Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Luận văn tốt nghiệp kinh tế xây dựng đại học giao thông vận tải chuyên đề lập dự toán xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.05 KB, 157 trang )

Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM CỦA XÂY DỰNG GIAO THƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
NĨ TỚI Q TRÌNH HÌNH THÀNH GIÁ
1.1.
ĐẶC ĐIỂM CỦA XÂY DỰNG GIAO THÔNG
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng giao thông
- Sản phẩm xây dựng giao thơng có tính đơn chiếc, trong khi sản phẩm của các
ngành công nghiệp và các ngành khác được sản xuất hàng loạt trong các điều kiện ổn
định, trong nhà xưởng, về chủng loại, kích thước… Sản phẩm xây dựng giao thông
thường được sản xuất theo đặt hàng đơn chiếc, được sản xuất ra những địa điểm, điều
kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm.
Khả năng trùng lặp về mọi phương diện: kỹ thuật, cơng nghệ, chi phí, mơi trường…rất
ít, ngay cả trong xu hướng cơng nghiệp hóa ngành xây dựng thì ảnh hưởng có tính đơn
chiếc cũng chưa được loại trừ.
- Sản phẩm xây dựng giao thông được sản xuất ra ngay tại nơi tiêu thụ. Các cơng
trình xây dựng giao thông đều được sản xuất (thi công) tại một địa điểm mà nơi đó
đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và việc thực hiện giá trị sử dụng (tiêu dùng) của
sản phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do người chủ sở hữu quyết định. Vì vậy nếu
định được nơi tiêu thụ sản phẩm thì đồng thời cũng xác định được nơi sản xuất sản
phẩm.
- Sản phẩm của xây dựng giao thông chịu ảnh hưởng của điều kiện địa lý, tự
nhiên, kinh tế - xã hội của nơi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng giao thông bao giờ cũng
gắn liền với một địa điểm, một địa phương nhất định, vì vậy phải phù hợp với đặc
điểm, điều kiện cụ thể của địa phương đó. Những đặc điểm đó bao gồm: địa lý, khí
hậu, thời tiết, mơi trường, tập quán phong tục của địa phương… Đặc điểm đó chi phối
tới việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh như: khảo sát, thiết kế, lựa chọn
phương án thi cơng, kết cấu cơng trình, điều kiện mặt bằng thi cơng…
- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao. Do đặc thù của sản


phẩm xây dựng giao thông là khi tạo ra sản phẩm khơng chỉ nhằm mục đích phục vụ
cho nhu cầu trước mắt mà chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu ngày càng gia tăng trong
những năm tương lai, cho nên yêu cầu về độ bền vững và thời gian sử dụng của sản

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 1


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
phẩm thường rất lớn. Mặt khác, một sản phẩm xây dựng giao thơng sau khi được hồn
thành và đưa vào sử dụng cịn có tác dụng điểm tơ them vẻ đẹp của đất nước và cũng
là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế - khoa học
– kỹ thuật của quốc gia đó. Do đó u cầu về kỹ, mỹ thuật của các cơng trình giao
thơng địi hỏi rất cao.
- Chi phí sản xuất sản phẩm lớn và khác biệt theo từng cơng trình. Giá trị của sản
phẩm xây dựng giao thông thường lớn hơn rất nhiều so với những sản phẩm hàng hóa
thơng thường. Chi phí đầu tư cho cơng trình thường rải ra trong một thời kỳ dài. Trong
phương thức đấu thầu, người nhận thầu nhiều khi phải có một lượng vốn đủ lớn để đưa
ra hoạt động trong thời gian đợi vốn của chủ đầu tư. Tính chất đơn chiếc và chịu ảnh
hưởng của nơi xây dựng làm cho chi phí sản xuất của từng sản phẩm xây dựng giao
thông rất khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng giao thông
Do sản phẩm xây dựng giao thơng có những đặc điểm riêng biệt, nên sản xuất
xây dựng giao thơng cũng có những đặc điểm riêng của nó. Những đặc điểm đó là:
- Sản xuất xây dựng chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng)
của người mua sản phẩm, nó khơng thể sản xuất khi chưa có người đặt hàng. Sau khi
sản phẩm hồn thành thì khơng cần thiếtphải tìm thị trường tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ
sản phẩm xảy ra trước, trong và sau khi sản xuất.
- Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn. Do sản phẩm gắn liền với

nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất khơng ổn định, thậm chí trải dài theo tuyến dẫn đến
việc phải di chuyển lực lượng lao động và các phương tiện vật chất từ cơng trình này
tới cơng trình khác và nhiều khi trong cùng một cơng trình sự di chuyển cũng diễn ra
liên tục. Các phương án tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình ở các địa điểm khác
nhau luôn phải thay đổi theo điều kiện cụ thể của nơi xây dựng và theo giai đoạn xây
dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho cơng tác tổ chức sản xuất, việc bố trí của cơng
trình tạm phục vụ thi công, việc phối hợp các phương tiện xe máy, thiết bị nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp. Đặc điểm này địi hỏi phải ln chú ý tăng cường tính cơ động
trong doanh nghiệp về mặt trang bị tài sản cố định, lựa chọn loại hình thức tổ chức và
quản lý và chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp, lựa chọn địa điểm kho trung chuyển
vật tư hợp lý khi thi cơng nhiều cơng trình.
- Thời gian xây dựng cơng trình kéo dài.Do khối lượng cơng việc nhiều, giá trị
sản phẩm lớn nên thời gian thi công kéo dài. Đặc điểm này dẫn đến tình trạng ứ đọng

