Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP tàu THỦY THÀNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.09 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hội nhập Quốc tế, vấn đề năng suất, chất lượng và giá thành
sản phẩm được các Doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Trong đó chất lượng và giá thành
sản phẩm là thước đo mức độ chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, điều này
quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch tốn chính xác chi
phí, tính giá thành sản phẩm đầy đủ giúp cho doanh nghiệp biết được thực chất tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp ln được coi là chìa khố cho sự phát triển và
tăng trưởng.
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận mà muốn thu
được lợi nhuận cao thì con đường cơ bản lâu dài là phải hạ thấp giá thành sản phẩm.
Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ thấp chi phí tức là sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa cơng suất máy móc thiết bị và khơng ngừng
nâng cao năng suất lao động. Nhất là trong những năm gần đây nên kinh tế nước ta có
những chuyển biến to lớn từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước. Cơ chế thị trường mở ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp nhưng cũng đặt ra khơng ít khó khăn thách thức địi hỏi doanh nghiệp
phải tự điều chỉnh để thích nghi với mơi trường đầy cạnh tranh khốc liệt và biến động.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tự bù
đắp được chi phí bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh và có lãi hay khơng?Bởi lẽ
chi phí và giá thành là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp có liên quan
chặt chẽ với nhau.Việc tính đúng, tính đủ chi phí, xác định giá thành sản phẩm có ý
nghĩa vơ cùng to lớn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng
đắn trong kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG được tiếp cận trực tiếp với thực trạng quản lý
kinh tế kết hợp với những kiến thức đã học, em nhận thấy tầm quan trọng của cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy em mạnh dạn đi sâu tìm
hiểu đề tài: “ Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty


TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG”.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm :
- Chương 1:Lý luận chung về tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất tại Cơng ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠNG
NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

1


Chuyên đề tốt nghiệp
- Chương 2:Thực trạng tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠNG NGHỆP TÀU THỦY THÀNH
LONG
- Chương 3:Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY
THÀNH LONG
Để hoàn thành được bản chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn khoa học, nhiệt tình của Cơ giáo Đồn Thị Hà, cùng với sự quan tâm giúp
đỡ của các cô chú, anh chị trong phịng Tài Chính - Kế Tốn của Cơng ty TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CƠNG NGHỆP TÀU THỦY THÀNH LONG
Trong q trình thực tập tại Cơng ty vì thời gian khơng nhiều và với kinh
nghiệm cịn hạn chế nên sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong và chân
thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các cơ chú, anh chị trong phịng Kế tốn và
Thầy, Cơ giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12


2


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP
HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Tổng quan về chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho sản xuất kinh doanh trong
một thời kì.Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận,sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất là mối quan tâm của tất cả các Doanh nghiệp sản
xuất,ở mọi cấp quản lý nhằm hướng tới mục tiêu giảm thiểu chi phí sản xuất,hạ giá
thành sản phẩm,tăng khả năng cạnh tranh.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau,mục đích của
việc quản lý và hạch tốn mà lựa chọn các tiêu thức phân loại cho phù hợp.Trong thực
tế người ta có thể có nhiều cách phân loại chi phí theo những tiêu thức sau
* Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí:
- Chi phí ngun vật liệu:Gồm tồn bộ giá trị các loại nguyên liệu,vât liệu,
phụ tung thay thế,vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ mà doanh nghiệp đã thực
sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân cơng : Bao gồm tồn bộ số tiền lương,phụ cấp, và các khoản
trích theo lương theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực

hiện cơng việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ tham
gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm tồn bộ số tiền doanh nghiệp đã tri trả
về các loại dịch vụ mau từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí…phục vụ
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại đã kể
trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung,tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

3


Chuyên đề tốt nghiệp
trọng từng yếu tố chi phí là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi
phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền
vốn…
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục(công dụng kinh tế và địa điểm phát
sinh
Cách phân loại này dựa trên cơng dung của chi phí sản xuất trong quá trình sản
xuất sản phẩm về phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích
giá thành theo khoản mục chi phí. Đây là cơ sở cho việc đánh giá giá thành theo khoản
mục để tìm ra các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các
biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật lệu trực tiếp: là giá trị thực tế của loại nguyên liệu, vật liệu

sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương phải trả và các
khoản tính theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Các khoản phụ cấp,
tiền ăn ca, tiền cơng phải trả cho lao động th ngồi cũng được hạch tốn vào khoản
mục này.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng,bộ phận
sản xuất ngồi các chi phí sản xuất trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm:lương chính, lương phụ, và các khoản
trích theo lương cua cơng nhân phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu gồm:giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa,bảo dưỡng
TSCĐ, các chi phí cơng cụ, dung cụ… ở phân xưởng. Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
tại phân xưởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: chi phí điện nước, điện thoại sử dụng cho sản
xuất và quản lý ở phân xương.
+ Các chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chu bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng (tổ, đội, …) sản
xuất.
* Theo mối quan hệ giữa chi phí với số lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí cố định (chi phí khả biến): là những chi phí mang tính tương đối ổn
định khơng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản phẩm nhất
định.Trong doanh nghiệp các chi phí cố định thường là các chi phí liên quan đến quản
lý và vận hành doanh nghiệp.Khi sản lượng tăng thì mức thì mức chi phí cố định tính
trên một sản phẩm có xu hướng giảm.

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

4



Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí biến đổi:là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm
sản xuất.Các chi phí ngun vật liệu,chi phí nhân cơng trực tiếp …thuộc chi phí biến
đổi.Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản
phẩm vẫn mang tính ổn định.
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trị quan
trọng trong phân tích điểm hịa vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
* Theo cách thức phân bổ chi phí:
- Chi phí trực tiếp:là loại chi phí gắn liền với việc sản xuất từng loại sản
phẩm,chúng có thể được tính trực tiếp váo giá thành sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp:là những chi phí phát sinh khơng có quan hệ mật thiết với
việc sản xuất ra từng loại sản phẩm,mà chúng phát sinh có liên quan đến hoạt động sản
xuất chung của cả phân xưởng hay của cả xí nghiệp.Do vậy,những chi phí thuộc loại
này cần phải được tính vào giá thành sản phẩm một cách gián tiếp.
1.1.2:Giá thành và phân loại giá thành
1.1.2.1 Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí lao
động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác ,sản phẩm,lao vụ đã hoàn thành.
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất,kết quả sử dụng tài sản,vật tư,lao động tiền vốn trong q trình sản xuất,cũng như
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức,kinh tế,kĩ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động,chất lượng sản xuất,hạ thấp chi phí và
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Giá thành còn là căn cứ quan trọng để định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch:là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuát kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kì trước.Giá thành này do
bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất.Giá thành kế

hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp,là căn cứ để phân tích tình hình thực tế
thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức:là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiên hành.Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản
xuất,chế tạo sản phẩm.Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh
nghiệp,là thước đo để xác định kết quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.Dựa

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

5


Chuyên đề tốt nghiệp
vào giá thành định mức có thể tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế,kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế:là giá thành được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất về sản
lượng thực tế phát sinh.Giá thành thực tế chỉ tính tốn được sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm.Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là cơ sở để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doaanh của doang nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành cơng xưởng bao gồm các chi phí liên
quan đến sản xuất,chế tạo sản phẩm phát sinh ở phân xưởng sản xuất.Giá thành sản
xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng
và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán,lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành tồn bộ:Bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.Giá thành toàn bộ còn được gọi là giá thành đầy đủ:gồm chi phí sản xuất
và chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành tồn
bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định lợi nhuận sản xuất và tiêu thụ từng loại sản

phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau vừa là tiền đề,vừa là nguyên nhân kết quả của nhau.Chi phí sản xuất
biểu hiện mặt hao phí của q trình sản xuất,cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của
quá trình sản xuất.Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống
nhau về chất.Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống
nhau về mặt lượng thể hiện:
- Chi phí sản xuất ln gắn liền với một thời kì nhất định,cịn giá thành sản
phẩm gắn liền với một loại sản phẩm,cơng việc,lao vụ nhất định.
- Chi phí sản xuất trong kì khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hồn
thành mà cịn liên quan đến cả những sản phẩm đang cịn dở dang cuối kì và sản phẩm
hỏng,cịn giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng lại liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm dở dang kì
trước chuyển sang.
Cơng thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm = CPSX ký trước chuyển sang + CPSX chi ra trong
kỳ-CPSX chuyển sang kỳ sau - Các khoản giảm chi phí
1.1.4 Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh chất lượng sản xuất của doanh nghiệp.Phân tích chi phí và giá thành sản
phẩm giúp cho doanh nghiệp đánh giá được chất lượng hoạt động của mình.Thơng qua

phân tích chi phí và giá thành sản phẩm đề ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí,hạ
giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Để có được các thơng tin
về chi phí và giá thành đầy đủ,chính xác địi hỏi phải tổ chức tốt kế tốn chi phí sản
xt và tính giá thành sản phẩm.Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tính tốn và phản ánh một cách chính xác,đầy đủ,kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất,cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn
liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm sản
xuất.
- Tính tốn chính xác,kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chính xác tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự tốn
chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí,sử dụng chi phí khơng đúng kế
hoạch,sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành,đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
thấp giá thành sản phẩm.

