay.


×