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 2


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
vốn sản xuất trong khối lượng thi công dở dang của các doanh nghiệp xây dựng. Công
tác tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp phải chặt chẽ, hợp lý, phải ln tìm
cách lựa chọn trình tự thi cơng hợp lý cho từng cơng trình và phối hợp thi cơng nhiều
cơng trình đảm bảo có khối lượng cơng tác gối đầu hợp lý. Việc phân công giai đoạn
thi công từng công trình nhằm tạo ra khả năng sử dụng và điều phối hợp lý năng lực
sản xuất. Thanh toán từng phần khối lượng công tác xây lắp thực hiện và bàn giao đưa
vào sử dụng.
- Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng điều kiện tự nhiên đến các
hoạt động của cơng nhân và q trình thực hiện cơng tác xây lắp. Đặc điểm này làm
cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông không thể lường hết được các khó khăn

sinh ra bởi điều kiện thời tiết, khí hậu, môi trường tự nhên làm cho hiệu quả lao động
giảm xuống, một số giai đoạn của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hưởng đến tiến
độ thi công và giá thành sản phẩm.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém. Vấn đề trang bị kỹ thuật
của sản xuất xây dựng giao thông nhiều khi địi hỏi những máy móc kỹ thuật phức tạp,
hiện đại đắt tiền.Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp xây dựng giao thơng
có thể lựa chọn một tong hai phương ánsau: một là doanh nghiệp bỏ ra một số vốn lớn
để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công, hai là đi thuê của đơn vị khác về sử
dụng. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có sự tính tốn cụ thể và so sánh lựa chon
phương án để đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kịp thời đầy đủ. Mặt khác
phải đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm của thị trường xây dựng
- Trong thị trường xây dựng việc mua bán sản phẩm diễn ra tại nơi sản xuất.
- Thị trường xây dựng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá
trị, quy luật cung – cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh.
- Trên thị trường xây dựng có một người mua nhiều người bán.
- Nhà nước là khách hàng lớn nhất của thị trường xây dựng.
1.1.4. Đặc điểm của công nghệ xây dựng
- Có nhiều cơng nghệ khác nhau trong q trình sản xuất xây dựng.
- Cơng nghệ xây dựng ln có xu hướng đổi mới khơng ngừng.
- Cơng nghệ xây dựng địi hỏi lao động có trình độ cao.
1.2.
NGUN TẮC CƠ BẢN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH GIÁ TRONG
1.2.1.

XÂY DỰNG
Các khái niệm

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48


Trang 3


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Giá cả hàng hóa là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa đã được sản xuất

và tiêu thụ trên thị trường đồng thời biểu hiện tổng hợp các mối quan hệ kinh tế như
quan hệ cung – cầu, quan hệ tích lũy – tiêu dùng, quan hệ thị trường trong nước và thị
trường ngoài nước.
- Giá cả thị trường một mặt biểu hiện đầy đủ chi phí xã hội cần thiết (chi phí vật
tư và chi phí lao động) để tạo ra hàng hóa, bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, lưu thơng
và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và các
quan hệ kinh tế khác trong từng thời kỳ, giá cả thị trường có thể biến động cao hơn
hoặc thấp hơn chi phí xã hội cần thiết để tạo ra nó.
Giá cả cần phản ánh đúng đắn chi phí xã hội cần thiết đảm bảo bù đắp chi phí
sản xuất, lưu thông và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp.Sự hoàn thiện giá cả như vậy sẽ
tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả hơn nữa địn bẩy giá trị của sự lãnh đạo kinh tế.Sự
rối loạn trong hệ thống giá cả sẽ ngăn trở sự phát triển của sản xuất và làm khó khăn
cho việc thực hiện nguyên tắc khuyến khích vật chất.
1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của việc hình thành giá trong xây dựng
- Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, sản phẩm của nó là những
chiếc cầu, bến cảng, tuyến đường… Trong xây dựng việc hình thành giá cả thị trường
gặp nhiều trở ngại do đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm xây dựng.
- Đặc điểm chủ yếu và bao trùm ảnh hưởng đến việc hình thành giá cả trong xây
dựng là sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, sản xuất theo đơn dặt hàng
riêng biệt, xây dựng cố định tại nơi sử dụng, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên, khí hậu nơi xây dựng dẫn đến sự khác nhau về khối lượng công tác và phương
thức thực hiện chúng.

- Sự đa dạng của các điều kiện khí hậu, tự nhiên và điều kiện kinh tế theo các
vùng trong nước dẫn đến sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi tiết, kết cấu, chi phí vận
chuyển chúng đến nơi xây dựng, về năng suất và tiền lương của công nhân xây dựng,
năng suất của xe máy thi cơng… Do đó dẫn đến sự khác nhau về giá thành cơng tác
xây lắp.
- Ngồi ra khi tiến hành xây dựng cơng trình ở những vùng mới cịn phải tiến
hành xây dựng những xí nghiệp sản xuất phụ trợ hoặc xây dựng những cơng trình tạm
loại lớn… Tất cả những điều đó làm cho sản phẩm xây dựng khơng có giá thống nhất
trên thị trường như các sản phẩm công nghiệp.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 4


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
Những đặc điểm và sản xuất xây dựng có tác dụng rất lớn đến việc hình thành
giá của sản phẩm xây dựng. Sự tác động này được thể hiện ở các khía cạnh sau:
+

Giá của sản phẩm xây dựng được hình thành và chính xác hóa dần theo các giai

đoạn của q trình đầu tư và xây dựng.
+ Giá xây dựng phải được hình thành trên cơ sở lập dự tốn, ước tính chi phí. Mỗi
cơng trình có dự tốn riêng.
Dự tốn chi phí xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình được xác định như sau:
GXDCPT = Z (1 + TTN) (1 + TGTGT) + GXDLT
Trong đó:
GXDCPT: giá trị dự tốn xây dựng cơng trình chính, phụ trợ, tạm phục vụ thi cơng sau
thuế ;

Z: giá thành dự tốn xây dựng;
TTN: thu nhập chịu thuế tính trước biểu thị bằng % so với giá thành dự toán;
TGTGT: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, tính bằng %
(đối với cơng tác xây dựng TGTGT = 10%)
Trong cơng thức trên: Z (1 + TTN) chính là giá trị dự toán xây dựng sau thuế.
Z (1 + TTN) TGTGT = VAT – tổng số thuế GTGT đầu ra.
GXDLT: chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi cơng tính bằng
tỷ lệ % so với giá trị dự toán sau thuế.
+

