Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

đề cương và đáp án môn quản trị tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.02 KB, 70 trang )

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MỤC LỤC
LOẠI CÂU HỎI V2.1: THỜI GIAN 15 PHÚT – SỐ ĐIỂM 1
Câu 1: Khái niệm tài chính doanh nghiệp? Các quan
hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp?
Trloi:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện
bằng tiền phát sinh trong quản trị sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp hoặc tối đa hóa lợi nhuận.
Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp:
DN-NN:
- dn co trách nhiệm nộp thuế cho NN
- NN co trách nhiệm bảo vệ DN, tạo môi trường KD ổn
định công bằng.
DN-DN:
- Các Dn dựa vào nhau để cùng tồn tại và phát triển.
- Khi các Dn thiếu vốn: đi vay hoặc chiếm dụng của DN
khác.
DN & ng LĐ:
- Dn có trách nhiệm trả lương cho người lao động.
- Ng LĐ lv, chấp hành nội quy, tuân thủ những điều
được quy định trong HĐLĐ đã ký vs DN.

1


Câu 2: Quản trị tài chính doanh nghiệp và vai trị của
nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp?


TRLOI:
Quản trì tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra
và tổ chức thực hiện các quy định tài chính nhằm tối đa
hóa giá trị của Dn hoăc tối đa hóa lợi nhuận.
*) Vai trị của quản trị TCDN:
- Huy động vốn
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả.
- Tổ chức kiểm tra giám sát HDDTC, kiểm tra toàn bộ HĐ
của DN thông qua kiểm tra HĐ bằng tiền.
Câu 3: Nội dung của cơng tác quản trị tài chính trong
doanh nghiệp?
TRLOI:
- Lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cấu vốn.
- Tổ chức huy động vốn có hiệu quả.
- Tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tổ chức tốt việc phân phối LN, trích lập các quỹ.
- Kiểm tra, kiểm sốt thường xuyên HĐ tài chính của
DN và thực hiện phân tích tài chính.
Câu 4: Giải thích khái niệm “tiền tệ có giá trị theo
thời gian” và cho ví dụ về đường thời gian?
TRLOI:
Thực tiễn của các hoạt động kinh tế đã chỉ rõ rằng giá trị
của tiền luôn thay đổi ở hững thời kỳ khác nhau : tiền tệ
co giá trị theo thời gian, 1 đồng mà ta nhận được ở thời
điểm ngày hơm nay có giá trị hơn 1 đồng nhận được tại
2


thời điểm nào đó trong tương lai (nếu lãi suất >0).

Nguyên nhân làm cho tiền có giá trị theo thời gian là do :
cơ hội sử dụng tiền, do lạm phát và sự rủi ro.
Câu 5: Phân biệt “lãi đơn” và “lãi kép”, cho ví dụ?
TRLOI:
*) Lãi đơn: là số tiền lãi được xác định dựa trên số vốn
gốc (vốn đầu tư ban đầu) với 1 lãi suất nhất định. (pp tính
lãi đơn : FV=PV(1+i.n))
*) Lãi kép : Là số lãi được xác định dựa trên cơ số tiền lãi
của thời kỳ trước đó được gộp vào vốn gốc để làm căn cứ
tính tiền lãi cho các thời kỳ tiếp theo.(pp tính lãi kép :
FV=PV.(1+i)^n)
Câu 6: Có một người cha mở tài khoản tiết kiệm cho
con ăn học đại học bằng cách cuối mỗi năm gửi 0,6
triệu đồng vào tài khoản. Hỏi sau 18 năm, ông ta cho
con được bao nhiêu? (Giả định lãi suất ngân hàng là
11%/năm và không thay đổi theo thời gian). Nếu
ngân hàng thay đổi lãi suất, số tiền tiết kiệm của ông
ta bị ảnh hưởng như thế nào?
TRLOI
Sau 18 năm ông ay cho con được 1 khoản (i= 0,11; n=18)
FV18= CF . FVFA(i,n)
= 0.6 * 50,3959
= 30,23754(triệu đồng)
Nếu ngân hàng thay đổi lãi suất thì số tiền tiết kiệm của
ông ta bị ảnh hưởng:
- i < 11% : FV18 < 30,23745 triệu
- i > 11% : FV18 > 30,23745 triệu

