Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã nam xuân, huyện krông nô, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.05 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
XÃ NAM XUÂN, HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG

Sinh viên

:

Vi Thành Khôn

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khóa học

2011-2015

:

Đắk Nông, 05/2015
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI
XÃ NAM XUÂN, HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG

Sinh viên:

Vi Thành Khôn

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Khóa học:

2011-2105

Người hướng dẫn: ThS. Vũ Trinh Vương

Đắk Nông, 05/2015
ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoan thanh đươc bai chuyên đề tốt nghiệp nay, ngoai sự nỗ lực va cố gắng cua
ban thân, tôi đã nhân đươc sự quan tâm giup đỡ cua cac ca nhân, đoan thể trong va ngoai
trương. Tôi xin chân thanh cam ơn đên:
Cô giao ThS. Vũ Trinh Vương la giao viên hương dân đã giup đỡ tôi trong qua trinh
hoan thanh chuyên đề tốt nghiệp nay .
Thây cô trong ban lãnh đao va cac thây cô giao thuộc Khoa Kinh tê, trương Đai hoc

Tây Nguyên đã giang day tân tinh va tao điều kiện giup đỡ tôi trang bị nhưng kiên thưc bô
ich trong suốt qua trinh hoc tâp tai trương.
Ban lãnh đao UBND xã Nam Xuân, ban tự quan cac thôn buôn, cung toan thể ngươi
dân xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tinh Đắk Nông đã tao điều kiện tốt, nhiệt tinh giup đỡ
tôi trong suốt qua trinh thực tâp va thu thâp số liệu để thực hiện bai chuyên đề tốt nghiệp
nay.
Gia đinh, ban bè va ngươi thân đã luôn bên canh ung hộ va giup đỡ tôi trong suốt
qua trinh hoc tâp va hoan thanh tốt đơt thực tâp nay.

Đắk Nông, thang 05 năm 2015
Sinh viên thực tâp

Vi Thành Khôn

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................................................vi
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................................................vii
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................2
2.1.4. Một số quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững................................................................9
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp.....................................12
2.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................................13
PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................16
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................................................................16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................16
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................16

3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................................................16
3.2.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................................................16
3.2.2. Tài nguyên...................................................................................................................................18
3.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................................20
3.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..........................................................................................24
3.2.5. Đánh giá tổng quan về đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...........................................................31
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................33
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin.................................................................................33
3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu và thông tin........................................................................................33
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................................33
PHẦN BỐN: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................................36
4.2.3. Về mặt môi trường......................................................................................................................44
PHẦN NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................53
iv


5.1. Kết luận..............................................................................................................................................53
5.2. Kiến nghị............................................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................55