Giá xây dựng phải được hình thành thơng qua đấu thầu xây dựng và thông qua

việc thương thảo hợp đồng xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu.
1.3.
MỤC ĐÍCH, VAI TRỊ CỦA DỰ TỐN
1.3.1. Mục đích của dự toán
- Dự toán giúp chủ đầu tư biết dự trù số tiền sẽ phải chi để có được cơng trình
hoặc hạng mục cơng trình mà mình kỳ vọng.
- Dự tốn xác định một căn cứ để xét chọn nhà thầu, thương thảo ký hợp đồng.
- Dự tốn tìm ra một căn cứ để phê duyệt tổng mức đầu tư.
- Dự toán được sử dụng làm căn cứ để thẩm tra, quyết tốn.
1.3.2. Vai trị của dự tốn
- Dự tốn là tài lệu quan trọng gắn liền với thiết kế cho biết chi phí xây dựng
cơng trình.
- Dự tốn là cơ sở lập kế hoạch đầu tư, thuyết phục ngân hành đầu, cấp phát vốn
vay.
-

Dự toán là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu lập kế hoạch cho chính mình.
+ Là căn cứ xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng khi đấu thầu;

+ Là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh quyết toán khi chỉ định thầu.
Dự tốn cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong việc so sánh lựa

chọn các phương án thiết kế xây dựng.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 5


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Dự tốn được sử dụng để đánh giá hoạt động của tổ chức xây dựng và củng cố

hạch toán kinh tế.
- Tài liệu dự toán được sử dụng rộng rãi khi thiết kế tổ chức thi cơng
1.4.
Q TRÌNH HÌNH THÀNH GIÁ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.4.1. Trình tự đầu tư xây dựng
1.4.1.1. Khái niệm trình tự đầu tư xây dựng
Trình tự đầu tư và xây dựng được hiểu như là một cơ chế để tiến hành các hoạt
động đầu tư và xây dựng, trong đó quy định rõ thứ tự, trong đó định rõ thứ tự, nội
dung các công việc cùng trách nhiệm và mối quan hệ của các bên hữu quan trong việc
thực hiện các cơng việc đó.

Nội dung của q trình đầu tư xây dựng
Đầu vào
+ Tài nguyên
+Vật tư – thiết bị

+ Tài chính
+ Lao động
+Tri thức

Q trình đầu tư

Đầu ra

Các giai đoạn

Cơng trình hồn
thành và kết quả
kinh tế xã hội
của việc đưa
cơng trình vào
khai thác

Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Kết thúc xây dựng đưa cơng
1.4.1.2.
trình vào khai thác sử dụng
1.4.1.3. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Tất cả các cơng trình dự định đầu tư đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và chuẩn bị chu đáo các công tác sau đây:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư xây dựng cơng trình.
- Tiếp xúc thăm dị thị trường trong nước và ngồi nước để tìm nguồn cung ứng
vật tư, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm, khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư.

- Điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
- Lập báo cáo đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án.
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 6


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
Giai đoạn này giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện đầu tư nhằm vật chấth
hóa vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Giai đoạn này được
chia làm 2 giai đoạn nhỏ: chuẩn bị xây dựng và thi cơng xây dựng cơng trình.
a. Giai đoạn chuẩn bị xây dựng
• Trách nhiệm của chủ đầu tư:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Tổ chức tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng
cơng trình
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
- Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp cơng trình.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
• Trách nhiệm của nhà thầu:
- Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp như san lấp mặt bằng xây dựng,
điện, nước, công xưởng kho tang, bến cảng, đường sá, lán trại và cơng trình tạm phục
vụ thi công, chuẩn bị vật liệu xây dựng…

- Chuẩn bị các yếu tố trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máu móc
thiết bị, lao động và chuẩn bị xây dựng các cơng trình có lien quan trực tiếp.
b. Giai đoạn thi cơng xây dựng cơng trình
Ở giai đoạn này, các cơ quan, các bên đối tác có liên quan đến việc xây lắp
cơng trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, cụ thể:
- Trách nhiệm của chủ đầu tư:theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
- Trách nhiệm của tổ chức tư vấn:giám định kỹ thuật và chất lượng cơng trình
theo đúng chức năng và hợp đồng đã ký kết.
- Trách nhiệm của nhà thầu:phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng xây dựng
như đã ghi trong hợp đồng.
3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa cơng trình vào khai thác sử dụng
- Nội dung công việc của giai đoạn này bao gồm nghiệm thu, bàn giao cơng
trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng; vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng
cơng trình; bảo hành cơng trình; quyết tốn vốn đầu tư; phê duyệt quyết tốn.
- Cơng trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn
chỉnhtheo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy
đủ theo quy định và phải được nộp lưu trữ theo các quy định pháp luật về lưu trữ Nhà
nước.
- Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ đươc chấm dứt hồn tồn khi hết
thời hạn bảo hành cơng trình.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 7


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Sau khi nhận bàn giao cơng trình chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng


đầy đủ năng lực cơng trình, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy
đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
1.4.2. Các loại chi phí và giá tương ứng trong q trình đầu tư xây dựng
Giai đoạn

Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc xây dựng đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng

+ Dự tốn XDCT
+Dự tốn chi phí XD
+ Tổng mức đầu tư

+ Giá gói thầu
+Giá dự thầu

+ Vốn đầu tư được
quyết tốn

+Giá trúng thầu
1.4.2.1. Tổng mức đầu tư
a. Khái niệm
- Tổng mức đầu tư là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, được tính tốn và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình
phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh
tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư đồng thời là dự tốn xây dựng cơng trình được xác định

phù hợp với nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
- Tổng mức đầu tư là một trong những cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế và lựa
chon phương án đầu tư; là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tư xây dựng cơng trình.
- Tổng mức đầu tư do chủ đầu tư lập; trong trường hợp chủ đầu tư khơng đủ năng
lực thì th đơn vị tư vấn thiết kế lập.
b. Nội dung
Tổng mức đầu tư bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- Chi phí khác.
- Chi phí dự phịng.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 8


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
c. Các phương pháp xác định
Tổng mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án.
- Phương pháp tính theo diện tích hoặc cơng suất sản xuất, năng lực phục vụ của
cơng trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
- Phương pháp xác định theo số liệu của các dự án có các cơng trình xây dựng có
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện.
- Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầutư.