3



Câu 7: Một cổ phần kỳ vọng được chia lợi tức cổ
phần trong năm là 2 USD, giá bán của nó ngay sau
thời điểm chia cổ tức là 60 USD. Tỷ suất sinh lời cần
thiết trên cổ phần là 12%. Tính giá bán cổ phiếu đó
tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ suất sinh lời thay đổi,
giá bán tại thời điểm hiện tại ảnh hưởng như thế
nào?
Trả lời:
Đây là giá trị hiện tại của 1 khoản tiền, với i = 0,14;
n=1; FV=2,2+60,5=62,7 USD ta có:
PV= FVx PVF(0,14;1) = 62,7x0,8772 = 55USD
Vậy giá bán cảu cổ phiếu đó tại thời điểm hiện tại là
55USD. Nếu tỷ suất sinh lời thay đổi thì giá bán của cổ
phiếu đó cũng thay đổi. Nếu lãi suất>14% thì giá bán
của cổ phiếu sẽ< 55USD, nếu lãi suất < 14% thì giá bán
cổ phiếu > 55USD.
Câu 8: Giá trị của trái phiếu trên thị trường được
xác định như thế nào? Khi Ngân hàng Nhà nước tăng
lãi suất cơ bản, điều này sẽ tác động như thế nào đối
với người đang sở hữu trái phiếu?
TRẢ LỜI:
Giá bán trái phiếu trên thị trường là giá trị hiện tại của
các khoản thanh toán lại cộng với giá trị hiện tại của
mệnh giá.
Giá bán của trái phiếu được xác định dựa trên nguyên tắc
giá của chứng khoán là giá của tất cả các khoản thu
trong tương lai.
PV=
4



Trong đõ PV là giá trị hiện tại của trái phiếu, CF t là thu
thập dự kiến của trái phiếu tại kỳ hạn t, n là số kỳ hạn,
ist là tỷ lệ chiết khấu.
Khi ngân hàng nhà nước tăng lãi suất cơ bản thì giá
bán của trái phiếu sẽ giảm đi. Đối với người đang sở
hữu trái phiếu do họ đã mua trái phiếu với giá cao hơn
giá bán của trái phiếu sau khi tăng lãi suất do đó họ sẽ
mất đi một khoản thu nhập bằng với sự chênh lệch giá
bán, đây là rủi ro lãi suất của trái phiếu.
Câu 9: Một người dự định gửi tiết kiệm vào ngân
hàng, để có 30 triệu đồng sau 8 năm với lãi suất
ngân hàng là 12%/ năm, thì mỗi năm ơng ta phải gửi
một khoản tiền là bao nhiêu (gửi vào cuối năm)?
Trả lời:
Áp dụng công thức xác định giá trị tương lai của dòng
tiền xuất hiện đầu mỗi năm với:
FVAn=25000000 đ; n=8,i=0,12 ta có:
FVAn = CF.FVFA(i,n)(1+i)
=>CF = FVAn/fvfa(i,n)(1+i)
= 25.000.000/12,3.1,12= 1.814.750 đ
Câu 10:Thị trường tài chính? Đặc điểm và chức năng
của nó?
TRẢ LỜI:
- Thị trường TC là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
quyền SD các nguồn TC thông qua những phương
thức giao dịch và các công cụ TC nhất định.
- Đặc điểm của thị trường TC:
+ hàng hóa là vốn

5


+ là nơi mua bán quyền SD vốn
+ người mua phải trả lãi và vốn cho người bán
+ người bán cần sự an toàn đồng vốn và cần lợi tức
+ các cơng cụ giao dịch trên thị trường đó là các giấy
ghi nợ dược gọi là chứng khoán như: trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu.
- Chức năng của thị tường TC:
+ Là cầu nối giữa những người có khả năng cung ứng
nguồn TC tới người yêu cầu thông quacác công cụ TC
+ Cung cấp những khả năng thanh toán cho các chứng
khốn dẫn đến thị trường TC hoạt động có hiệu quả đó
là khả năng thanh khoản của chứng khốn.
+ cung cấp các thông tin KT và đánh giá giá trị DN
thơng qua giá chứng khốn và các giao dịch chứng
khốn trên thị trường.
Câu 11: Vai trị thị trường tài chính đối với doanh
nghiệp?
Trả lời:
- Đối với cá nhân thị trường tài chính là nơi biến tiết
kiệm thánh đầu tư, di chuyển vốn từ người này sang
người khác.
- Đối với DN thông qua thị trường TC các DN huy động
vốn với các kỳ hạn và các cách khác nhau để phục vụ
sản xuất kinh doanh. Thị trường tài chính như gương
soi để DN thấy được giá trị của mình. Thơng tin từ
thị trường TC giúp DN cá những quyết định TC đúng
đắn. Bên cạnh đó, thị trường TC cịn tác động đến DN

vì thơng ua thị trường tài chính chính phủ vay mượn
cho ngân sách bằng cách mua bán các giấy tờ cá giá.
6