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Diễn giải

1

NN

Nông nghiệp

2

TLSX

Tư liệu sản xuất

3

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

4

KHKT

Khoa học kỹ thuật

5


ĐVT

Đơn vị tính

6



Lao động

7

CN

Công nghiệp

8

TM-DV

Thương mại-dịch vụ

9

HTX

Hợp tác xã

10


TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

11

UBND

Ủy ban nhân dân

12

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

13

TDMNPB

Trung du miền núi phía Bắc

14

BTBDHMT

Bắc Trung Bộ và Duyên hải
miền Trung


15

TN

Tây nguyên

16

ĐNB

Đông Nam Bộ

17

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

18

THCS

Trung học cơ sở

vii


PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu không thay

thế được của nông nghiệp, là địa bàn để phân bố các khu dân cư, các công trình kinh tế,
văn hóa, xã hội và các công trình an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
của xã hội, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực,
thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội. Con người đã tìm mọi cách để
khai thác đất đai để thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng. Như vậy đất đai, đặc biệt là
đất nông nghiệp mặc dù hạn chế về diện tích, nhưng lại có nguy cơ suy thoái ngày càng cao
dưới tác động của thiên nhiên, của sức ép dân số và do sử dụng đất chưa hợp lý kéo dài. Đó
còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn
ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử
dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền
nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Đắk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 651.561 ha. Đất nông nghiệp có diện tích
là 306.749 ha, chiếm 47% tổng diện tích đất tự nhiên; trong đó đất trồng cây công nghiệp
lâu năm chiếm phần lớn diện tích, đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây
công nghiệp ngắn ngày. Đất lâm nghiệp có rừng diện tích là 279.510 ha, tỉ lệ che phủ rừng
toàn tỉnh là 42,9%. Đất phi nông nghiệp có diện tích 42.307 ha. Đất chưa sử dụng còn
21.327 ha, trong đó đất sông suối và núi đá không có cây rừng là 17.994 ha[8]. Xã Nam
Xuân nằm trên tuyến đường Tỉnh lộ 3, xa trung tâm huyện hơn 10 km, nằm ở phía tây bắc
của huyện Krông Nô, xã được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 2007, trên cơ sở tách ra từ
xã Đắk Sôr và một phần diện tích đất nông nghiệp của xã Nam Đà, huyện Krông Nô; là
một xã kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với lợi thế dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, tuy
nhiên đời sống của người dân đang còn gặp rất nhiều khó khăn, kinh tế chưa phát triển
1


tương xứng với tiềm năng của vùng. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu ngành nghề chưa
hợp lý, đặc biệt là đất đai chưa sử dụng hợp lý. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, xã

Nam Xuân đã gặp phải rất nhiều khó khăn như thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn cho
mùa màng, sử dụng nhiều hóa chất độc hại làm cho đất bị bạc màu, diện tích đất sản xuất
nông nghiệp ngày càn giảm, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sử
dụng đất thấp,...Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp là
một trong những yêu cầu cấp thiết để phục vụ cho việc phát triển kinh tế của địa phương.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện Krông Nô,
tỉnh Đắk Nông.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã
Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông.

2


PHẦN HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và phân loại đất sản xuất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí nghiệm phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ
bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất sản xuất nông nghiệp: là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành
như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng để nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất sản xuất nông nghiệp, đất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp còn được gọi là ruộng đất.
Đất canh tác (đất trồng cây hàng năm): là một bộ phận đất nông nghiệp dùng vào
việc trồng cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, sắn, mía, lạc, vừng, đỗ tương, cói, rau, đậu,
cây làm thuốc…

Đất gieo trồng: là diện tích canh tác trên đó thực tế có gieo trồng các loại cây nông
nghiệp trong thời vụ gieo trồng nhằm thu hoạch sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
người. Có các phương thức gieo trồng: trồng trần, trồng xen, gối vụ, lưu gốc.
Theo luật đất đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
- Đất trồng cây hằng năm;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại cây rừng với
mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng: là diện tích đất được Nhà Nước quy hoạch, đưa vào sử dụng
với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản như tôm, cua,
cá…
- Đất làm muối là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất muối.
Như vậy, đất sản xuất nông nghiệp: Là một phần trong đất nông nghiệp, bao gồm
hai loại đó là đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại cây ngắn
3


ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm:
+Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3 vụ/năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 vụ
lúa + 1 vụ màu,…
+Đất 2 vụ có công thức luân canh như lúa-lúa, lúa-màu, màu-màu,…
+Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được một vụ lúa hay một vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn được phân theo các tiêu thức khác và được chia
thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu… [2]
2.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất NN là TLSX đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi
sống con người và xã hội.[5]

