Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ giảng viên trường đại học hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.79 KB, 92 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

HẢI PHÒNG – 2016


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Cương

HẢI PHÒNG – 2016


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phương Thanh, tác giả luận văn “ Một số biện pháp
hồn thiện cơng tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường Đại học Hải
Phòng” xin cam đoan rằng luận văn này là do tôi thực hiện, là cơng trình
nghiên cứu độc lập của tơi.
Cơng trình nghiên cứu này của tơi chưa được cơng bố trên mọi phương
tiện thông tin đại chúng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 04 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH


iv


LỜI CẢM ƠN
Học tập nâng cao trình độ chun mơn là nghĩa vụ và quyền lợi của
mỗi cán bộ, viên chức. Trong suốt thời gian tham gia khóa đào tạo, tôi đã
nhận được sự hỗ trợ rất nhiều từ Quý lãnh đạo, thầy, cơ và đồng nghiệp. Với
tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cám ơn: Phịng Quản lý Sau đại học,
Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Đào tạo, Phịng Chính trị - CTHSSV, Q thầy
cơ giảng dạy lớp Cao học QLKT 1A đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Cương,
đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu để hồn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn thêm của
Quý thầy, cô và các anh, chị đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Hải Phịng, ngày 25 tháng 04 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH


v

MỤC LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Giải thích từ

CBCC

Cán bộ cơng chức



Cao đẳng

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

CT-KT-XH

Chính trị - Kinh tế - Xã hội

Đại học

Đại học

ĐHHP

Đại học Hải Phòng


ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh sinh viên

KH-KT-CN

Khoa học – Kỹ thuật – Công nghiệp

KHTN


Khoa học tự nhiên

KHXH

Khoa học xã hội

KT-XH

Kinh tế xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

UBND

Ủy ban nhân dân

XH

Xã hội


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên bảng
Đội ngũ cán bộ, viên chức Trường Đại học Hải Phịng
giai đoạn 2011-2015
Bảng thống kê trình độ đội ngũ giảng viên Trường Đại học Hải
Phịng (Tính đến tháng 12/2015)
Số lượng GV Trường Đại học Hải Phòng phân chia theo độ
tuổi (Tính đến tháng 12/2015)
Số lượng giảng viên Trường Đại học Hải Phòng phân chia
theo thâm niên giảng dạy (Tính đến tháng 12/2015)
Số lượng tuyển dụng giảng viên từ năm 2011 đến năm
2015
Số lượng GV đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ 20112015


Trang
38
41
42
43
45
51


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu

Tên biểu

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Biểu đồ tổng thể số lượng cán bộ viên chức, giảng viên
Trường Đại học Hải Phòng (năm 2015)
Biểu đồ cơ cấu đội ngũ giảng viên phân theo các khối,
đơn vị chức năng (cuối năm 2015)
Biểu đồ cơ cấu giảng viên Trường ĐHHP phân chia
theo giới tính (Tính đến tháng 12/2015)
Số lượng tuyển dụng giảng viên từ năm 2011 đến năm

2015

Trang
39
40
44
48


1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong

những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực
lượng nịng cốt, có vai trò quan trọng. Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm và
coi trọng giáo dục đào tạo, đặt sự nghiệp giáo dục đào tạo ở vị trí quan trọng
trong chính sách quốc gia. Bởi chỉ có giáo dục mới có thể đưa dân tộc ta sánh
vai được với các cường quốc năm châu, mới đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển và chỉ nhờ giáo dục đào tạo chúng ta mới có thể “nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, tạo nên nền tảng xây dựng và
phát triển đất nước để “đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Trước những yêu cầu đó, phát triển giáo dục và đào tạo vừa phải phát
triển quy mô, đồng thời phải nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo.
Phát triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển Giáo dục

– Đào tạo ở nước ta như Nghị quyết Trung ương 2 đã khẳng định : “Xây dựng
đội ngũ giáo viên, tạo ra động lực cho người dạy, người học bởi lẽ giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”. Để có được ĐNGV có chất
lượng “Vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao
của sự phát triển giáo dục, không thể thiếu được vai trị quan trọng của việc
quản lý tốt ĐNGV hiện có.
Trong công tác quản lý giáo dục – đào tạo ở trường đại học, việc xây
dựng, quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy, không chỉ là vấn đề quan trọng nhất
mà cịn là vấn đề khó khăn và phức tạp nhất. Khác với đội ngũ giáo viên phổ
thông, ĐNGV ở các trường đại học phải đồng thời thực hiện ba nhiệm vụ
chính là giảng dạy, bồi dưỡng nâng cao trình độ và nghiên cứu khoa học.
Trong điều kiện của thời đại ngày nay, khoa học công nghệ phát triển nhanh