Qua đó, chính phủ tác động vào DN và nền kinh tế
nói chung.
Câu 12: TSCĐ và vốn cố định của DN? Các đặc điểm
của vốn cố định?
1.Khái niệm vốn cố định:Là số tiền ứng trước để thực
hiện thanh toán chi trả cho các tài sản cố định đã được
mua sắm,lắp đặt,xây dựng…
-Vốn cố định trong DN bao gồm giá trị TSCĐ,số tiền đầu
tư tài chính dài hạn,chi phí xây dựng cơ bản dở dang,giá
trị tài sản cố định thế chấp dài hạn…
2.Đặc điểm vốn cố định:
-Vốn cố định được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
-Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong
các chu kỳ sản xuất.
-Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hồn thành
một vịng ln chuyển.
*Những đặc điểm trên của vốn cố định đòi hỏi việc quản
lý vốn cố định phải ln gắn liền với việc quản lý hình
thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của DN.
3.Sự cần thiết phải bảo toàn vốn cố định:
-Bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi đủ giá trị thực của
TSCĐ,để sao cho ít nhất với lượng giá trị thu hồi được
cũng có thể tái đầu tư được năng lực sản xuất ban đầu
của TSCĐ (giá trị sử dụng ban đầu).

-Phương pháp bảo toàn vốn cố định bao gồm bảo toàn về
mặt hiện vật và về mặt giá trị:
7


+Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là giữ ngun hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ.Điều
này có nghĩa là trong q trình sử dụng,DN phải quản lý
chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ,thực hiện đúng quy
chế sử dụng,bảo dưỡng nhằm duy trì và nâng cao năng
lực hoạt động của TSCĐ,không để TSCĐ hư hỏng trước
thời gian quy định.
+Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được
sức mua của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời
điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu.
-DN phải bảo tồn vốn cố định vì các lý do sau:
+Trong cơ cấu vốn kinh doanh của mỗi DN,vốn cố định
thường chiếm 1 tỷ trọng lớn.Quy mơ và trình độ máy móc
là nhân tố quyết định tới khă năng tăng trưởng và cạnh
tranh của mỗi DN.Do vậy,các DN phải luôn luôn chú ý bảo
tồn vốn cố định của DN mình.
+Chu kỳ vận động của vốn cố định dài (sau nhiều năm vốn
cố định mới hồn thành 1 vịng ln chuyển),do vậy vốn
cố định luôn bị đe dọa bởi những rủi ro từ các nguyên
nhân chủ quan,khách quan làm thất thoát vốn như lạm
phát,hao mịn vơ hình,thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu
quả.
+Vốn cố định được bù đắp,tái tạo dần dần từng phần
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.Trong quá trình vận động của vốn cố định,vốn cố

định chia làm 2 phần:1 phần được chuyển hóa thành vốn
tiền tệ-quỹ khấu hao (phần động);phần còn lại của vốn
(phần tĩnh) được “cố định” trong giá trị cịn lại của
TSCĐ.Muốn bảo tồn được vốn cố định thì phần tĩnh phải
8


nhanh chóng chuyển sang phần động.Đây là q trình dễ
làm thất thốt vốn cố định.
4.Các biện pháp bảo tồn vốn cố định:
-Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định: có 3 phương
pháp đánh giá chủ yếu:
+Đánh giá theo nguyên giá là việc xác định giá trị của
TSCĐ theo nguyên giá ban đầu của nó.
+Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (giá đánh lại) là
việc xác định giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm
đánh giá.Ưu điểm của cách đánh giá này là thống nhất
mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở các thời điểm khác
nhau về thời điểm đánh giá,loại trừ sự biến động của giá
cả.Tuy nhiên việc đánh giá lại TSCĐ là vấn đề phức tạp,vì
thế sau 1 số năm nhất định người ta mới tiến hành đánh
giá lại TSCĐ.
+Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại là việc xác định giá trị
còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm.Giá trị
cịn lại có thể tính theo giá trị ban đầu hoặc theo giá đánh
lại.
-Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao phù
hợp.
-Sửa chữa và xác định hiệu quả kinh tế của việc sửa chữa
TSCĐ.