Từ xa xưa, ông, cha ta có câu “phi nông bất ổn”, còn ở Trung Quốc dưới thời Xuân
Thu - Chiến Quốc, Khổng Tử đã nói rằng “Dân dĩ thực vi thiên” (Dân lấy ăn làm trời).
Con người chúng ta muốn tồn tại phải có cái ăn, muốn có cái ăn không thể chỉ dựa vào
những sản vật sẵn có trong tự nhiên do thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra
của cải vật chất là lương thực thực phẩm để nuôi sống con người và đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Và nơi duy nhất để sản xuất ra của cải vật chất chính là đất NN.
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đến nay đã trải qua các thời kỳ khác nhau từ
kinh tế tự nhiên, tự túc tự cấp chuyển sang kinh tế hàng hoá, từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên
sản xuất hàng hoá có quy mô lớn và hiện đại, tất thảy trong sản xuất NN thì bao giờ đất đai
cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đó của đất NN
cũng phát triển theo.
Đất NN là môi trường sống, môi trường không gian để SXNN [5]
SXNN có đặc thù là sản xuất ở ngoài trời, phải tiếp xúc với tự nhiên. Cây phải sống
trên đất, quang hợp nhờ ánh nắng mặt trời, hút nước từ trong đất, cá phải sống dưới nước
sông, hồ, biển; gia súc, gia cầm phải có chuồng trại, có bãi chăn thả; con vật nuôi phải có
thức ăn, mà thức ăn lại chính là các động thực vật được sản xuất từ trong NN. Tất cả
những yếu tố đó chính là môi trường sống, là không gian để sản xuất. Muốn sản xuất phát
triển thì chúng ta phải biết giữ gìn, bảo vệ môi trường, không vi phạm các quy luật tự
nhiên, không chỉ biết khai thác đất đai mà còn phải biết bồi bổ đất đai, tạo lập môi trường
sống tốt nhất cho cây trồng vật nuôi.
Đất NN là TLSX chủ yếu để sản xuất hàng hoá [5]
4


Như đã nêu trong phần đặc điểm của đất NN, khi tham gia vào quá trình sản xuất,
đất NN vừa là TLSX đặc biệt vừa là đối tượng lao động. Để SXNN theo hướng hàng hoá
đối với bất kỳ nông sản nào trước hết phải có diện tích đất NN đủ lớn, kết hợp với các yếu
tố khác như lao động, công cụ lao động, KHKT, chất lượnggiống, phân công lao động theo
từng chuyên khâu v.v…thì mới có điều kiện tạo ra khối lượng nông phẩm hàng hoá lớn đáp
ứng nhu cầu thị trường. Ngoài những điều kiện như đã nêu, sản xuất hàng hoá trong NN

còn có thể khai thác yếu tố lợi thế về đặc thù riêng có của những vùng đất như: Vải thiều
có năng suất và chất lượng tốt thuộc vùng Lục Ngạn, Bắc Giang; Thanh Hà, Hải Dương,
bưởi Năm Roi ở miền Tây Nam bộ; nhãn lồng Hưng Yên…
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay do khoa học công nghệ phát triển mạnh con người
có thế sản xuất ra những sản phẩm mà không cần sử dụng đất: như công nghệ đột biến gen,
công nghệ nuôi cấy mô, nhân bản vô tính, sản xuất trong nhà kính bằng phương pháp thuỷ
canh v.v… Song trên thực tế điều đó chưa phải là phổ biến, sản xuất theo phương pháp
đó chi phí giá thành sản phẩm quá cao, không hiệu quả, không thể tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hoá lớn. Cho đến nay hình thức sản xuất này chỉ mang tính nghiên cứu, ứng
dụng không thể mở rộng một cách phổ biến được. Và suy cho đến cùng, dù có ứng dụng
khoa học công nghệ cao bao nhiêu đi chăng nữa SXNN vẫn cần phải có không gian đất NN
nhất định. Vì vậy đất NN vẫn đóng vai trò hàng đầu trong SXNN hàng hoá hiện nay.
Trong điều kiện thị trường bất động sản được hình thành thì đất NN có vai trò là
phương tiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh liên kết hoặc cho thuê để phát triển sản
xuất [5]
Trong công cuộc đổi mới đất nước đối với lĩnh vực phát triển kinh tế Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều giải pháp lớn để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển trong đó có
giải pháp hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, đi đôi với việc tạo lập các khung khổ
pháp lý bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế tiếp cận với thị trường trong đó có thị trường bất động sản.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu: “Phát triển thị trường bất động
sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để chuyển quyền sử
dụng đất; mở rộng cơ hội cho các công dân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
được dễ dàng có đất và sử dụng đất lâu dài cho sản xuất kinh doanh”. “Tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác trong một số vùng có điều kiện”.
5