1.4.2.2. Dự tốn xây dựng cơng trình
a. Khái niệm
- Dự tốn xây dựng cơng trình bao gồm dự tốn xây dựng các hạng mục, dự tốn
các cơng việc của các hạng mục thuộc cơng trình đó.
- Dự tốn xây dựng cơng trình được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo thiết
kế kỹ thuật (đối với cơng trình thiết kế 3 bước) hoặc theo thiết kế bản vẽ thi công (đối
với cơng trình thiết kế 1 bước và 2 bước)
b. Nội dung
Dự tốn xây dựng cơng trình bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- Chi phí khác.
- Chi phí dự phịng.

1.4.2.3. Dự tốn chi phí xây dựng
a. Khái niệm
Dự tốn chi phí xây dựng là một phần trong dự tốn xây dựng cơng trình, là
tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình.
b. Nội dung
Dự tốn chi phí xây dựng bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí chung.
- Thu nhập chịu thuế tính trước.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
c. Các phương pháp xác định chi phí xây dựng
- Phương pháp tính theo khối lượng và giá xây dựng (đơn giá xây dựng cơng
trình hoặc giá xây dựng tổng hợp).


SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 9


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân cơng, máy thi công và

bảng giá tương ứng.
- Phương pháp xác định theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư.
- Phương pháp xác định trên cơ sở công trình có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
tương tự đã và đang thực hiện.
1.4.2.4. Giá gói thầu
- Giá gói thầu chính là giá trị của gói thầu được ghi trong kế hoạch đấu thầu, xác
định trên cơ sở tổng mức đầu tư, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung
bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian
xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc
từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
- Trường hợp gói thầu gồm nhiều lơ thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần
trong giá gói thầu.
- Giá gói thầu có thể được xem là giá giới hạn trên của giá dự thầu.
- Giá gói thầu do chủ đầu tư ước tính khi phân chia gói thầu tiến hành đấu thầu.
1.4.2.5. Giá dự thầu
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
- Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau khi đã giảm.

1.4.2.6. Giá trúng thầu
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Giá trúng thầu là cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1.4.2.7. Vốn đầu tư được quyết toán
Vốn đầu tư được quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực
hiên trong phậm vi dự án, thiết kế, dự toán được duyệt, bổ sung theo quy định của hợp
đồng đã ký kết, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính – kế tốn và những
quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. Đối với các cơng trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư được quyết toán trong giới hạn tổng mức đầu tư đã
được cấp co thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được điều chỉnh (nếu có).
Ngồi các chi phí nêu trên trong q trình thực hiện dự án cịn có chi phí:
Dự tốn thi cơng: do đơn vị thi công lập dùng để quản lý giá sản phẩm trong
q trình thi cơng. Nó bao gồm các chi phí cần thiết để hồn thành hạng mục cơng
trình hoặc loại công tác xây dựng theo khối lượng công tác xây dựng được đề ra trong
thiết kế bản vẽ thi cơng. Dự tốn thi cơng được tính theo biên pháp thi công thực tế mà

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 10


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
đơn vị thi công áp dụng với các định mức nội bộ và giá vật liệu chi tiết, giá ca máy
thực tế.
1.5.
QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI CHI PHÍ VÀ GIÁ
1.5.1. Quản lý của nhà nước về đầu tư và xây dựng
1.5.1.1. Khái niệm
- Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Quản lý nhà nước là dạng quản lý mang tính chất thực hiện quyền lực Nhà
nước.
- Quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người
trong các hoạt động đầu tư và xây dựng để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội
và trật tự pháp luật theo đúng mục tiêu đề ra.
1.5.1.2. Yêu cầu cơ bản của quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng
Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Bảo đảm đúng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ
trong định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trường, chống thất thốt, tham ơ, lãng phí.
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế được duyệt, bảo đảm mỹ quan,
bền vững, chất lượng, thời gian và hiệu quả tối thiểu cho phép.
1.5.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng
Một là: Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các
thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế
hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn;
quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm,
bảo hành cơng trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.
Riêng các dự án sử dụng vốn của Nhà nước thì Nhà nước cịn quản lý về các
mặt thương mại, tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
Hai là: Thực hiện đúng trình tự đầu tư xây dựng.
Ba là: Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất
kinh doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, trách nhiệm
của chủ đầu tư, của các tổ chức tư vấn và trách nhiệm của các tổ chức sản xuất kinh
doanh đối với việc sử dụng vốn đầu tư, phân định quản lý vốn đầu tư với quản lý xây


SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 11


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
dựng, thực hiện phân công, phân cấp trong quản lý vốn đầu tư và quản lý XDCB bảo
đảm đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.5.1.4. Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng
Quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng được thực hiện theo các nội dung sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động
xây dựng
-

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng

-

Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

-

Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ cơng trình xây dựng

-

Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng

- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong
hoạt động xây dựng

-

Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng

-

Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng

-

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng

1.5.2.