Câu 13: Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến
kết cấu vốn lưu động của DN?
1.Khái niệm vốn lưu động:Là số tiền ứng trước để đầu
tư,mua sắm tài sản lưu động nhằm đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên,liên
tục.
2.Đặc điểm của vốn lưu động:
9


-Vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh.Quá trình này diễn ra liên
tục,thường xuyên,lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá
trình tuần hoàn,chu chuyển của vốn lưu động.
-Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh,vốn lưu động
lại thay đổi hình thái biểu hiện.Từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ sản
xuất,cuối cùng lại trở về vốn tiền tệ ban đầu.
-Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị sản
phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi DN tiêu thụ hàng
hóa,thu được tiền bán hàng.
3.Sự cần thiết phải bảo toàn vốn lưu động:
-Bảo toàn vốn lưu động là đảm bảo duy trì giá trị thực
của vốn lưu động ở thời điểm đánh giá hiện tại so với thời
điểm đầu tư ban đầu tính theo giá cả hiện tại.
-Những nhân tố làm cho vốn lưu động của DN giảm sút
là:
+Hàng hóa bị ứ đọng,kém phẩm chất,mất phẩm chất hoặc
khơng phù hợp với nhu cầu thị trường,không tiêu thụ

được hoặc tiêu thụ với giá cả thấp.
+Các rủi ro bất thường xảy ra trong kinh doanh.
+Kinh doanh bị lỗ kéo dài nên sau một thời kỳ nhất định
vốn bị thiếu hụt dần vì doanh thu bán hàng khơng đủ bù
đắp vốn lưu động.
+Nền kinh tế có lạm phát,giá cả tăng nhanh nên sau mỗi
vòng luân chuyển,vốn lưu động của DN bị mất dần theo
tốc độ trượt giá.
+Vốn lưu động trong thanh toán bị chiếm dụng lẫn nhau
kéo dài với số lượng lớn.
10


*Vì các ngun nhân trên địi hỏi các DN phải chủ động
bảo toàn vốn lưu động nhằm đảm bảo cho q trình kinh
doanh được thuận lợi.
4.Các biện pháp bảo tồn vốn lưu động:
-Định kỳ tiến hành kiểm kê,đánh giá lại tồn bộ vật
tư,hàng hóa,vốn bằng tiền,vốn trong thanh tốn…để xác
định số vốn lưu động hiện có của DN theo giá trị hiện tại.
-Những vật tư,hàng hóa tồn đọng lâu ngày không thể sử
dụng hoặc tiêu thụ được do kém phẩm chất,mất phẩm
chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng phải chủ động giải quyết,phần chênh lệch thiếu
phải xử lý kịp thời để bù đắp lại.
-Những khoản vốn trong thanh tốn,vốn bị chiếm dụng
cần có biện pháp đơn đốc và giải quyết tích cực để thu
tiền về nhanh chóng và sử dụng ngay vào sản xuất kinh
doanh nhằm làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
-Đối với DN bị lỗ kéo dài cần có biện pháp khắc phục

lỗ.Một trong những biện pháp tốt để khắc phục lỗ là sử
dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và cải tiến phương pháp
công nghệ để hạ giá thành,tăng nhanh vịng quay vốn lưu
động.
-Để bảo tồn vốn lưu động trong điều kiện có lạm
phát,khi phân phối lợi nhuận cần phải dành ra 1 phần lợi
nhuận để lập quỹ dự phịng tài chính nhằm bù đắp số hao
hụt mất mát do lạm phát.
Câu 14: Phương pháp phân tích tài chính doanh
nghiệp?
TRẢ LỜI:
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
11