Nghiên cứu Luật Đất đai năm 2003 cho thấy: Tại Điều 105 Mục 1 quyđịnh:
“Quyền của người sử dụng đất được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”;

Điều 106 quy định: “Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thuê lại, thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”;
Điều 113 Mục 7 quy định: “Thế chấp, bảo lãnh, bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín
dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn
sản xuất kinh doanh”.
Đối với Luật Đầu tư số 59/2005/QH tại Điều 3 Mục 1 có nêu: “Đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan” và Mục 7 có nêu: “ Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các
hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp”.
Như vậy có thể nói đất SXNN có đầy đủ các yếu tố thuận lợi để tham gia vào thị
trường bất động sản, thị trường vốn trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế đã có rất nhiều mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong NN rất đa dạng
và phong phú như:
- Người nông dân góp cổ phần trong doanh nghiệp NN bằng quỹ đất và tham gia lao
động ngay tại doanh nghiệp NN đó;
- Cá nhân hoặc tổ chức có đất NN do thiếu vốn sản xuất có thể thế chấp quyền sử
dụng đất tại các ngân hàng thương mại, các quỹ tín dụng nhân dân để vay vốn sản xuất;
- Hộ nông dân có đất SXNN nhưng do thiếu kinh nghiệm, thiếu lao động thì dùng
quỹ đất liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác không có đất hoặc thiếu đất để
sản xuất…
Như vậy trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập ngày càng sâu
rộng như hiện nay thì vai trò của đất NN là phương tiện góp vốn, thế chấp, huy động vốn,
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh được nhà nước khuyến khích và có đầy đủ
cơ sở pháp lý thuận lợi giúp các hộ nông dân khai thác và sử dụng quỹ đất sản xuất một
cách linh hoạt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho nông dân.
2.1.3. Đặc điểm của đất nông nghiệp
Ở mỗi quốc gia đất đai đều được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, riêng đất
nông nghiệp có những đặc điểm cơ bản giống nhau, được biểu hiện cụ thể :
Một là, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt và chủ yếu [3]

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng
6


định "đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn
nội lực và là nguồn vốn to lớn của đất nước" .
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
không thể thay thế được. Vì đất nông nghiệp vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao
động. Đối với các loại đất chuyên dùng khác thì đất đai chỉ là đối tượng lao động, con
người phải sử dụng tư liệu lao động để tác động vào tạo ra sản phẩm.
Đất nông nghiệp là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác
động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng, như cày, bừa, lên luống... quá trình đó làm tăng
chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất và chất lượng cây trồng.
Ngược lại, khi con người sử dụng công cụ sản xuất tác động lên đất, thông qua các thuộc tính
lý học, hoá học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác dụng lên cây trồng.
Trong quá trình này đất nông nghiệp đóng vai trò là tư liệu lao động. Sự kết hợp của
đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho đất nông nghiệp trở thành tư liệu sản
xuất trong sản xuất nông nghiệp.
Hai là, đất nông nghiệp có vị trí cố định và không thể di chuyển được [3]
Đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng là tài nguyên thiên nhiên không sinh
sản được. Bởi vì, không giống như vốn, chúng không thể sản sinh thêm thông qua quá trình
sản xuất. Đất nông nghiệp có vị trí cố định không di chuyển được và có khả năng tái tạo
được.
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết, nhưng
hầu hết đều không có khả năng tái tạo lại được. Ngược lại, đất nông nghiệp là tư liệu sản
xuất chủ yếu, nhưng lại có vị trí cố định không thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác,
nó gắn liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng. Đặc tính này
đồng thời nó quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian gắn liền với môi trường mà
đất đai chịu sự chi phối, gắn liền với nguồn gốc hình thành của đất đai, địa hình, khí hậu,
kết cấu đất, độ màu mỡ, vị trí củađất... vị trí của đất nông nghiệp có ý nghĩa lớn về mặt

kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Thông thường, đất nông nghiệp ở gần các khu
đô thị, thuận tiện về giao thông thường được khai thác sử dụng triệt để hơn đất đai ở các
vùng xa xôi, hẻo lánh, và do đó vị trí đất mang lại cho đất nông nghiệp đặc tính xã hội là có
giá trị sử dụng lớn hơn.
Mặt khác, cùng với xu thế đô thị hoá ngày càng nhanh, chủ thể sử dụng đất có xu
hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích khác để thu được
7


hiệu quả kinh tế cao hơn.
Ba là, đất nông nghiệp bị giới hạn về mặt diện tích, nhưng sức sản xuất của nó
lại là không giới hạn [3]
Do đặc điểm tự nhiên của đất đai quy định, cho nên diện tích đất nông nghiệp đưa
vào canh tác luôn bị giới hạn bởi không gian nhất định, bao gồm: giới hạn tuyệt đối và giới
hạn tương đối. Xét trên góc độ giới hạn tuyệt đối thì diện tích đất đai của toàn bộ hành
tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là những con số hữu hạn, có thể lượng hoá
bằng những con số cụ thể.
Tuy nhiên, dù bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất nông
nghiệp lại không có giới hạn, nghĩa là trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp, nếu không
ngừng tăng cường đầu tư vốn, sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất
thì số lượng sản phẩm đem lại trên một đơn vị sản phẩm là ngày càng nhiều hơn và chất
lượng hơn. Đây là con đường chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và
phát triển kinh tế nông thôn nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp
cho xã hội. Adam Smith đã viết: "đất, trong hầu hết các tình huống, sản sinh ra một lượng
lương thực nhiều hơn so với số lượng đủ để duy trì sự sống của người lao động"
Như vậy, xét về tổng thể, quỹ đất tự nhiên nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói
riêng luôn bị giới hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu cầu về nông sản phẩm của con
người ngày càng tăng lên. Do đó, phải sử dụng đất nông nghiệp hết sức tiết kiệm và xem
xét kỹ lưỡng hợp lý khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.

Bốn là, đất nông nghiệp vừa là sản phẩm tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động
[3]
Đất nông nghiệp vốn là sản phẩm của tự nhiên, nó xuất hiện và tồn tại ngoài ý muốn
của con người. Đất nông nghiệp được hình thành do quá trình phong hoá đá và sự tác động
của vi sinh vật, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng... và do con người tiến hành khai phá, đưa vào sử
dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người. Trong quá trình lịch sử lâu dài đó, lao động của
con người qua nhiều thế hệ đã được kết tinh vào đó. Do đó, ngày nay đất nông nghiệp vừa
là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động. C.Mác viết: "Tuy có những thuộc
tính như nhau, nhưng một đám đất được canh tác có giá trị hơn một đám đất bị bỏ hoang"
Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng con người cần phải không ngừng cải
tạo và bồi dưỡng, đồng thời phải khai thác đất nông nghiệp cho hợp lý làm cho đất ngày
8


càng màu mỡ hơn. Thực tế cho thấy, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị đào thải
khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai ngày càng tốt hơn. Việc sử hợp lý
ruộng đất hay không là tuỳ thuộc vào quá trình sử dụng có kết hợp chặt chẽ giữa khai thác,
sử dụng ruộng đất với việc bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất đai hay không. Vì thế trong quá
trình sử dụng đất nông nghiệp phải tìm mọi biện pháp để bảo vệ đất, chống xói mòn, rửa
trôi. Phải thường xuyên coi trọng công tác bồi dưỡng và cải tạo đất làm tăng độ phì nhiêu
của đất đai.
Năm là, đất nông nghiệp có chất lượng không đồng đều [3]
Đất nông nghiệp không đồng nhất về chất lượng do sự khác nhau giữa các yếu tố
dinh dưỡng vốn có của nó. Đó là kết quả một mặt là của quá trình hình thành đất, mặt
khác quan trọng hơn là quá trình canh tác của con người.
Vì vậy, trong quá trình sử dụng, khai thác đất nông nghiệp cần thiết phải thường
xuyên cải tạo và bồi dưỡng cho đất, không ngừng nâng cao độ đồng đều của đất nông
nghiệp ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao. Nó đòi hỏi người
sản xuất phải xác định tỷ lệ về các nguồn lực tương xứng một cách hợp lý như vốn, nhân
lực, loại cây trồng vật nuôi... có như vậy thì mới có thể đem lại được hiệu quả kinh tế cao