Quản lý của Nhà nước đối với các loại chi phí và giá tương ứng với quá

trình đầu tư xây dựng
1.5.2.1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả
của dự án đầu tư xây dựng cơng trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường.
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trìnhtheo từng cơng trình, phù hợp với
các giai đoạn đầu tư xây dựng cơng trình, các bước thiết kế, các loại nguồn vốn và các
quy định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự tốn xây dựng cơng trình phải được dự tính theo đúng
phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp với độ dài thời gian
xây dựng cơng trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được sử dụng để
đầu tư xây dựng cơng trình.
- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thong qua việc ban hành, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí.
- Chủ dầu tư xây dựng cơng trình chịu trách nhiệm tồn diện về việc quản lý chi

phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 12


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Các quy định về chi phí đầu tư xây dựng cơng trình và chi phí đầu tư xây dựng

cơng trình đã được người quyết đinh đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt theo quy định
là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn
chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
1.5.2.2. Quản lý tổng mức đầu tư
1. Thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư xây dựng cơng trình
a. Khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với các trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để
tính tốn hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư
do người quyết định đầu tư phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử
dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực
hiện đầu tư xây dựng cơng trình.
b. Nội dung, thẩm quyền thẩm định tổng mức đầu tư:
• Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình, bao gồm các nội dung:
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính



chất kỹ thuật và u cầu cơng nghệ của dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế của thị trường của các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư.
Xác định giá trị tổng mức đầu tư đảm bảo hiệu quả đầu tư xây dựng cơng

trình.
Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc thuê các tổ

chức, cá nhân tư vấn thực hiện cơng tác quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực thẩm tra.
Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm định được tính trong tổng mức đầu tư. Các tổ
chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
• Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư
phê duyệt.
Trường hợp thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thẩm tra tổng mức đầu tư thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm
định; chi phí thẩm tra được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách
lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ xây dựng.
c. Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra tổng mức đầu tư được trình bày theo mẫu quy
định.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 13


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình

2. Điều chỉnh tổng mức đầu tư
a. Tổng mức đầu tư đối với một trong các trường hợp sau đây:

- Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự
kiện bất khả kháng khác.
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô,
mục tiêu của dự án.
b. Nội dung, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh:
- Người quyết định đầu tư quyết định việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt và không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án thì chủ đầu tư
quyết định và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
- Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt phải được tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra trước khi phê duyệt.
Trường hợp khi thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư,
kể cả sử dụng chi phí dự phịng để điều chỉnh mà khơng vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định việc điều chỉnh; trường hợp vượt tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét,
quyết định.
c. Tổng mức đầu tư điều chỉnh được xác định bằng tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt cộng (hoặc trừ) phần tổng mức đầu tư bổ sung. Giá trị tổng mức đầu tư bổ sung
được xác định thành một khoản chi phí riêng và phải được tổ chức thẩm định hoặc
thẩm tra trước khi quyết định phê duyệt.
1.5.2.3. Quản lý dự tốn cơng trình
1. Thẩm định phê duyệt dự tốn cơng trình
a. Nội dung thẩm định, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự tốn cơng trình:
• Chủ đầu tư tổ chức việc thẩm định dự toán trước khi phê duyệt. Nội dung của
thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự tốn với khối lượng
-

thiết kế.

Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây
dựng cơng trình, định mức chi phí tỷ lệ, dự tốn chi phí tư vấn và dự tốn

-

các khoản mục chi phí khác trong dự tốn cơng trình.
Xác định giá trị dự tốn cơng trình.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 14


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình


Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực thẩm định thì được phép

thuê tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn để thẩm
tra dự tốn cơng trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn thực hiện thẩm tra dự tốn cơng trình
chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra.
• Chủ đầu tư phê duyệt dự tốn cơng trình (trừ các cơng trình chỉ u cầu lập báo
cáo kinh tế - kỹ thuật sẽ do người quyết định đầu tư phê duyệt) sau khi đã thẩm định
hoặc thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự tốn cơng
trình. Dự tốn cơng trình được phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá xây
dựng cơng trình và là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu
trong trường hợp chỉ định thầu.
b. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định dự tốn cơng trình. Trường hợp thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm, chuyên môn để thẩm tra dự tốn cơng
trình thì nội dung thẩm tra như nội dung thẩm định của chủ đầu tư; chi phí thẩm tra

được xác định trên cơ sở định mức chi phí tỷ lệ hoặc bằng cách lập dự toán theo hướng
dẫn của Bộ xây dựng.
c. Kết quả thẩm định hoặc thẩm tra tổng mức đầu tư được trình bày theo mẫu quy
định.
2. Điều chỉnh dự tốn cơng trình
a. Dự tốn cơng trình được điều chỉnh đối với một trong các trường hợp sau đây:
- Ảnh hưởng của động đất, bão, lũ lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc sự
kiện bất khả kháng khác.
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
- Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô,
mục tiêu của dự án.
- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ
sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự tốn nhưng khơng vượt tổng mức đầu tư đã
được phê duyệt, kể cả chi phí dự phịng.
b. Dự tốn cơng trình điều chỉnh được xác định bằng dự tốn cơng trình đã được
phê duyệt cộng (hoặc trừ) phần dự tốn cơng trình bổ sung.
c. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định hoặc thẩm tra và phê duyệt dự
tốn cơng trình điều chỉnh.
d. Dự tốn cơng trình điều chỉnh là cơ sở để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu
và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
1.5.2.4. Vốn đầu tư được quyết toán
1. Trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 15


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập Hồ sơ quyết tóa vốn đầu tư xây dựng cơng trình

để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án
quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng
đối với các dự án nhóm C kể từ ngày cơng trình hồn thành và đưa vào khai thác sử
dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng
hồn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết cơng nợ, tất tốn tài khoản dự án tại
cơ quan thanh tốn vốn đầu tư.
Đối với các cơng trình, hạng mục mục cơng trình độc lập hồn thành đưa vào sử
dụng thuộc dự án đầu tư xây dựng cơng trình, việc quyết toán thực hiện theo yêu cầu
của chủ đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư
• Đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ
tướng quyết định đầu tư:
- Bộ trưởng Bộ tài chính phê duyệt quyết toán các dự án thành phần sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước; được ủy quyền hoặc phân cấp phê duyệt quyết


tốn các dự án thuộc thẩm quyền;
Chủ đầu tư phê duyệt quyết tốn các dự án thành phần khơng sử dụng vốn

ngân sách Nhà nước.
Đối với các dự án còn lại: người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê

duyệt quyết toán vốn đầu tư. Riêng các dự án có ủy quyền quyết định đầu tư, người
quyết định đầu tư quy định việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