Có nhiều PP phân tích TCDN trong thực tế thường SD
2 phương pháp là:
+ phương pháp so sánh: bao gồm so sánh số thực hiện kỳ
này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay
đổi về TCDN, so sánh giauwx số thực hiện với số kế hoạch
để thấy rõ mức phát triển của DN , SS giữa số liệu của DN
với ngành, của DN khác để đánh giá tình hình TC của DN
mình. SS theo chiều dọc, chiều ngang để thấy sự biến đổi
cả về SL tương đối và SL tuyệt đối của 1 chỉ tiêu nào đó
qua các niên độ kế tốn liên tiếp. Ngun tắc là phải đảm
bảo các điều kiện có thể SS được các chỉ tiêu TC.
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ: ( tính ra các tỷ lệ để phân
tích) dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
TC trong các quan hệ TC. SỰ biến đổi các tỷ lệ là là sự
biến đổi các đại lượng TC. Về nguyên tắc PP tỷ lệ yêu cầu

cấn xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hinh TCDN, trên cơ sở đó so sánh các tỷ lệ
của DN với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Câu15: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp?
Trả lời:
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp:
- Chính sách kinh tế của đảng và nhà nước: trên cơ sở
PL kinh tế nhà nước tạo môi trường và hành lang cho
các DN phát triên SXKD và hướng các hoạt động đó
theo hoạt động vĩ mơ. Chính sách kinh tế của đảng và
nhà nước trong mỗi thời kỳ định hướng cho các DN
trong lĩnh vực kinh doanh. Với chính sách địn bẩy
nhà nước khuyến khích các DN đầu tư vào các ngành
-

12


nghề, lĩnh vực có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy
để đi đến quyết định phải nghiên cứu chính sách kinh
tế của đảng và nhà nước.
- Thị trường cạnh tranh: khi xem xét thị trường DN
không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. DN phải xem xét
tình hình hiện tại, dự đoán xu hướng phát triển trong
tương lai để đưa ra phương thức đầu tư thích hợp
nhằm tạo ra lợi thế của DN trên thị trường.
- Lãi suất tiền vay: ( phản anh chi phí vốn vay) và
chính sách thuế: đây là nhân tố ảnh hưởng đến chi

phí đầu tư của DN. DN phải tính đến hiệu quả đầu tư
và yếu tố lãi suất của tiền vay. Chính sách thuế cũng
rất quan trọng nó có thể khuyến khích hay hạn chế
hoạt động đầu tư của DN.
- Tiến bộ hoa học kỹ thuật : trong hoạt động đầu tư DN
phải chú ý đến thành tựu KHCN hiện đại hóa trang
thiết bị nâng cao chất lượng SP. Sự tiến bộ của KHCN
đòi hỏi DN phải chấp nhận mạo hiểm nếu không sẽ bị
tụt hậu và bị loại bỏ khỏi thị trường.
- Khả năng TC của DN: mỗi DN đều có khả năng về tài
chính giới hạn bao gồm nguồn vốn tự do nguồn vồn
huy động đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của DN.
Câu hỏi 2 điểm
Câu 1: Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng nội dung quản
trị tài chính của doanh nghiệp?
Trả lời:
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng nội dung quản trị tài chính
của doanh nghiệp:
1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp.
13


Mỗi dn tồn tại dưới mức pháp lý nhất định về tổ chức dn,
có những loại hình dn chủ yếu sau:
- Dn tư nhân.
- Cty hợp danh.
- Cty cổ phần.
- Cty TNHH.
Ngồi 4 hình thức nên trên cịn có hợp tác xã.

Hình thức pháp lý tổ chức dn ảnh hưởng rất lớn đến việc
tổ chức tài chính dn như phương thức hình thành và huy
động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận
và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của dn,...
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kd.
Những dn hđ trong nganh thương mại, dịch vụ vốn cố
định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian
thu hồi vốn cũng chậm hơn.
Những dn sx những loại sp có T ngắn thì nhu cầu vốn
lưu động giữa các thời kì trong năm thường k có biến
động lớn. Ngược lại, những dn sx loại sp có T dài, pải ứng
ra lượng vốn lưu động lớn hơn. Những dn hđ trong nh
ngành sx thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động giữa các kỳ
trong năm chênh lệch nhau rất lớn. Đó là việc cần tính
đến trong việc qt tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời,
đầy đủ cho hđ của dn cũng như đảm bảo cấn đối giữa thu
và chi bằng tiền.
3. Môi trường kd.
Môi trường kd bao gồm tất cả những đk bên trong và
bên ngoài của hđ dn: mt kte – tài chính, mt chính trị, mt
pháp luật mt cơng nghệ, mt văn hóa – xhoi.
Tác động của mt kte ảnh hưởng tới các mặt của hd tài
chính:
14


Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế.
- Tình trạng của nền kinh tế.
- Lãi suất thị trường.
- Lạm phát.