cho mình.
Điều này có nghĩa là việc nâng cao chất lượng, độ phì nhiêu, độ đồng đều của đất là
điều cần thiết để vừa không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, lại vừa bảo
vệ đất, giữ cho đất được sử dụng lâu dài và bền vững.
2.1.4. Một số quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Khái quát về sử dụng đất nông nghiệp bền vững [4]
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như nhiều nước
trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày
càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho môi trường tự
nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu ra
hướng vào 3 yêu cầu sau:

9


- Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp
nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự
thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội .
Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững [4]
Theo FAO, nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên cho nông
nghiệp ( đất đai, lao động...) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người đồng thời giữ
gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ
thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội
về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng
của môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về ăn
mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi trên

đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng , vì sản lượng nông nghiệp cần thiết
phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì phúc lợi của đa
số dân trên thế giới đều còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường bao
gồm 3 thành phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông
nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối quan hệ
con người hiện tại và cho cả đời sau .
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có tính quyết
10


định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường để giữ
gìn tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai, giữ vững, cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất
cao và ổn định, tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro
2.1.5. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem
xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại
kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một
nội dung đánh giá hiệu quả.
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của con người
trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững.
* Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí

trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật
chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị
thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu
vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối
quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.

11


Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng vật chất về xã hội. [1]
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà
sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu
về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” .[1]
* Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật, hóa học,
vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất trong
môi trường” (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 1998). Một hoạt động sản
xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu được coi là có

hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không
khí, không làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.[1]
2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp
Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên bao gồm: đất, nước, khí hậu,... chúng tác
động trực tiếp đến kết quả của hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do nhận thức thấp kém con
người đã làm cho khí hậu biến đổi ngày càng xấu đi, thảm họa thiên tai ngày càng gia tăng
về tần số cũng như cường độ ngày càng mạnh hơn, do vậy hoạt động sản xuất nông nghiệp
ngày càng bấp bênh, lệ thuộc vào tự nhiên, độ rủi ro ngày càng cao.
Nhóm nhân tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Kết quả sản xuất còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, kĩ thuật. Trước đây
mức đầu tư thấp, kĩ thuật lạc hậu, người dân chỉ chú tâm khai thác theo chiều rộng làm cho
hiệu quả sản xuất thấp. Hiện nay với sự phát triển khoa học kĩ thuật công nghệ, đời sống

12


của người dân được nâng cao, mức tích lũy cho đầu tư cũng tăng lên và người dân ngày
càng chú trọng đầu tư khai thác theo chiều sâu nên hiệu quả sản xuất đạt được ngày càng
cao.
Nhóm các nhân tố quy hoạch, tổ chức
Quy hoạch sản xuất: công tác quy hoạch bố trí cây trồng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất. Để tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất cần quy hoạch bố trí cây trồng phù hợp
với điều kiện sinh thái, kết cấu hạ tầng, khả năng sản xuất luôn gắn với thị trường và có định
hướng lâu dài đồng thời phải bảo vệ được tài nguyên và môi trường.
Tổ chức sản xuất: mục đích của công tác tổ chức sản xuất là nhằm khai thác tối đa
sức sản xuất của đất. Để làm được điều này cần phải đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, thực
hiện thâm canh, tăng vụ, hình thành nhiều hình thức hợp tác trong sản xuất.
Nhóm nhân tố xã hội
Phong tục tập quán, kinh nghiệm sản xuất không những ảnh hưởng trực tiếp đến quy

hoạch và quy trình sản xuất mà còn ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng những thành tựu
khoa học vào sản xuất.
Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, thị trường, trợ giá đầu vào, đầu ra...) sự ổn
định cộng với sự thông thoáng của hệ thống chính sách là điều kiện tạo hành lang thuận lợi
cho hoạt động sản xuất ngày càng phát triển.
Sự ổn định kinh tế - xã hội cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất với xu
thế toàn cầu hóa, về nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển thì yêu cầu về ổn định kinh
tế - xã hội ngày càng cao.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo số liệu Báo cáo số 1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ta có hiện trạng sử dụng đất của nước ta như sau:
Tổng diện tích là 33,09 triệu ha
13