2
như vũ bão, giảng viên các trường đại học muốn giữ được vai trị của mình
cần phải được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ thường xuyên và liên tục.
Công tác quản lý ĐNGV là một trong những vấn đề then chốt của hoạt động
quản lý của Trường Đại học, quyết định trực tiếp đến việc khẳng định chất
lượng đào tạo và sự tồn tại, phát triển của Trường, góp phần hồn thiện cơng
tác quản lý, đáp ứng u cầu đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
ngang tầm với sự phát triển xã hội, trong sự nghiệp đổi mới đất nước và hội
nhập kinh tế thế giới.
Trường Đại học sư phạm Hải Phòng được thành lập ngày 20/4/2000 theo
Quyết định số 48/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến 04/9/2004 đã
được đổi tên thành Trường Đại học Hải Phòng. Là một trường đại học mới được
thành lập, nhưng đã có nhiều đóng góp kịp thời và tích cực vào việc đào tạo giáo
viên các cấp, các hệ cho ngành giáo dục và đội ngũ cán bộ cử nhân kinh tế, kỹ
thuật, cho các cơ sở giáo dục, kinh doanh, dịch vụ của Thành phố Hải Phòng. Đến
nay, so với quy mô, nhiệm vụ được giao về đào tạo nguồn nhân lực bậc cao của

Thành phố Hải Phòng trong thời kỳ CNH, HĐH, xây dựng Hải Phòng là đô thị
loại I, trung tâm cấp quốc gia, một cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế
động lực khu vực phía Bắc, Trường Đại học Hải Phịng phải tiếp tục phấn đấu để
phát triển tiếp về nhiều mặt: về quy mơ đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo
(đa ngành, đa cấp, đa hệ), quy mơ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy – học. Trong
đó việc quản lý ĐNGV của Trường là nhiệm vụ cấp thiết, địi hỏi những
người làm cơng tác tổ chức phải nghiên cứu nghiêm túc các vấn đề về tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
Nhận thức rõ điều đó, tơi quan tâm đến việc nghiên cứu về vấn đề quản
lý ĐNGV của Nhà trường với đề tài “Một số biện pháp hồn thiện cơng tác
quản lý đội ngũ giảng viên Trường Đại học Hải Phòng”. Trên cơ sở xem
xét những vấn đề cơ bản hiện trạng ĐNGV của trường hiện nay, tôi mong
muốn đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ĐNGV của
Trường Đại học Hải Phịng một cách có hệ thống, góp phần nâng cao năng


3
lực, chất lượng hiệu quả đào tạo của Trường Đại học Hải Phịng trong thời
gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thơng qua việc phân tích, đánh giá tồn diện thực trạng công tác quản lý
ĐNGV trường Đại học Hải Phịng, tơi đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện
công tác quản lý ĐNGV đáp ứng mục tiêu của nhà trường đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý ĐNGV trường Đại
học Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về không gian: nghiên cứu ở Trường Đại học Hải Phòng.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng ĐNGV của trường đại học Đại

học Hải Phòng từ năm 2011 đến 2015, biện pháp được đưa ra áp dụng cho
khoảng thời gian đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng ĐNGV Trường
Đại học Hải Phòng trên các mặt: tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tôi phối hợp sử dụng các
nhóm phương pháp sau đây:
4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
qt hóa các văn bản của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường
Đại học Hải phòng về nguồn nhân lực nhằm quản lý ĐNGV nhà trường.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu trưng cầu dân ý
để thu thập thông tin cần thiết về thực trạng ĐNGV hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm của Ban giám hiệu,
Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Ban chủ nhiệm các khoa.
- Phương pháp quan sát: các hoạt động quản lý từ đó rút ra một số kết
luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