1.2 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
1.2.1.1 Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí phục vụ cho
nhu cầu hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của
quản lý.Tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí theo từng đối tượng có vai trị quan trọng
trong quản lý và trong hạch tốn.Tập hợp đúng và đầy đủ chi phí giúp tăng cường chế
độ hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp.Đấy cũng là điều kiện để tăng cường quản lý
sản xuất,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp và là cơ sở để tính
đúng giá thành sản phẩm và xác định chính xác kết quả kinh doanh..
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Tính chất,đặc điểm tổ chức sản xuất,quy trình cơng nghệ.

- Trình độ và nhu cầu quản lý.
- u cầu thơng tin cho việc tính giá thành.

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

7


Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế tốn.
1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành
Kế tốn tính giá thành sản phẩm phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh
nghiệp,cơ cấu tổ chức sản xuất,đặc điểm quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản
phẩm,đặc điểm tính chất của sản phẩm và yêu cầu quản lý doanh nghiệp để xác định
đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ đơn giản,đơn đặt hàng….
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương đương với một đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều
công đoạn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành giúp kế tốn thiết lập quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.2.2 Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xun
1.2.2.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được xác định theo cơng
thức:
Chi phí NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá phế
trực tiếp còn
= trực tiếp còn + trực tiếp xuất - Trực tiếp còn - liệu thu hồi
thực tế trong kỳ
lại đầu kỳ
dùng trong kỳ
lại cuối kỳ
(nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh
nghiệp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng nên cơ sở các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được mở chi tiết cho
từng đói tượng căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư
trong từng bộ phận sản xuất.
Trong từng trưởng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

8



Chuyên đề tốt nghiệp
phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có thể là:
- Đối với chi phí ngun vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngồi có thể lựa
chon tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch.
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn là:
chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính.
a, Chứng từ sử dụng
- Sổ định mức cấp nguyên vật liệu
- Hóa đơn GTGT,phiếu nhập kho,phiếu xuất kho.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
- Sổ cái TK 621
b,Tài khoản sử dụng:
TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên nợ
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Bên có
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng khơng hết nhập lại kho hoặc kết chuyển cho
kì sau
- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ vào giá thành sản phẩm
TK 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng NVL và không có số dư
cuối kỳ
c, Trình tự hạch tốn:

TK 152,153 (142),(611)
(1) trị giá NVL xuất kho

TK 621


TK 152
(3) trị giá NVL còn
chưa sử dụng

TK 111,112,331,141

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

9


Chuyên đề tốt nghiệp
TK154(631)
(2)trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp vào SX
CPNVLTT cho các đối tượng
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

(4)cuối kỳ k/c (hoặc phân bổ
chụi chi phí

Sơ đồ 1.1:Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
1.2.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính,
lương phụ, và các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương
của cơng nhân sản xuất.

Chi phí về tiền lương ( tiền công) được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức
tiền lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp căn
cứ vào tỷ lệ theo quy định hiện hành được tính tốn căn cứ vào số liệu tiền lương.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là: chi phí tiền công định mức, giờ công
định mức hay giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất…
a, Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn lương
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phiếu nghỉ ốm
- Phiếu xác nhận khối lượng,sản phẩm cơng việc hồn thành
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản thanh lý hợp đồng giao khốn
- Bảng kê trích nộp các khoản phải nộp theo lương
b, Tài khoản sử dụng:
TK 622:Chi phí nhân cơng trực tiếp
Bên nợ

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

10


Chun đề tốt nghiệp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc
dịch vụ.
Bên có:

- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành sản phẩm
TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng và khơng có số dư cuối kỳ.
c, Trình tự hạch tốn
TK334