Đất sản xuất NN gần 10,21 triệu ha
Đất lâm nghiệp gần 15,40 triệu ha
Đất chuyên dùng gần 1,90 triệu ha
Đất phi nông nghiệp gần 37,96 triệu ha
Năm 2014, tổng diện tích đất sản xuất NN cả nước có 10,21 triệu ha. Trong đó, có
hơn 4,07 triệu ha đất trồng lúa. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp phân theo vùng năm
2014 bao gồm: ĐBSH có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 0,76 triệu ha; TDMNPB có
diện tích là 1,59 triệu ha; diện tích đất sản xuất nông nghiệp của BTBDHMT chiếm 1,90
triệu ha; TN có diện tích 2 triệu ha; ĐNB có diện tích 1,35 triệu ha; ĐBSCL có diện tích
2,60 triệu ha.
Đất trồng cây lâu năm: Năm 2014 cả nước có gần 3,8 triệu ha đất trồng cây lâu năm,
phân bổ tại các vùng như sau: ĐBSH chiếm 2,4%; TDMNPB chiếm 10,1%; BTBDHMT
chiếm 14,2%; TN chiếm gần 30%; ĐNB chiếm 28,1% và ĐBSCL chiếm 15,3%. Xu hướng
trồng cây lâu năm ngày càng phát triển mạnh trên cả nước.

Cả nước có gần 15,40 triệu ha đất lâm nghiệp. Đất nuôi trồng thủy sản của cả nước có
diện tích gần 0,71 triệu ha.[10]
2.2.2. Thực trạng đất sản xuất nông nghiệp ở Đắk Nông
Đắk Nông là tỉnh thuộc Nam Tây Nguyên, có diện tích đất nông nghiệp 306.749 ha,
chiếm 47% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm
phần lớn diện tích. Đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, ngô và cây công nghiệp
ngắn ngày. Đất lâm nghiệp có rừng diện tích 279.510 ha, tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh
42,9%.
Mặc dù trong những năm qua, Đăk Nông đã chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
trồng trọt sang công nghiệp, dịch vụ. Song, hiện nay cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp
vẫn chiếm 52,17 %; công nghiệp, dịch vụ và ngành khác: 47,83 %. Tổng sản phẩm nông
nghiệp chiếm 54,44 % GDP của tỉnh (2014).
Trong nông nghiệp thì giá trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm 90,36 %; chăn nuôi
7,98 % và hoạt động dịch vụ chỉ 1,66 %. Chỉ số phát triển của ngành trồng trọt năm 2014

14


tăng 7,96 % so với năm 2013. Chỉ số này có xu hướng tăng ở năm sau so với năm trước
trung bình khoảng 3 %.
Trong ngành trồng trọt thì giá trị sản xuất cây lâu năm chiếm đến 68,64 %, cây hàng
năm là 31,36 % (2014).
Đối với cây lâu năm thì giá trị sản xuất của cây công nghiệp lâu năm chiếm đến
95,71 %; cây ăn quả chỉ 2,58 %.[10]

15


PHẦN BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyên Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi không gian
Xã Nam Xuân, huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
3.1.2.2. Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014
3.1.2.3. Phạm vi nội dung
Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Nam Xuân, huyện
Krông Nô, tỉnh Đắk Nông trên cơ sở phân tích, phát hiện những thuận lợi, khó khăn; những
mặt được và chưa được trong việc sử dụng đất.
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1 Vị trí địa lý
Xã Nam Xuân nằm trên tuyến đường Tỉnh lộ 3, xa trung tâm huyện hơn 10 km, phía
tây bắc của huyện, xã được thành lập ngày 18 tháng 10 năm 2007, trên cơ sở tách ra từ xã
Đắk Sôr và một phần diện tích đất nông nghiệp của xã Nam Đà, huyện Krông Nô. Có vị trí
địa lý:
+ Phía Bắc giáp xã Đắk R’La và xã Đắk Gằn – huyện Đắk Mil
+ Phía Đông giáp xã Đắk Sôr và xã Nam Đà – huyện Krông Nô.
16