4
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến chuyên gia về biện pháp quản lý
ĐNGV, trao đổi phỏng vấn với các cán bộ quản lý có kinh nghiệm, ĐNGV lâu
năm có uy tín, thế hệ giảng viên trẻ mới vào nghề.
4.3. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp này dùng để thống kê số lượng, chất lượng ĐNGV. Xử lý
các số liệu đã thống kê, kiểm định độ tin cậy của các biện pháp quản lý
ĐNGV từ đó đề xuất nhằm đưa ra kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
4.4. Phương pháo dự báo
Kết hợp phương pháp dự báo định lượng và phương pháp dự báo định

tính để nâng cao mức độ chính xác của dự báo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn tổng kết thực tiễn về công tác quản lý
ĐNGV của Trường Đại học Hải Phòng, chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu
trong công tác quản lý, cung cấp cơ sở khoa học để đưa ra các biện pháp quản
lý có hiệu quả và đảm bảo chất lượng ĐNGV.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đề xuất một số biện pháp có thể được
áp dụng nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ĐNGV tại Trường Đại học Hải
Phòng đến năm 2020.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên trong trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Hải Phòng giai đoạn 2011-2015.
Chương 3: Một số biện pháp hồn thiện cơng tác quản lý đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Hải Phòng đến năm 2020.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những thập niên gần đây, sự phát triển giáo dục đào tạo ở các
nước trên thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc về quy mô, cơ cấu,
mục tiêu, cơ chế quản lý... với xu hướng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Giáo
dục đào tạo có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia, nhất là trong sự cạnh tranh kinh tế trong xu hướng tồn
cầu hố. Đặc biệt phải kể đến các nước Malaixia, Hàn Quốc, Nhật Bản,

Trung Quốc, Mỹ... trong cuộc cải cách giáo dục đã rất chú trọng đến phát
huy thế mạnh nguồn nhân lực và tiềm năng để tập trung phát triển.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và đang
hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế giới. Để tận dụng được cơ hội, vượt qua
được thách thức và cạnh tranh thì nguồn nhân lực chất lượng cao, đạt trình độ
quốc tế, đủ sức để đưa nền kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ Việt Nam
phát triển là một nhu cầu cấp thiết.
Để thực hiện chiến lược phát triển đất nước nhất là trong thời đại kinh
tế tri thức, Việt Nam cần có nguồn nhân lực được đào tạo chất lượng cao đủ
khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế thành công. Để làm được điều đó,
trước hết cần có đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chất lượng cao đảm bảo
đủ về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2020 đề ra mục tiêu
“Đến 2020 giáo dục đại học Việt Nam phải đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao,
thích ứng với cơ chế thị trường định hướng XHCN”. [9]
Tóm lại, với quan điểm chỉ đạo “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
Đảng ta ln coi trọng vai trị của đội ngũ giáo viên nói chung và ĐNGV các


6
trường CĐ, ĐH nói riêng. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên này cả về chính trị, tư tưởng đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ được xem là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi sự nghiệp phát
triển GD – ĐT, chấn hưng đất nước trong thời kỳ mới.
Việc vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, kết hợp với kế thừa có
chọn lọc các kết quả nghiên cứu của thế giới nhằm làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam ngày càng thu hút sự quan tâm

nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Những năm gần đây, xuất hiện nhiều
cơng trình nghiên cứu về phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực
như: “Quản trị nhân sự”; “Phát triển nguồn lực giáo dục đại học Việt Nam”;
“Một số suy nghĩ về quản lý đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
đại học”, “Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn
lực”. Mỗi cơng trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau,
nhưng đều hội tụ ở một điểm là: khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong
sự phát triển XH; thống nhất cơ bản với những nghiên cứu của thế giới về
nội dung quản lý, về phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng với
những giải pháp rất sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu nêu trên, những luận văn thạc sĩ
gần đây được công bố cũng đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản
lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở từng cấp học, bậc học, tại
những địa bàn cụ thể, như:
- Luận án tiến sĩ “Phát triển ĐNGV Học viện chính trị - hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” năm 2008 của
Nghiên cứu sinh Nguyễn Văn Lượng đã đề cấp đến các giải pháp phát triển
ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo và nâng cao về chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Luận văn thạc sỹ “Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường
trung cấp chuyên nghiệp quân đội ở các tỉnh phía bắc giai đoạn 2007-2015”