TK 622

Lương chính, lương phụ phải trả
cơng nhân SX trong kỳ

TK 154
Cuối kỳ K/C chi phí
Nhân cơng trực tiếp

TK 335
trích tiền lương nghỉ phép
của cơng nhân SX

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tính vào chi phí
Sơ đồ 1.2:Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
1.2.2.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí: CPSX chung là các chi phí liên quan đến quản lý, phục vụ, sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về lương và các khoản
chi khác cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, cơng cụ dụng cụ cho
quản lý ở các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ
mua ngồi, chi bằng tiền khác.
Nội dung chi phí sản xuất chung: CPSX chung có thể được chia thành CPSX
chung cố định và CPSX chung biến đổi


Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

11


Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung cố định: là các chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi có
sự thay đổi về khối lượng, hoạt động thực hiện như chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương
trả theo thời gian.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là các chi phí mà tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động như chi phí khấu hao sản lượng, hoa hồng cho đại lý.
Phương pháp tập hợp: các CPSX chung thường được hạch toán theo từng địa
điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ đội sản xuất). Nếu bộ phận sản xuất chỉ tiến
hành sản xuất một loại sản phẩm thì CPSX chung được tập hợp trực tiếp cho sản xuất
đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm thì sau khi tập hợp CPSX chúng ta tiến hành phân bổ
chi phí hợp lý (CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, khối lượng sản xuất sản phẩm….)
a, Chứng từ sử dụng
- Sổ chi tiết tài khoản 627
- Sổ cái TK 627
b,Tài khoản sử dụng
TK 627:Chi phí sản xuất chung
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào TK
liên quan
TK 627 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 TK cấp 2

+ TK 6271:Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272:Chi phí vật liệu
+ TK 6273:Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274:Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277:Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 6278:Chi phí bằng tiền khác
c, Trình tự hạch tốn

TK 334,338

TK 627

TK 154

Các chi phí nhân viên
Cuối kỳ, tính phân bổ và K/c

TK 152

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí nguyên liệu

TK 111,152
Các khoản thu giảm CPSXC


TK 242,142,335
CP phân bổ dần, CP trả trước
TK 214
CP Khấu hao TSCĐ

TK 111,112,141,331
CP dịch vụ mua ngoài

TK 133
Thuế GTGT

SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.2.2.4 Kế tốn tính giá thành
a, Các sổ kế tốn sử dụng
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Sổ cái TK 154
- Bảng tính giá thành thực tế
b,Tài khoản sử dụng
TK 154:Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên nợ:
- Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

13



Chuyên đề tốt nghiệp
- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ,dịch vụ đã
hồn thành.
Dư nợ:Chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ,dịch vụ dở dang chưa hồn thành.
c, Trình tự hạch tốn
TK621
TK154
TK152,111…
Chi phí NVL trực tiếp

Các khoản ghi giảm
Chi phí

TK622

TK155,152
Nhập kho
Chi phí nhân cơng trực tiếp
TK157

TK627

Giá thành Gửi bán
Thực tế
chi phí sx chung

tiêu thụTK632

Sơ đồ 1.4 Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất(theo phương pháp kê khai thường xuyên)

1.2.3 Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính giá trị vật liệu đã dùng trong kỳ theo công thức
Trị giá vật liệu xuất kho=Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ+trị giá vật liệu nhập trong kỳ-Trị
giá vật liệu cuối kỳ

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

14


Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn
kho,các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không được ghi liên tục
mà cuối kỳ doanh nghiệp mới tiến hành xác định giá trị hàng tồn kho,giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ,để từ đó tính giá trị vật tư đã xuất dùng trong kỳ,giá trị sản
phẩm rồi mới ghi sổ.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

TK 621

TK 631

Chi phí NVL trực tiếp

TK154


giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ

TK 622

TK 632

Chi phí nhân cơng trực tiếp

TK 627

tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm,dịch vụ
hoàn thành nhập kho

Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ cho các
đối tượng tính giá thành

Gửi bán hay tiêu thụ trực
tiếp

Sơ đồ 1.5 Tổng hợp chi phí sản xuất (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
- Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn dở dang trong q
trình gia cơng chế biến trên các giai đoạn của quy trình cơng nghệ hoặc đã hồn thành
vài quy trình chế biến những vẫn cịn phải gia cơng chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính tốn, xác cần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chụi.