- Chính sách kinh tế và tài chính của nhà nước với dn.
- Mức độ cạnh tranh.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài
chính.
Câu 2: Mối quan hệ giữa tỉ suất sinh lời cần thiết
trên thị trường với giá trị của trái phiếu theo thời
gian?
Trả lời:
Mối quan hệ giữa tỉ suất sinh lời cần thiết trên thị
trường với giá trị của trái phiếu theo thời gian:
Tỷ suất sinh lời cần thiết trên thị trường và giá trị của
trái phiếu theo thời gian có mối quan hệ tỷ lệ nghịc vớ
nhau.
- Khi tỷ suất sinh lời cần thiết theo thị trường của 1
trái phiếu bằng với tỷ lệ lãi suất ghi trên trái phiếu
thì giá bán trái phiếu bằng với mệnh giá.
- Khi tỷ suất sinh lời cần thiết theo thị trường cao hơn
lãi suất ghi trên trái phiếu thì giá bán trái phiếu thấp
hơn mệnh giá của trái phiếu. Nếu tỷ suất sinh lời cần
thiết theo thị trường không thay đổi cho tới khi đáo
hạn, giá trị của trái phiếu tăng dầntừ giá bán hướng
tới mệnh giá, tạo ra 1 khoản lợi nhuận tren vốn đầu
tư.
- Khi tỷ suất sinh lời theo thị trường thấp hơn lãi suất
ghi trên trái phiếu, trái phiếu được bán với giá cao
hơn mệnh giá. Nếu tỷ suất sinh lời cần thiết không
-

15



thay đổi cho tới khi đáo hạn giá trị của trái phiếu
giảm dầntừ giá bán hướng tới mệnh giá, đem lại 1
khoản lỗ vốn đầu tư,nhưng được bù đắp bằng 1 phần
tiền lãi.

16


CÂU 3: Một người sở hữu một cổ phần và có ý định
bán nó sau 5 năm. Nếu cổ phần có kỳ vọng được chia
lợi tức mỗi năm là 1,5 USD thì giá bán của nó cuối
năm thứ 5 là 53 USD. Tỷ suất sinh lời cần thiết theo
thị trường là 10%. Nếu người đó bán ngay ngày hơm
nay thì bán với giá nào? Giá bán đó là giá theo lý
thuyết hay thực tế? Nếu lãi suất trên thị trường thay
đổi thì giá bán của nó tại thời điểm hiện tại sẽ ra
sao?
BL:

17


-

-

-

Để tính giá của loại trái phiếu có lãi,ta sẽ qui giá trị

của trái phiếu này về thời điểm hiện tại, Do một năm
trả lãi hai lần nên lãi suất kyc= 6% và số tiền lãi mỗi
lần trả lãi là 0,5 tr đồng.Và chia số kì trả lãi ra thành
20 kì tương đương với 10 năm.
PV=CFx(

1
1
1
+
+ ............
2
1 + i (1 + i )
(1 + i )n

 1 

n ÷
 (1 + r ) 

)+FVx
= CF.PVFA(i,n) + FVxPVF(i,n)
18


-

-

-


-

-

-

-

Với n= 5 và r = 10% , tra bảng ta có: FVFA(10,5) =
3,79 và PVF(6,20) = 0,6206
Gia trị hiện tại của loại trái phiếu này là:
PV = 1,5x 3,79 + 53x0,6206 = 38,58
$
Vậy giá bán của trái phiếu trên thị trường là 38,58 $
Đây chỉ là giá bán lí thuyết tính tốn được chứ khơng
phải giá bán thực tế.
Nếu lãi suất trên thị trường thay đổi thì giá bán của
nó tại thời điểm hiện tại sẽ ra sao
Giá bán cố phiếu phụ thuộc vào lãi suất trên thị
trường và giá bán tỉ lệ nghịch với lãi suất trên thị
trường:
+ Nếu i tăng thì PVFA giảm và PVF giảm dẫn đến giá
trị hiện tại PV giảm, giá bán sẽ giảm
+ Nếu I giảm thì PVFA tăng và PVF tăng => PV tăng,
giá tăng.