7
của học viên Tơ Đình Huấn;
- Luận văn thạc sỹ “Một số biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên trường Trung cấp nông nghiệp Hà Nội” năm 2008 của học viên
Vương Thị Thì;
- Luận văn thạc sỹ “Biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên tại trường
công nghiệp Hà nội đến năm 2020” của học viên Bùi Thị Thúy;

- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên
trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh” của học viên Nguyễn Kỷ Trung;
- Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp quản lý ĐNGV ở trường
Cao đẳng Sư phạm Phú Yên” của Lê Đạt Sơn.
Như vậy, công tác quản lý đội ngũ GV hiện nay là một vấn đề vừa quan
trọng vừa mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan
quản lý GD, nhiều cơ sở ĐT, nhiều nhà khoa học và đông đảo GV, giáo viên
trong ngành và nhiều người quan tâm đến lĩnh vực GD. Tuy nhiên, các cơng
trình, báo cáo, bài báo khoa học đó mới chỉ đi sâu vào những góc cạnh và một số
nội dung nhất định của vấn đề. Song những biện pháp quản lý ĐNGV của
Trường Đại học Hải Phịng chưa có đề tài nào nghiên cứu. Vì vậy, tác giả đi sâu
vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra biện pháp có tính chất khả thi trong
việc quản lý ĐNGV Trường Đại học Hải Phịng đến năm 2020.
1.2. Đợi ngũ giảng viên trong Trường đại học
1.2.1. Khái niệm đội ngũ giảng viên đại học
1.2.1.1. Khái niệm đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp một số đông
người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng”. [17]
Khái niệm đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá
rộng rãi như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, đội ngũ giáo
viên…Các khái niệm đó đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội
ngũ, đó là gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều


8
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục
đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần cụ thể.

Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người giảng viên
trong nhà trường phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ.
Trong đó mỗi người có thể có phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất
cao về mục tiêu cần đạt tới.
1.2.1.2. Khái niệm giảng viên đại học
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “giảng viên là người giảng dạy ở đại học
hay lớp huấn luyện cán bộ”. [17]
Theo Luật Giáo dục 2009, giảng viên bao gồm các nhà sư phạm được
tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo
sư, giảng viên cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo
đại học – cao đẳng công lập hoặc trong danh sách làm việc toàn thời gian của
cơ sở giáo dục đại học – cao đẳng ngồi cơng lập.
Giảng viên cơ hữu: là GV thuộc biên chế chính thức của nhà trường.
Giảng viên thỉnh giảng: giảng viên thỉnh giảng gồm có giảng viên ở các
trường đại học, học viện thỉnh giảng tại trường và giảng viên kiêm chức là
cán bộ lãnh đạo các Cục, Vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo.
Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ như quy định
đối với giáo viên cơ hữu. Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức
phải đảm bảo hồn thành nhiệm vụ ở nơi mình đang công tác.
1.2.1.3. Khái niệm đội ngũ giảng viên
ĐNGV là tập thể những nhà giáo được tổ chức thành một lực lượng
cùng chung nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho tập thể
người đó. Được tổ chức thành một lực lượng tập hợp các GV của một trường
đại học, cao đẳng và được gọi là ĐNGV của trường đó.
Đất nước ta đang đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phấn đấu để xã hội
Việt Nam trở thành một xã hội học tập thì đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý



9
giáo dục sẽ phát triển mạnh. Lao động của ĐNGV là lao động trí óc, lao động
khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã
được giáo dục và đào tạo.
Có thể nói, ĐNGV là lực lượng nòng cốt, là nguồn vốn tri thức – một
nguồn tài sản có giá trị nhất của nhà trường. ĐNGV có vai trị hết sức quan
trọng đối với sự sống cịn của một nhà trường bởi vì ĐNGV quyết định chất
lượng sản phẩm tạo ra, là uy tín của trường đối với xã hội.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của giảng viên trong trường đại học
1.2.2.1. Chức năng của giảng viên trong trường đại học
Chức năng cơ bản của giảng viên là dạy học và giáo dục sinh viên.
Trong giảng dạy, GV không những truyền đạt thơng tin, kiến thức cho sinh
viên, mà cịn hướng dẫn, điều khiển quá trình nhận thức của sinh viên, tạo
điều kiện để họ có thể hình thành và phát triển những phẩm chất, năng lực cần
thiết cho việc lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng phát triển.
Ngồi ra, giảng viên cịn NCKH và tham gia nhiều hoạt động xã hội khác.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giảng viên trong trường đại học
Nhiệm vụ của GV quy định tại điều 72, Luật Giáo dục – 2005 [20]
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập và nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Vai trò của giảng viên trong trường đại học
a. Giảng viên trong vai trò là người thiết kế