Để đánh giá sản phẩm dở dang có 3 phương pháp sau:

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

15


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí vật liệu
chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp), cịn các chi phí gia cơng
chế biến (chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung…) tính cả cho giá thành
sản phẩm chịu.
Cơng thức tính như sau:
Dđk + Cn
Dck
=
X Qd
Qsp+ Qd
Trong đó: Dck và Dđk: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
Cn: chi phí vật liệu trực tiếp ( hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) phát
sinh trong kỳ
Qsp: sản lượng của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lượng tính tốn ít.
Nhược điểm: thơng tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác khơng cao vì
khơng tính đến các chi phí chế biến.
1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.

Theo phương pháp này, trước hết căn cứ vào khối lượng SPDD và mức độ chế
biến của chúng để tính khối lượng SPDD, khối lượng sản phẩm hình thành tương
đương. Sau đó, tính tốn xác định từng khoản mục chi phí cho sản xuất dở dang theo
nguyên tắc:
- Đối với CPSX bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền cơng nghệ (như: CPNVL
chính trực tiếp, CPNVL trực tiếp…) thì tính tốn cho SPDD theo cơng thức (1).
- Đối với chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất, chế biến (như: CPNC trực tiếp,
CPSXC…) thì:
Dck

=

Dđk + Cvl
Qsp +Q’d

x Q’d

Trong đó:
C: được tính vào khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ
Q’d: khối lượng SPDD đã tính đổi sang khối lượng sản phẩm hình thành
tương đương theo tỷ lệ chế biến hình thành (% HT)
Q’d = Sd x %HT
Ưu điểm: kết quả tính tốn đảm bảo hợp lý hơn, độ tin cậy cao so với phương
pháp SPDD theo CPVL trực tiếp (hoặc CPNVL trực tiếp).

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

16



Chun đề tốt nghiệp
Nhược điểm: khối lượng tính tốn nhiều hơn, việc đánh giá mức độ chế biến hình
thành của SPDD trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang
nặng tính chủ quan.
1.2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng SPDD đã kiểm kê, xác
định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn
sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức ở khối lượng
SPDD ở từng cơng đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Ưu điểm: tính tốn nhanh
Nhược điểm: kết quả tính tốn nhiều khi khơng chính xác vì giữa chi phí định
mức và CPSX thực tế phát sinh nhiều khi khơng trùng khớp.
1.2.5 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.2.5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp chỉ với quy trình sản xuất giản đơn khép
kín, sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo là
hàng tháng.
Z = Dđk + C - D ck
Z

=

Z
Q

Trong đó: Z: tổng giá thành thực tế
Z: giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Dđk, Dck: CPSXDD đầu kỳ, cuối kỳ
Q: số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành

C: CPSXDD phát sinh trong kỳ
1.5.2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một số quy trình cơng nghệ với
cùng một loại NVL lại thu được nhiều sản phẩm khác nhau.
Trường hợp này, CPSX cũng tập hợp cho cả quy trình cơng nghệ nhưng đối
tượng tính giá thành lại là từng loại sản phẩm trong những sản phẩm thu được.
Trình tự tính:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của các loại sản phẩm để xác định hệ số
giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Quy đổi số lượng từng loại sản phẩm theo hệ số giá thành làm tiêu chuẩn phân
bổ.

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

17


Chuyên đề tốt nghiệp
Tính quy đổi sản lượng thực tế ra sản lượng tiêu chuẩn
Q = ∑Qi x Hi
Trong đó Q: tổng sản lượng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản
phẩm chuẩn
Hi: hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i
Qi: sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Dđk + C - Dck
Zi
=
X QiHi

Q
Zi
Qi
1.2.5.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình cơng nghệ
phức tạp kiểu liên tục hoặc song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt vừa và
nhỏ theo các đơn đặt hàng (hợp đồng kinh tế).
Theo phương pháp này chi phí phát sinh hàng tháng được tập hợp theo phân
xưởng sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, loại sản phẩm hoặc đơn đặt hàng
theo nguyên tắc
- Đối với chi phí trực tiếp tập hợp cho từng đơn đặt hàng
- Đối với chi phí gián tiếp, CPSXC cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt
hàng theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Mỗi đơn vị đặt hàng khi bắt đầu sản xuất, kế
tốn phải mở ngay một sổ chi tiết tính giá thành sản phẩm hàng tháng trên cơ sở
CPSX đã tập hợp được và phân bổ cho từng đơn đặt hàng hồn thành thì tồn bộ
chi phí tập hợp được trên cơ sở chi tiết chính là giá trị SPDD cuối kỳ.
1.2.5.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp mà cùng một quy trình
cơng nghệ sản xuất, kết quả thu được là một nhóm sản phẩm cùng loại với những
chủng loại, quy cách, phẩm cấp khác nhau.
Để tính được giá thành từng quy cách, chủng loại ta phải chọn tiêu thức phân
bổ giá thành theo cả nhóm
Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức:
Zi