1.6.
CÁC TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CƠNG TRÌNH
1.6.1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
• Dự án đầu tư xây dựng cơng trình là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát

triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong
một khoảng thời gian xác định.
• Dự án đầu tư được lập ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Mục đích của việc lập dự án
đầu tư nhằm giúp chủ đầu tư và các cấp quyết định đầu tư lựa chọn phương án đầu tư
tốt nhất, đảm bảo lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư có thể mang lại. Lập dự án đầu
tư có thể được thực hiện theo hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Các dự án quan trọng quốc gia phải lập báo cáo đầu tư xây
dựng cơng trình để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 16


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
tư; dự án nhóm A khơng phân biệt nguồn vốn phải lập Báo cáo đầu tư xây
dựng cơng trình để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư. Sau đó lập
-

dự án đầu tư.
Trường hợp 2: Các dự án còn lại chỉ phải lập dự án đầu tư để làm rõ sự cần
thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng cơng trình, trừ những trường

hợp sau đây:
Các cơng trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơng trình
bao gồm: cơng trình xây dựng cho mục đích tơn giáo; cơng trình xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
1.6.2. Tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết đinh đầu tư là cơ sở để lập kế
hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử

dụng vốn ngân sách nhà nước, tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng cơng trình.

Các bước thiết kế và tài liệu dự toán tương ứng
1.7.1. Các bước thiết kế
1.7.1.1. Ý nghĩa của công tác thiết kế
- Công tác thiết kế là giai đoạn kế tiếp của hoạt động khảo sát kinh tế - kỹ thuật,
1.7.

là một khâu trung tâm trong toàn bộ hoạt động khảo sát thiết kế. Nó quyết định nội
dung kinh tế - kỹ thuật và mỹ thuật của cơng trình.
- Cơng tác thiết kế cung cấp cho ta những tài liệu cụ thể là các bản vẽ, biểu tính,
bản thuyết minh và những giải pháp kinh tế kỹ thuật cho xây dựng cơng trình tương
lai. Kèm theo một văn bản thiết kế cịn có các tài liệu dự tốn tương ứng.
- Thiết kế cơng trình là căn cứ để xác định tiến độ thi công và xác định vốn đầu
tư ghi trong kế hoạch xây dựng cơ bản của Nhà nước, của ngành, căn cứ xác định giá
sản phẩm khi chỉ định thầu và khi đấu thầu.
- Công tác thiết kế là khâu chủ yếu để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế của
vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nâng cao chất lượng cơng tác thiết kế các cơng trình giao thơng là biện pháp
làm cho cơng trình có chất lượng tốt, tiết kiệm vốn đầu tư, tiết kiệm vốn xây dựng, rút
ngắn thời gian thi cơng, sớm đưa cơng trình vào sử dụng.
1.7.1.2. Các bước thiết kế xây dựng cơng trình

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 17


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình

Để tổ chức cơng tác thiết kế có kế hoạch và nâng cao chất lượng công tác thiết
kế cần đảm bảo thực hiện đúng trình tự lập thiết kế dự tốn, tiến hành thiết kế theo các
bước quy định và xác định cụ thể nhiệm vụ của công tác thiết kế trong mỗi bước.
Thiết kế các cơng trình xây dựng được tiến hành qua các bước theo một trình tự
nhất định. Tùy theo tính chất và quy mơ của từng loại cơng trình mà việc thực hiện
thiết kế có thể được tiến hành theo một bước, hai bước hoặc ba bước.
a. Thiết kế một bước:
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi cơng được áp dụng đối với cơng trình
có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản chỉ thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công, áp
dụng đối với cơng trình quy định chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, cụ thể như:
- Công trình xây dựng cho mục đích tơn giáo.
- Cơng trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết đinh đầu
tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
b. Thiết kế hai bước:
Thiết kế hai bước bao gồmbước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công
được áp dụng đối với các cơng trình quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình. Thiết kế hai bước áp dụng cho các cơng trình cấp III và cấp IV (theo phân cấp
cơng trình quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP).
c. Thiết kế ba bước:
Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước
thiết kế bản vẽ thi cơng được áp dụng đối với cơng trình quy định phải lập dự án đầu
tư xây dựng và có quy mơ lớn, phức tạp như cơng trình cấp đặc biệt, cấp I và các cơng
trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định (theo phân cấp
cơng trình quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP).
1.7.2. Các tài liệu dự toán tương ứng với các bước thiết kế
Việc xác định chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình được tiến hành trong
q trình thiết kế. Vì vậy tính chất và thành phần của tài liệu dự toán phụ thuộc vào
các bước thiết kế.

Các tài liệu dự toán trong các giai đoạn khác nhau của thiết kế được thể hiện
qua sơ đồ sau:

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 18


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình

CÁC BƯỚC THIẾT KẾ
Thiết kế một bước

Thiết kế hai bước

Thiết kế ba bước

Lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật – Thiết kế bản vẽ
thi công

Dự án đầu tư

Dự án đầu tư

- Thiết kế cơ sở

- Thiết kế cơ sở

Tổng mức đầu tư


Tổng mức đầu tư

Thiết kế bản vẽ thi công

Thiết kế kỹ thuật

Tổng dự toán

Tổng dự toán

Tổng mức đầu tư
Tổng dự toán
Dự tốn

Thiết kế bản vẽ thi cơng
Dự tốn

Thiết kế tổ chức thi cơng
(do B lập)
Dự tốn thi cơng

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 19


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình

CHƯƠNG 2:

PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ TỐN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
2.1.
-