10
Giảng viên giảng dạy trong các trường cao đẳng – đại học trước hết họ
là người thiết kế mà thể hiện rõ nhất trong việc soạn thảo nội dung giảng dạy,
tạo tình huống để người học tự giác trong học tập. Trong quá trình soạn thảo
nội dung giảng dạy, GV phải gắn bài giảng phù hợp với mục tiêu của trường
và đối tượng của người học, khiến người học say mê học tập và do vậy làm
tăng hiệu quả, chất lượng học tập của sinh viên.
b. Giảng viên trong vai trò là người tổ chức
Giảng viên đồng thời là người tổ chức cho sinh viên học tập, làm việc,
tìm hiểu, sáng tạo. Vai trị tổ chức có ý nghĩa rất lớn tới việc nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên. Để lớp học trở thành một “Cộng đồng xã hội”,
giảng viên phải cải tiến phương pháp dạy học, lấy người học làm trung tâm,
tạo mọi điều kiện để phát huy năng lực và trách nhiệm học tập sáng tạo của
sinh viên, kết hợp hài hòa giữa học thầy với học bạn, chủ động trong học tập.
c. Giảng viên trong vai trò là người cổ vũ
Giảng viên là người hướng dẫn, đồng thời là người động viên cổ vũ
sinh viên học tập. GV có thái độ cởi mở, trân trọng và đánh giá đúng mức
sáng tạo của sinh viên, giúp cho sinh viên nhận thức đúng đắn vai trò sáng tạo
của mình trong học tập.
đ. Giảng viên trong vai trò là người đánh giá
Giảng viên là người đánh giá nên phải đảm bảo chính xác, cơng bằng
và là người trọng tài thực sự tin cậy của sinh viên. Giảng viên phải có phương
pháp đánh giá hợp lý để phát huy tính tích cực của sinh viên trong học tập.
e. Đội ngũ giảng viên quyết định chất lượng đào tạo
ĐNGV được coi là nguồn lực quan trọng của việc thực hiện đổi mới
giáo dục đại học, cao đẳng. Bởi lẽ GV là người trực tiếp thực hiện và quyết
định việc đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm cung cấp cho xã hội
nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề cao. Vì vậy, chỉ khi

nào chú trọng tới việc nâng cao chất lượng ĐNGV mới có thể nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu xã hội.


11
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : “Nếu khơng có thầy giáo
thì khơng có giáo dục”. Ngành giáo dục - đào tạo cũng đã khẳng định : “Đội
ngũ cán bộ giảng dạy giữ vai trò quyết định chất lượng đào tạo và là lực
lượng chủ động thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ của trường đại học, cao đẳng”.
Điều 15, Luật Giáo dục năm (2005) đã chỉ rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất
và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và
phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
f. Giảng viên đồng thời là nhà khoa học
Giảng viên đại học đồng thời vừa là nhà giáo vừa là nhà khoa học. Họ
hội tụ đủ cả năng lực, phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà khoa học. GV là những
người có kiến thức và vốn hiểu biết sâu rộng trong lĩnh vực chuyên mơn.
Ngồi nhiệm vụ lên lớp giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho người học ĐNGV
còn phải tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học của khoa, của trường
hay của ngành. Mỗi một cơng trình nghiên cứu khoa học được hồn thành là
GV lại tích lũy thêm được rất nhiều kiến thức lý thuyết cũng như kỹ năng
thực hành. GV cịn có trách nhiệm định hướng và hướng dẫn người học tham
gia nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học phải đi kèm với công bố kết quả nghiên cứu.
Điều này có hai ý nghĩa. Thứ nhất, cơng bố kết quả nghiên cứu trên các tạp
chí chuyên ngành uy tín chính là thước đo chất lượng có ý nghĩa nhất đối với
một cơng trình nghiên cứu. Thứ hai, chỉ khi được công bố rộng rãi và đi vào