=

Tỷ lệ giá thành từng
Giá thành thực tế theo nhóm sản phẩm
=

Tổng tiêu chuẩn phân bổ
khoản mục
Dựa vào tỷ lệ phân bổ giá thành ta sẽ xác định đ ược giá thành thực tế cho
từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục theo cách sau:

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

18


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành thực tế từng quy cách = tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách
1.2.5.5. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp đã xác định đ ược hệ thống
định mức kinh tế, kỹ thuật chính xác, hợp lý, công tác quản lý định mức đã đi vào
nề nếp, đã tiến hành tập hợp chi phí theo định mức
Ngồi các phương pháp tính giá thành trên cịn có các phương pháp tính giá
thành như: phương pháp tính giá thành phân bước, phương pháp tính giá thành có
loại trừ CPSX sản phẩm phụ…
1.3 Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp
- Theo thông tư 200/2014/TT-BTC doanh nghiệp được xây dựng biểu mẫu sổ kế
tốn cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế
một cách minh bạch,đầy đủ.Trường hợp khơng tự xây dựng có thể áp dụng biểu
mẫu sổ kế toán theo phụ lục 4 thơng tư.
+ Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ này là:Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký,mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,theo trình tự
thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó.Sau đó lấy số liệu trên các
sổ Nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

* Các sổ gắn với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết tài khoản 152,153.621,622,627,154
Sổ cái tài khoản 621,622,627,154
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ:Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là tổng hợp từ các chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh
tế
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ gốc đính kèm,phải được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ.
* Các sổ gắn với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 621,622,627,154
+ Hình thức Nhật ký sổ cái

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

19


Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ này là:Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký-Sổ cái.
* Các sổ gắn với kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
- Sổ Nhật ký-sổ cái
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ chi tiết tài khoản 152,153,621,622,627,154

+ Hình thức Nhật ký chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ là
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
tốn và trong cùng một q trình ghi chép
* Các sổ gắn với kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
- Sổ nhật ký chứng từ
- Sổ chi tiết tài khoản 152,153,621,622,627,154
- Sổ cái tài khoản 621,622,627,154
- Thẻ tính giá thành
+ Hình thức kế tốn trên máy vi tính
Đặc trưng của hình thức này:tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được
ghi sổ theo trình tự thời gian phát sinh,thuận tiện cho việc hạch toán kế toán.

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TỐN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG
2.1 Giới thiệu khái qt về cơng ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MỘT THÀNH
VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Công ty.
- Tên : Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
THÀNH LONG

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12


20


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Giám Đốc Công ty : PHẠM QUANG VŨ
Địa chỉ : Số 215A - Đường 208 - An Đồng - An Dương - Hải phòng
Điện thoại : 0313.835.384
Fax
: 0313.913.215
Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp :
Quyết định 2053/QĐ – CNT – ĐMDN ngày 06/07/2007 về việc chuyển đổi
Công ty THÀNH LONG thành Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP
TÀU THỦY THÀNH LONG
Đăng ký kinh doanh số 0204000245 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp
ngày 18/07/2007.
Ngành nghề kinh doanh chính :
- Kinh doanh tổng thầu, đóng mới và sửa chữa tàu thủy, thiết bị phương tiện
nổi. Thi cơng cơng trình thủy, nhà máy đóng tàu.
- Sản xuất, lắp đặt trang thiết bị nội thất tàu thủy bằng sản phẩm nhôm, nhựa,
gỗ
- Lắp giáp, phục hồi sửa chữa vật tư, thiết bị giao thông vận tải. Kinh doanh nạo
vét luồng lạch và san lấp, tạo bãi mặt bằng xây dựng.
2.1.1.2 .Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
Cơng ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH
LONG thuộc tập đồn Cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam tiền thân là Xí nghiệp Mồng
sáu tháng Giêng được thành lập theo Quyết định số 1271/QĐ – UBND ngày
06/01/1963. Lúc này trụ sở Xí nghiệp được đặt tại Kiến An - TP Hải Phòng. Với
nhiệm vụ chủ yếu là đóng mới xe cải tiến phục vụ nơng nghiệp và sửa chữa phương