Câu 6: BĐ tỉnh dự định mua một mạng máy tính trị
giá 5.000 USD. Bưu điện tỉnh đang đứng trước các
sự lụa chọn sau:

- Trường hợp 1: Mua trả góp, người bán yêu cầu cuối
mỗi năm BĐ tỉnh phải trả 1.325,8 USD trong thời
gian 5 năm.
- Trường hợp 2: trả một lần sau 3 năm với số tiền phải
trả là 6838,155USD
- Trường hợp 3: Vay ngân hàng là 11,5%/ năm (Bưu
điện tỉnh khơng gặp khó khăn gì khi vay ngân hàng).
Anh chị hãy tư vấn cho BĐ tỉnh nên chọn phương án
nào?
19


BÀI LÀM
Để đưa ra được quyết định lựa chọn phương án nào, ta
phải tính chi phí sử dụng lãi vay của cả 3 trường hợp,
nếu chi phí sử dụng lãi vay của phương án nào thấp
nhất thì ta lựa chọn
Trường hợp 1:
Từ công thức:
1
1
1
+
+ ............
1 + i (1 + i ) 2
(1 + i )10

PV =CFx(
= CF.PVFA(i,n)


)

PV
5.000
=
= 3, 771
CF 1.325,8

PVFA(i,n)=
Tra bảng PVFA với n = 3 ta có i=10%
Trường hợp 2:
Từ công thức:
PV=FV.PVF(i,n)
PV
5.000
=
= 0, 731
FV 6.838,155

PVF(i,n)=
Với n = 3 tra bảng PVF ta có I =11%
Trường hợp 3: chi phí sử dụng lãi vay là 11,5%/ năm
So sánh giữa 3 trường hợp, chọn việc mua trả góp do có
chi phí sử dụng lãi vay thấp nhất.

20


Câu 7: Một cổ phiếu của một doanh nghiệp có mức
tăng trưởng cổ tức trong 3 năm đầu là 10%/năm.

Trong những năm tiếp theo, tăng ổn định với tỷ lệ g
= 5%/năm. Cổ tức trả trong năm vừa qua là 20.000
đồng. Tỷ lệ lãi suất yêu cầu Ks = 12%/năm. Hãy tính
giá trị cổ phiếu ở thời điểm hiện tại. Giá đó là giá
theo lý thuyết hay thực tế?
bán của nó tại thời điểm hiện tại sẽ ra sao?
BL:

Áp dụng mơ hình DCF ta có:
Giá trị hiện tại của cổ phiếu là:
P0 =

D1
1+ Ks

+

D2
(1 + K s ) 2

+

D3 + P3
(1 + k s )3

21


P3
D0 ( 1 + g1 ) ( 1 + g 2 ) 20.000(1 + 0,1)3 (1 + 0, 08)

D4
=
=
= 718.740
ks − g 2
ks − g2
0,12 − 0, 08

=

3

       D 0 ( 1 + g1 )        D 0 ( 1 + g1 )    D 0 ( 1 + g1 ) + P3
+
+
2
3
1 + ks
( 1 + ks )  
( 1 + ks )  
2

P0 =

3

20.000 ( 1 + 0,1)   20.000 ( 1 + 0,1)   20.000 ( 1 + 0,1) + 718.740
+
+
= 569.467

2
3
1 + 0,12
( 1 + 0,12 )  
( 1 + 0,12 )  
2

=

đ

3

đ

Câu 8: Hãy cho biết quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất
sinh lời cần thiết của cổ phiếu?
1.Khó khăn:
-Việc phát hành cổ phiếu thường ra cơng chúng làm tăng
thêm cổ đơng mới từ đó phải phân chia quyền bỏ phiếu và
quyền kiểm sốt cơng ty cho số cổ đông mới,gây bất lợi
cho cổ đông hiện hữu.Mặt khác,nếu cơng ty hoạt động
kinh doanh có hiệu quả cao,phát hành cổ phiếu thường để
huy động vốn sẽ khơng có lợi cho cổ đơng bằng cách phát
hành trái phiếu hay vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
-Chi phí phát hành cổ phiếu thường nói chung cao hơn chi
phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu.
-Theo chế đọ quản lý tài chính của nhiều nước,lợi tức cổ
phần khơng được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ để
giảm trừ thu nhập chịu thuế,trong khi đó lợi tức trái