+ Phía Nam giáp xã Tân Thành và thị trấn Đắk Mâm – huyện Krông Nô.
+ Phía Tây giáp xã Long Sơn – huyện Đắk Mil.
3.2.1.2. Điều kiện khí hậu
Theo số liệu của trạm khí tượng thủy văn tỉnh Đắk Lắk, xã Nam Xuân có đặc điểm
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm hai mùa rõ rệt, mang đặc điểm của khí
hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng do sự nâng lên của địa hình nên có đặc điểm rất
đặc trưng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên.

* Nhiệt độ:
Nền nhiệt độ trung bình tương đối thấp so với khu vực khác, được đánh giá là vùng
có chế độ nhiệt hạn chế so với các vùng khác của tỉnh. Tuy vậy nền nhiệt khu vực này
tương đối điều hòa.
Nhiệt độ trung bình năm

: 22,40C.

Nhiệt độ cao nhất trung bình năm

: 28,90C.

Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm

: 20,50C.

* Lượng mưa:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa bình quân hàng năm là 1.937,9 mm
và 90 % lượng mưa tập trung vào các tháng 8 và 9. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng
8 (309,8 mm) và tháng có lượng mưa it nhất là tháng 1 (1,23 mm). Số ngày mưa hàng năm
là 197 ngày, tháng có ngày mưa nhiều nhất vào tháng 8 (29 ngày) và tháng ít nhất là tháng
1,12 (3 ngày)
* Độ ẩm:
- Độ ẩm tương đối trung bình cả năm là 83%.
- Độ ẩm thấp nhất năm là 31%.
+ Độ ẩm bình quân 83%
+ Nhiệt độ không khí bình quân trong năm là 22,60C
17



+ Nhiệt độ tối đa 36,60c
+ Nhiệt độ tối thấp 10,20C
+ Số giờ nắng cả năm 2.317 giờ
+ Mùa nắng gió thịnh hành Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 1,8 m/s
+ Mùa mưa gió thịnh hành Tây Nam, tốc độ gió trung bình 1,14 m/s
+ Mùa hạn tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tháng hạn nhất là tháng 3,4.
3.2.1.3. Địa hình
Xã Nam Xuân có địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình 450m so với
mực nước biển, có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đông. Khu vực phía Tây Nam và phía
Bắc của xã, địa hình cao hơn, có dạng đồi bát úp và đỉnh bằng, đỉnh cao nhất có độ cao
682m so với mực nước biển. Nhìn chung, địa hình của xã phù hợp với việc phát triển các
loại cây công nghiệp lâu năm.
3.2.2. Tài nguyên
3.2.2.1. Tài nguyên đất
Trong vùng gồm có các nhóm đất sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): diện tích 1.516,12ha, chiếm 50,6% tổng diện tích tự
nhiên. Đây là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trên địa bàn, phân bố khu vực trung tâm xã,
trải dài từ Đông sang Tây. Thành phần cơ giới từ thịt nặng đến trung bình, pH = 4 – 5,1;
mùn và đạm tổng số đạt từ trung bình đến khá, lân và kali tổng số khá. Đây là loại đất tốt,
phù hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp như điều, cao su, cà phê và các loại cây
công nghiệp hàng năm mang lại giá trị kinh tế cao.
- Đất nâu thẩm trên đá bọt bazan (Ru): diện tích 260,6 ha, chiếm 8,6% tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất nâu đỏ trên đá bazan (Fk): diện tích 480,6 ha, chiếm 16% tổng diện tích tự
nhiên. Đất đỏ hình thành và phát triển trên các cao nguyên bazan phần lớn tầng đất mịn
dày, có thành phần cơ giới nặng ( tỷ lệ sét > 40%), tơi xốp khi ẩm, độ xốp trung bình 62 –
18



×