tiện vượt sông cho các bến phà.
Theo Quyết định số 1037/TCCQ ngày 23/05/1963 của UBND Thành Phố Hải
Phịng quyết định xí nghiệp Mồng sáu tháng Giêng đổi tên thành “ Xí nghiệp sửa chữa
thuỷ Hải Phịng” thuộc Sở GTCC Hải Phịng, đồng thời Xí nghiệp chuyển từ Kiến An
- Hải Phòng về Xã Đồng Tiến - Huyện An Hải – TP Hải Phòng. Tại thời kỳ này nhiệm
vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sửa chữa đóng mới tầu, phà, sà lan phụ vụ đắc lực cho
ngành giao thông vận tải của Thành Phố và Vùng Duyên Hải.
Thực hiện nghị quyết số 388/NĐ – CP của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập lại doanh nghiệp nhà nước, tại Quyết định số 1277/QĐ – TCCQ ngày 12/11/1992
xí nghiệp đổi tên thành “Xí nghiệp Cơ khí Thuỷ Hải Phòng” với chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là sửa chữa, đóng mới các phương tiện vận tải sơng, phà sơng biển và gia
cơng cơ khí cho các phương tiện vận tải đường thuỷ.

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 20/07/2000 theo Quyết định số 1409/QĐ – UBND Thành Phố Hải Phịng
xí nghiệp đổi tên thành Công ty THÀNH LONG
Công ty THÀNH LONG chuyển thành thành viên của Tổng Công ty CNTT
Việt Nam ( nay là tập đoàn tàu thủy Việt Nam - Vinashin) theo QĐ số 325/QĐ UBND ngày 17/02/2006 của UBND TP Hải Phòng và Quyêt định số 233/ CNT - QĐ ĐMDN ngày 22/02/22006 của Tổng Cơng ty CNTT Việt Nam.
Để hồ nhập và thuận tiện với nền kinh tế mở, thu hút vốn đầu tư dưới nhiều
hình thức, khuyến khích hợp tác đầu tư nước ngoài và tầm cỡ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Ngày 06/07/2007 theo Quyết định số 2053/QĐ-CNT- ĐMDN Công
ty THÀNH LONG đổi tên thành Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG
NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Cơng ty TNHH MỘT

THÀNH VIÊN CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY THÀNH LONG ln hồn thành mọi
kế hoạch đặt ra đảm bảo nhiệm vụ hậu cần cho Ngành giao thông vận tải. Công ty đã
giữ vững được uy tín với khách hàng vùng duyên hải Bắc bộ và mở rộng thị trường ký
kết hợp đồng với các khách hàng xa như : Vũng Tàu, Thanh Hố, Ninh Bình, Hà
Giang, Cục đường sơng, Cục hàng hải.... Doanh thu năm sau bao giờ cũng cao hơn
năm trước, các nghĩa vụ với nhà nước đều thực hiện đầy đủ, đúng hạn.

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

22


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN
CƠNG NGHIỆP TÀU THỦY THANH LONG

Giám Đốc

P.TCHC

P. TCKT

P.KCS

P.Vật tư

P. Giám Đốc

P. KHKT

Đội
bảo
vệ

Ban
y tế

P. CK- ĐL

Chủ nhiệm sản
phẩm
Đội sản xuất

Tổ sản xuất

Sơ đồ:2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
* Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý :
Bước vào cơ chế thị trường Công ty CNTT Thành Long đã tiến hành sắp xếp lại
bộ máy quản lý để phù hợp với hồn cảnh của Cơng ty nâng cao năng lực bộ máy gián
tiếp tham mưu, chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh gắn với thị trường.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng
đầu là ban Giám Đốc( gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc phụ trách chuyên môn) với
nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các phịng ban chức năng và các xí nghiệp.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong sơ đồ.
Giám Đốc Công ty: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
Công ty. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12