Khái niệm dự tốn xây dựng cơng trình
Dự tốn cơng trình được tính tốn và xác định theo cơng trình xây dựng cụ thể,

trên cơ sở khối lượng các công việc, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công,
nhiệm vụ cơng việc phải thực hiện của cơng trình, hạng mục cơng trình và hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng cơng trình.
- Mỗi cơng trình có giá trị dự tốn xây dựng cơng trình riêng biệt và được xác
định bằng phương pháp riêng biệt.
2.2.
Nội dung dự toán xây dựng cơng trình
NỘI DUNG DỰ TỐN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1. Chi phí
xây dựng

2. Chi phí
thiết bị

Chi phí trực tiếp

3. Chi phí
QLDA

4. Chi phí
TV ĐTXD

Chi phí mua sắm

thiết bị cơng nghệ

Chi phí chung
Thu nhập chịu thuế
tính trước

5. Chi phí
khác

6. Chi phí
dự phịng

Chi phí dự phịng
cho yếu tố cơng việc
phát sinh

Chi phí đào tạo và
chuyển giao cơng nghệ

Thuế giá trị gia tăng
Chi phí nhà tạm
tại hiện trường

Chi phí lắp đặt thiết bị và
thí nghiệm hiệu chỉnh

Chi phí dự phịng
cho yếu tố trượt giá

3. Chi phí quản lý dự án

- Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo
cáo kinh tế kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương
án thiết kế kiến trúc;

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 20


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách

nhiệm của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự tốn cơng trình;
- Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng;
- Chi phí tổ chức đảm bảo an tồn, vệ sinh mơi trường của cơng trình;
- Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng cơng trình;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng cơng trình
theo u cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình;
- Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn hợp đồng; thanh tốn, quyết
tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình;
- Chi phí tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình;

- Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơng trình;
- Chi phí khởi cơng, khánh thành, tun truyền quảng cáo;
- Chi phí tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
- Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
- Chi phí khảo sát xây dựng;
- Chi phí lập báo cáo đầu tư, lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả thi của dự án;
- Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc;
- Chi phí thiết kế xây dựng cơng trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, chi phí thẩm tra tổng
mức đầu tư, dự tốn cơng trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân
tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu
trong hoạt động xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp
đặt thiết bị;
- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường;
- Chi phí lập định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình;
- Chi phí kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng cơng trình;
- Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự tốn cơng trình,
định mức xây dựng, đơn giá xây dựng cơng trình, hợp đồng trong hoạt động xây
dựng,...
- Chi phí tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê tư vấn);
- Chi phí thí nghiệm chuyên ngành;

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 21



Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng cơng trình theo u

cầu của chủ đầu tư;
- Chi phí kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng cơng trình;
- Chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng cơng trình (trường hợp th
tư vấn);
- Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng cơng trình về thời điểm bàn giao, đưa
vào khai thác sử dụng;
- Chi phí thực hiện các cơng việc tư vấn khác.
5. Chi phí khác
- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
- Chi phí bảo hiểm cơng trình;
- Chi phí di chuyển thiết bị thi cơng và lực lượng lao động đến cơng trường;
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng cơng trình;
- Chi phí đảm bảo an tồn giao thơng phục vụ thi cơng các cơng trình;
- Chi phí hồn trả hạ tầng kỹ thuật bị ảnh hưởng khi thi công công trình;
- Chi phí kiểm tốn, thẩm tra, phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư;
- Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban
đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời
gian xây dựng; chi phí cho q trình chạy thử khơng tải và có tải theo quy trình cơng
nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được;
- Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
- Một số khoản mục chi phí khác.
2.3.
Ngun tắc xác định dự tốn

- Tính đúng, tính đủ, khơng trùng lặp chi phí, phù hợp nội dung chi phí (cơ cấu
chi phí) và tuân thủ theo các quy định (khi lập dự tốn cơng trình vốn nhà nước).
- Xác định dự tốn xây dựng cơng trình thơng qua việc xác định từng nội dung
chi phí; xác định trực tiếp mang tính trọn gói.
2.4.
Căn cứ lập dự tốn xây dựng cơng trình
- Căn cứ vào dự án đầu tư và tổng mức đầu tư được phê duyệt.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công để xác định
khối lượng.
- Căn cứ vào định mức dự toán của Bộ xây dựng – Phần xây dựng ban hành kèm
theo công văn số 1776/2007/BXD-VP.
- Căn cứ vào định mức dự toán của Bộ xây dựng – Phần lắp đặt ban hành kèm
theo công văn số 1777/2007/BXD-VP.
- Căn cứ vào bảng lương công nhân ban hành theo Nghị định số 205/2004/NĐCP.
-

Căn cứ vào Nghị định 97/2009/NĐ-CP xác định mức lương tối thiểu vùng.
Căn cứ vào các văn bản quy định về các khoản phụ cấp.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 22


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
-

Căn cứ vào bảng giá ca máy theo thông tư 06/2010/TT-BXD.
Căn cứ vào thông báo giá vật tư của Sở xây dựng tại thời điểm lập dự tốn.
Căncứ vào thơng tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư


xây dựng cơng trình.
- Căn cứ vào nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Căn cứ vào quyết định 957/2009/QĐ-BXD về việc ban hành định mức chi phí
quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
- Và các văn bản khác có liên quan đến việc lập dự tốn.
2.5.
Trình tự lập dự tốn xây dựng cơng trình
- Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật để nắm vững được tổng qt dạng kết cấu
cơng trình, các hạng mục và bộ phận cơng trình chủ yếu, khối lượng cơng việc.
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế tổ chức thi công để nắm được tiến độ thi công, biện
pháp thi công các hạng mục, các loại máy thi cơng chủ yếu.
Những cơng trình tạm loại lớn phải lập dự toán riêng như; đường công vụ, cầu
tránh, đường tránh, hệ đà giáo, giàn giáo để đóng cọc cầu lớn.
- Liệt kê các hạng mục cơng trình cần phải lập dự tốn.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi cơng thống kê
các hạng mục cơng trình có kết cấu giống nhau và biện pháp thi công tương tự thì có
thể lập chung một dự tốn hoặc chỉ cần lập cho một hạng mục, một bộ phận công trình
và sử dụng kết quả cho các hạng mục và bộ phận khác.
- Liệt kê các bộ phận cơng trình trong dự tốn hạng mục.
- Liệt kê các cơng tác chủ yếu của từng bộ phận.
Nguời lập dự toán phải hình dung hết mọi cơng việc phải làm của từng bộ phận
cơng trình. Nếu khơng sẽ dẫn đến bỏ sót cơng việc và dẫn đến dự tốn khơng đầy đủ,
thiếu kinh phí. Vì vậy cán bộ dự tốn phải là người đã trải qua thi cơng và có nhiều
kinh nghiệm trong tổ chức thi công.
- Nghiên cứu các định mức dự toán, các bộ đơn giá đã ban hành.
Đối chiếu nội dung thành phần công việc, các hạng mục công tác đã liệt kê phù
hợp với mã hiệu nào trong bộ đơn giá xây dựng cơ bản, ghi số mã hiệu đó vào bên trái
các hạng mục cơng tác đã liệt kê. Nếu những mã hiệu đơn giá hay định mức dự tốn có

nội dung thành phần cơng việc bao gồm 2 hoặc 3 nội dung công việc liệt kê thì điều
chỉnh bảng liệt kê cơng tác cho phù hợp mã hiệu đơn giá.
- Liệt kê các danh mục công tác chưa có mã hiệu đơn giá trong bộ đơn giá địa
phương. Xây dựng đơn giá cho các danh mục cơng tác đó. Việc xây dựng đơn giá chi
tiết được căn cứ vào các tài liệu: định mức dự toán, bảng giá ca máy, vật liệu, tiền
lương công nhân.

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 23


Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
2.6.

Lập dự toán hạng mục.
Lập dự toán tổng hợp.
Viết thuyết minh
Phương pháp lập dự tốn xây dựng cơng trình
Có nhiều phương pháp lập dự toán, hiện nay ở Việt Nam phổ biến các phương

pháp sau:
- Phương pháp xác định theo khối lượng và đơn giá;
- Phương pháp xác định theo tỷ lệ %;
- Phương pháp xác định trên cơ sở cơng trình tương tự, sử dụng suất xây dựng
cơng trình trong suất vốn đầu tư;
- Phương pháp xác định bằng tạm tính;
- Phương pháp xác định bằng dự toán bằng cách kết hợp các phương pháp trên.
Dự tốn cơng trình được xác định trên cơ sở thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi cơng. Dự tốn cơng trình bao gồm: chi phí xây dựng (G XD); chi phí thiết bị

(GTB); chi phí quản lý dự án (G QLDA); chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (G TV); chi phí
khác (GK) và chi phí dự phịng (GDP).
Dự tốn cơng trình được xác định theo công thức sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.1)
Dự tốn cơng trình được tổng hợp theo bảng 2.9.
2.6.1. Xác định chi phí xây dựng (GXD)
Chi phí xây dựng: được xác định cho cơng trình, hạng mục cơng trình, bộ phận,
phần việc, cơng tác của cơng trình, hạng mục cơng trình đối với cơng trình chính, cơng
trình phụ trợ, cơng trình tạm phục vụ thi cơng, nhà tạm để ở và điều hành thi công theo
một trong các phương pháp sau:
2.6.1.1. Phương pháp tính theo khối lượng và giá xây dựng cơng trình
1. Xác định theo khối lượng và đơn giá xây dựng cơng trình
a. Khối lượng các cơng tác xây dựng được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công, từ yêu cầu, nhiệm vụ cần thực hiện của cơng trình, hạng
mục cơng trình phù hợp với danh mục và nội dung cơng tác xây dựng trong đơn giá
xây dựng cơng trình.
b. Đơn giá xây dựng cơng trình có thể là đơn giá khơng đầy đủ (bao gồm chi phí
vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng) hoặc đơn giá đầy đủ (bao gồm chi
phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng chi phí trực tiếp khác, chi phí
chung và thu nhập chịu thuế tính trước).
2. Xác định theo khối lượng và giá xây dựng tổng hợp
a. Khối lượng công tác xây dựng dùng để xác định chi phí xây dựng theo giá xây
dựng cơng trình được xác định từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi
công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của cơng trình, hạng mục cơng trình và được

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

Trang 24



Đề tài: Lập dự tốn xây dựng cơng trình
tổng hợp từ một nhóm các cơng tác xây dựng để tạo thành một đơn vị kết cấu hoặc bộ
phận của công trình.
b. Giá xây dựng tổng hợp được lập tương ứng với danh mục và nội dung của khối
lượng nhóm loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu, bộ phận của cơng trình.
Giá xây dựng tổng hợp có thể là giá khơng đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng) hoặc giá đầy đủ (bao gồm chi phí vật liệu, chi phí
nhân cơng, chi phí máy thi cơng, chi phí trực tiếp khác, chi phí chung và thu nhập chịu
thuế tính trước) được lập trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình và tổng hợp theo Bảng
2.3.
* Chi phí xây dựng tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng cơng trình khơng đầy
đủ và giá xây dựng tổng hợp khơng đầy đủ được xác định và tổng hợp theo Bảng 2.1.

Bảng 2.1. TỔNG HỢP DỰ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG TÍNH THEO ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH KHƠNG ĐẦY ĐỦ VÀ GIÁ XÂY DỰNG TỔNG HỢP
KHÔNG ĐẦY ĐỦ
Ngày ......... tháng........... năm ..........
Cơng trình:
Đơn vị tính: đồng
STT

NỘI DUNG CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

SVTK: Nguyễn Thị Lan Anh – Lớp KTXD-K48

GIÁ TRỊ

KÝ HIỆU


Trang 25


×