ứng dụng nghiên cứu khoa học mới hoàn thành sứ mệnh xã hội của mình.
Như vậy, Giảng viên đại học khơng chỉ phải nắm vững kiến thức chun
mơn, phương pháp nghiên cứu mà cịn phải có kỹ năng viết báo khoa học.
g. Định hướng nghề nghiệp, nhân cách đạo đức cho sinh viên


12
ĐNGV là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sư phạm. GV
không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà nhân cách, tác phong và phẩm
chất đạo đức của người GV cũng là tấm gương để người học noi theo.
Cơng nghệ thơng tin với việc tồn cầu hóa cũng kéo theo nhiều tệ nạn
xã hội và những quan niệm lệch lạc về lối sống của một bộ phận khơng nhỏ
sinh viên nên vai trị định hướng nhân cách, đạo đức cho sinh viên đúng lúc,
kịp thời của người GV là vô cùng quan trọng. Với kinh nghiệm thực tế của
bản thân và sự tận tụy, nhiệt tình ĐNGV ln là người có tiếng nói quan trọng
đối với sinh viên vì vậy sau gia đình thì ĐNGV là người trực tiếp định hướng
cho lối sống của sinh viên trong những năm theo học tại trường.
1.2.3. Những yêu cầu cơ bản về đội ngũ giảng viên
Quản lý ĐNGV theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ giảng dạy cần phải chú
trọng trên cả 3 phương diện:
1.2.3.1. Về số lượng
Số lượng là biểu thị về mặt định lượng của ĐNGV. Mỗi trường đại học
phải có đủ số lượng GV tương ứng với số lượng SV và chương trình đào tạo
của nhà trường theo một tỷ lệ nhất định. Dựa vào đó mà mỗi trường lập quy
hoạch xây dựng và phát triển số lượng ĐNGV để:
- Đảm bảo duy trì đủ, ổn định số lượng ĐNGV.
- Đảm bảo tỷ lệ sinh viên trên giảng viên theo yêu cầu hiện nay: “10 –
15 đối với các ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, 20 – 25 đối
với các ngành khoa học xã hội và nhân văn, các ngành kinh tế”.
- Đảm bảo cho GV hoàn thành được nhiệm vụ giảng dạy và tạo điều

kiện cho GV có thời gian tham gia nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên
cứu để nâng cao trình độ chun mơn và nghiệp vụ.
- Đảm bảo cho việc sử dụng và phát huy hết khả năng của ĐNGV cơ
hữu một cách hợp lý và hiệu quả.


13
Số lượng GV trong các trường đại học công lập bị điều chỉnh bởi chỉ
tiêu biên chế Nhà nước; trong khi đó, các trường ngồi cơng lập (trong đó có
các trường đại học dân lập) có quyền tự chủ hơn.
1.2.3.2. Về chất lượng
ĐNGV đảm bảo trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định.
Giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn
và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về
nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Chất lượng ĐNGV là một khái niệm rất rộng, bao hàm rất nhiều yếu tố
hợp thành như: trình độ được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm
niên và kinh nghiệm trong công việc của mỗi thành viên, năng lực cá nhân và
khả năng thích ứng với công việc và môi trường làm việc cũng như sự thay
đổi, sự hài hịa giữa các yếu tố…Có thể tóm tắt khái quát về chất lượng của
ĐNGV ở hai mặt chính sau:
- Phẩm chất và năng lực của ĐNGV.
- Sự cân bằng hài hòa giữa các yếu tố. Nó thể hiện ở sự hài hịa giữa
chức vụ, ngạch bậc, trình độ đào tạo, nội dung cơng việc mà người giáo viên
đảm nhiệm.
Từ đó, để đánh giá chất lượng ĐNGV cần chú ý các khía cạnh sau:
- Trình độ đạt chuẩn của ĐNGV nhà trường như thế nào? Các biện
pháp cần được thực thi để đạt mục tiêu mong muốn về yêu cầu đó.
- Đối với giảng viên đã được đào tạo trình độ có đáp ứng được u cầu
giảng dạy trong trường hiện nay khơng? Có cần phải được bồi dưỡng và bằng

hình thức biện pháp nào?
Tất cả những vấn đề nêu trên cần được phân tích đánh giá theo mơ hình
nhân cách của người giáo viên với hệ thống phẩm chất và năng lực cụ thể
theo mô hình sau:


14
- Yêu cầu về phẩm chất của giảng viên bao gồm: Đạo đức, chính trị, thế
giới quan, phẩm chất cá nhân, ý thức tổ chức kỷ luật, ý chí vươn lên, độc lập tự
chủ, tính mục đích trong cơng việc, quyết đoán, phê phán, cung cách ứng xử…
- Yêu cầu về năng lực của giảng viên bao gồm:
+ Khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, sự mềm dẻo, tính linh hoạt
trong cuộc sống xã hội;
+ Năng lực chủ thể hóa như khả năng biểu hiện tính độc đáo đặc sắc,
khả năng biểu hiện cái riêng, bản lĩnh cá nhân;
+ Năng lực hành động như khả năng hành động có mục đích, khả năng
thực hành, có điều khiển, chủ động, tích cực;
+ Năng lực giao tiếp như khả năng thiết lập và duy trì quan hệ với
người khác.
1.2.3.3. Về cơ cấu
Khi nói đến ĐNGV ta có thể xem xét trên các mặt sau:
- Cơ cấu về chuyên môn:
Khi xem xét ĐNGV của một trường thì cơ cấu chun mơn cho ta biết
về tổng thể sự thừa thiếu giảng viên ở các môn học và việc phân bố giảng dạy
về số lượng tiết học trong một khoảng thời gian và tỷ lệ giảng viên của mơn
học có hợp lý hay khơng hợp lý.
- Cơ cấu theo trình độ đào tạo: Cơ cấu giảng viên theo trình độ đào tạo
là sự phân chia giảng viên theo tỷ lệ ở các trình độ đào tạo, trình độ giảng
viên của trường. Ngồi ra khi nói đến cơ cấu trình độ cịn phải nói tới trình độ
về nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.

Việc xác định cơ cấu hợp lý của ĐNGV về trình độ đào tạo và tổ chức
thực hiện các hoạt động liên quan để hình thành và đạt được cơ cấu đó sẽ là
một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng ĐNGV và nâng
cao chất lượng đào tạo.
- Cơ cấu theo lứa tuổi:


15
Việc phân chia cơ cấu độ tuổi của giảng viên là cơ sở quan trọng để
phân tích thực trạng, định hướng phát triển và có chiến lược lâu dài trong
cơng tác bồi dưỡng, tuyển dụng và bổ sung phù hợp mà vẫn đảm bảo tính ổn
định của nhà trường trong cơng tác giảng dạy.
Trong q trình nghiên cứu về cơ cấu lứa tuổi người ta thường dùng
công cụ là tháp tuổi để mơ hình hóa làm cho việc phân tích được trực quan
hơn. Hiện nay khi nghiên cứu giảng viên theo độ tuổi người ta thường phân
chia những khoảng cách như sau: Từ dưới 30, từ 31 đến 35, từ 36 đến 50, từ
51 đến 55 và từ 56 đến 60 t̉i.
- Cơ cấu giới tính:
Việc xem xét cơ cấu giới tính trong đội ngũ giảng viên của nhà trường
cho phép phân nhóm theo giới tính. Hiện nay tại các trường dạy nghề đặc biệt
là các nghề kỹ thuật thì tỷ lệ giảng viên nam chiếm rất cao so với giảng viên
nữ. Điều đó đặt ra một vấn đề cân bằng giới trong mơi trường nhà trường vì
khơng chỉ có đội ngũ giảng viên mà ngay cả trong học sinh, sinh viên học nghề
cũng xảy ra tình trạng tương tự. Rõ ràng, mỗi một giới có những thế mạnh, yếu
riêng nhưng tạo ra một sự cân bằng tương đối sẽ góp phần tạo ra văn hóa nhà
trường riêng biệt và khơng thể phủ nhận, nó sẽ có những tác động tích cực hoặc
tiêu cực tới kết quả của các hoạt động GD&ĐT trong nhà trường.
Tuy nhiên khi xem xét cơ cấu giới tính trong nhà trường sẽ kéo theo
nhiều khía cạnh cần được đồng bộ xem xét như: Bồi dưỡng nâng cao trình độ,
chế độ chính sách cho cán bộ giảng viên nữ, thời gian nghỉ thai sản, con ốm…