phiếu hay lãi vay được tính vào chi phí kinh doanh làm
giảm mức thuế thu nhập mà DN phải nộp.
2. Cổ phiếu:
- Là phương tiện để hình thành vốn của chủ sở hữu ban
đầu của công ty và cũng là 1 phương tiện để huy động
22


thêm vốn chủ sở hữu trong quá trình kinh doanh
Đặc điểm:
- Là một loại chứng khoán vốn, việc phát hành cổ phiếu
làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Cổ phiếu là một loại chứng khốn khơng có kỳ hạn
thanh tốn.
- Cổ tức sẽ được trả vào cuối niên để quyết toán
- Quyền lợi và trách nhiệm của cổ đông:
+ Phần vốn góp là vĩnh viễn khơng được rút vốn lại nhưng
có thể chuyển nhượng quyền sở hữu bằng cách bán cổ
phiếu. Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạnh trong phần
vốn góp.
+ Quyền được hưởng cổ tức: đươc chia lời khi cơng ty có
lãi tuy nhiên cổ tức này khơng cố định phụ thuộc vào lợi
nhuận và chính sách chia lời hàng năm của công ty.
+ Quyền được tham gia quản lý công ty và phải gánh chịu
những rủi ro của cơng ty
+ Quyền lợi đối với các đợt chứng khốn phát hành trong
tương lai của công ty
+ Được hưởng phúc lợi dành cho cổ đông
Câu 9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp?

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của dn đc biểu hiện qua
các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên
hiệu suấy sd vốn lưu động của dn cao hay thấp. Nó đc biểu
hiện bằng 2 chỉ tiêu: số lần và kỳ luân chuyển vốn lưu
động. Chỉ tiêu này đc xđ bằng công thức sau:
L = M/Vlđ
23


L: số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ ở trong kỳ.
- Kỳ luân chuyển của VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh số
ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện 1 lần luân
chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ
ở trong kỳ.
Công thức: K= N/L hay
K = Vlđ.N/ M.
Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ.
N: số ngày trong kỳ đc tính chẵn 1 năm là 360
ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỉ lệ nghịch với số lần luân chuyển
của VLĐ. Việc tiết kiệm số VLĐ hợp lý và nâng cao tổng
mức luân chuyển VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và nâng cao hiệu suất sd
VLĐ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở thời kỳ so sánh so với kỳ

gốc.
Công thức:
Vtk: số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so với kỳ gốc.
M1: tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
K1, Ko: kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, Lo: số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
- Hàm lượng VLĐ( còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ) là
số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về
tiêu thụ sp. Chỉ tiêu này đc tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
Sn: doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
24


Chỉ tiêu này pản ánh để có 1 đồng doanh thu thuần bán
hàng cần bn VLĐ.
Để nâng cao hiệu suất sd VLĐ cần quản lý chặt chẽ và
sd có hiệu quả VLĐ.
Câu 10: Các loại quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp?
Doanh nghiệp sau khi tiến hành phân phối lợi nhuận sau
thuế, sẽ hình thành các laoij quỹ sau:
- Quỹ dự phịng tài chính: bù đắp những khoản chênh
lệch từ những tổn thất thiệt hại về tài sản, bù đắp các
khoản lỗ của cty theo quyết định Hội đồng qtri.
- Quỹ đầu tư phát triển: sd vào việc đầu tư mở rộng sx,
pt kinh doanh, đổi mới, thay thế máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuât, đổi mới trang thiết bị và đk làm
việc của dn. Tham gia góp vốn liên doanh, liên kết

(nếu có).
- Quỹ phúc lợi: đầu tư, xdung hoặc sửa chữa, bổ sung
vốn xdung, đầu tư các công trình phúc lợi, trợ cấp
khó khăn thường xun hoặc đột xuất cho người lđ
kể cả những người về hưu, mất sức, hồn cảnh khó
khăn, khơng nới nương tựa hoặc làm công tác từ
thiện.
- Quỹ khen thưởng: thưởng cuối năm hay thường kỳ
cho người lđ trong dn về những thành tích đạt đc
trong hđ kd. Thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể
trong dn có thành tích đột xuất, thưởng cho cá nhân
và đơn vị bên ngồi dn có đóng góp nhiều cho hđ kd,
công tác qly của dn.

25


×