đều là những yếu tố có ảnh hưởng tới kế hoạch cũng như các hoạt động giảng
dạy nhà trường và chất lượng của ĐNGV. Vì thế cơ cấu giới tính của ĐNGV
khác nhau thì các biện pháp liên quan đến đội ngũ cũng phải khác nhau.
Tóm lại, để đánh giá về trình độ phát triển của ĐNGV thì chúng ta phải
căn cứ vào các thuộc tính biểu hiện của đội ngũ đó bao gồm số lượng, chất
lượng và cơ cấu của đội ngũ. Đó là ba giá trị thuộc tính tiêu biểu của vấn đề
khi xem xét ĐNGV.


16
1.3. Quản lý đội ngũ giảng viên trường đại học
1.3.1. Khái niệm quản lý đội ngũ giảng viên Đại học
1.3.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [6]
Để hoạt động quản lý đạt được hiệu quả cao thì q trình quản lý khơng
thể thiếu các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý. Mỗi phương pháp
có sự tác động riêng tới từng mặt của người lao động. Do đó, khơng có biện
pháp nào là chìa khố vàng để quản lý tốt tất cả các hoạt động của tổ chức.
Chủ thể quản lý không nên tuyệt đối hóa một phương pháp, mà phải biết kết
hợp để phát huy hết những ưu điểm của từng phương pháp và khắc phục
những mặt hạn chế.
Các khái niệm quản lý trên có những dấu hiệu chủ yếu sau:
- Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh, giống
như một cơ thể sống. Nó được cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo
một quy luật nhất định; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh khách quan.
- Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ. Đó là sự liên kết hữu cơ giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý.
- Tác động quản lý thường mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động

quản lý gồm nhiều giải pháp khác nhau, thường được thể hiện dưới dạng tổng
hợp của một cơ chế quản lý.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn
của môi trường. Quản lý phải gắn liền và phải phù hợp với quy luật.
1.3.1.2. Khái niệm quản lý đội ngũ giảng viên
Quản lý ĐNGV là quản lý về mặt xã hội đối với giảng viên. Những tác
động của xã hội cũng như của quản lý đều hướng ĐNGV vào việc tham gia
phục vụ lợi ích chung của nhà trường, của xã hội trong đó có một phần lợi ích
của mỗi người giảng viên. [14]


17
Quản lý ĐNGV, trước hết là chăm lo đến các nhu cầu của họ theo
Abraham Maslo, con người có 5 nhu cầu cơ bản được phân cấp, sắp xếp theo
một thứ tự tăng dần, từ nhu cầu thấp nhất đến nhu cầu cao nhất. Đó chính là:
nhu cầu tồn tại (nhu cầu sinh lý), nhu cầu an toàn, nhu cầu được chấp nhận
(nhu cầu được tôn trọng) và nhu cầu tự thể hiện (nhu cầu sáng tạo).
Quản lý ĐNGV là giúp cho họ xác định được vai trị của mình trong xã
hội, trong tập thể nhà trường, từ đó có những đóng góp hiệu quả trong cơng
việc được giao, đồng thời tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của người giảng viên, qua đó có chính sách khen thưởng, xử
phạt kịp thời, nghiêm minh.
Quản lý ĐNGV là tiến hành bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức,
lựa chọn và mở rộng cơ hội phát triển. Nói một cách cụ thể là giúp người
giảng viên thành cơng trong các mặt sau:
- Nâng cao trình độ chun mơn (trí tuệ, trí lực).
- Phát triển các mối quan hệ (giao lưu).
- Trau dồi phẩm chất đạo đức (tâm lực).
- Nâng cao sức khoẻ (thể lực).
Việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực, trình độ cũng như phẩm chất đạo đức

của ĐNGV để đáp ứng yêu cầu đã đề ra, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo là khâu trọng tâm trong công tác quản lý ĐNGV.
1.3.2. Các chức năng quản lý trong quản lý đội ngũ giảng viên
Bốn chức năng chủ yếu là: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.3.2.1. Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ
chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Kế hoạch hóa trong
quản lý ĐNGV là q trình xác định, tiên liệu, dự đốn nhu cầu về ĐNGV
trong tương lai đáp ứng yêu cầu đào tạo đa ngành, đa cấp và tính tốn điều
kiện, những giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.


×