23


Chuyên đề tốt nghiệp
Phó Giám Đốc: Là người được Giám Đốc uỷ quyền giải quyết mọi công việc khi
Giám Đốc đi vắng. Trực tiếp và phụ trách điều hành sản xuất chính của Cơng ty. Chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc về hoạch định các chiến lược phát triển của Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo Phòng Kế hoạch kỹ thuật, Phòng Cơ Khí động lực, các đơn vị trực
tiếp sản xuất.
Phịng Tài chính kế tốn : Là bộ phận giúp việc, tham mưu về chuyên môn nghiệp
vụ cho Giám Đốc, chỉ đạo tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính thống kê và hạch tốn
kinh tế trong tồn Cơng ty.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của ngành dọc
cấp trên.
Có quyền yêu cầu các bộ phận chuyển đầy đủ, kịp thời những tài liệu pháp quy và các
tài liệu cần thiết cho cơng việc kế tốn và kiểm tra kế tốn.
Nhiệm vụ : Bảo đảm tài chính và các nhu cầu đầu tư cho nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính. Bảo tồn và phát triển vốn, sử dụng các nguồn vốn một
cách có hiệu quả nhất, lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định của nhà nước
và điều lệ tổ chức hoạt động của Cơng ty.Tổ chức quyết tốn với ngành dọc cấp trên,
tổng kết phân tích hiệu quả sản xuất, kinh doanh tài chính.
Phịng Tổ chức hành chính : Là bộ phận giúp việc, tham mưu cho Giám Đốc về
công tác quản lý tiền lương lao động của Công ty.
Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch và định biên lao động hàng năm và từng thời kỳ
theo phương án sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Thực hiện các chế độ chính sách
đối với CBCNV về tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động ,
các chế độ BHXH, BHYT, về hưu , mất sức, thôi việc..
Đội bảo vệ : Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh của Cơng ty , đảm bảo an tồn về tài sản
và trật tự công cộng, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong Công ty.

Ban Y tế : Có nhiệm vụ chăm lo, theo dõi sức khỏe cho tồn bộ CNV trong Cơng
ty, đảm bảo việc mua các bảo hiểm cho người lao động, kiểm tra thức ăn, thực phẩm,
trực sản xuất đề phòng tai nạn lao động.
Phòng KCS - An tồn : Bao qt quản lý thơng tin hệ thống chất lượng và tình
hình chất lượng sản phẩm tồn Cơng ty.Quản lý cơng tác an tồn lao động trong tồn
Cơng ty
Nhiệm vụ : Tham mưu cho Giám Đốc công tác xây dựng, vận hành hệ thống quản
lý chất lượng và tổ chức hệ thống kiểm tra và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Tổ chức

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

24


Chuyên đề tốt nghiệp
mời cơ quan đăng kiểm kiểm tra, giám sát cơng tác sửa chữa và đóng mới tàu do Cơng
ty thi cơng.
Phịng Vật tư : Tham mưu cho Giám Đốc về giá các loại vật tư, thiết bị phục vụ
cho q trình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Nhiệm vụ : Cung ứng đủ vật tư, thiết bị đúng chủng loại, số lượng, chất lượng đúng
thời gian theo kế hoạch cụ thể. Nhập, xuất vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh, quyết
toán vật tư cho từng sản phẩm, quyết tốn năm. Quản lý tồn bộ kho vật tư của tồn
Cơng ty. Nhận thơng tin phản hồi từ các tổ, đội để điều chính kế hoạch cung ứng.
Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám Đốc trong cơng tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của tồn Công ty, giám sát việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất.
Có quyền yêu cầu các bộ phận chuyển đầy đủ, kịp thời những tài liệu cần thiết, các
thông tin dữ liệu cho việc lập kế hoạch.
Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch vật tư.Chủ trì nhận các hồ sơ liên quan đến đóng mới như phương án công nghệ

tổng quá2t, bản vẽ công nghệ, danh mục thiết bị vật tư. Lập tiến độ thi công và bàn
giao công việc cho từng tổ, đội sản xuất. Nhận thông tin phản hồi từ các tổ, đội để điều
chính kế hoạch đóng mới. Tổ chức chạy thử để nghiệm thu bàn giao sản phẩm.
Chủ nhiệm sản phẩm : Bao gồm các kỹ sư có năng lực, có phẩm chất thực hiện các
cơng việc trọn gói cho một hay nhiều sản phẩm kể từ khi bắt đầu thi công cho đến khi
kết thúc bàn giao. Chủ nhiệm sản phẩm có quyền điều động các tổ đội sản xuất để thực
hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng Kế hoạch Kỹ thuật. Khi cần thiết có thể do ban Giám Đốc điều hành trực tiếp.
Các tổ, đội sản xuất : Trưc thuộc nhóm chủ nhiệm sản phẩm và trực thuộc
nhiệm vụ chức năng của bộ máy quản lý của Cơng ty. Có nhiệm vụ chủ động cân đối
lực lượng lao động của đơn vị, thực hiện nhiệm vụ đựợc giao đúng kế hoạch, đảm bảo
đúng chất lượng, kỹ thuật địi hỏi, đảm bảo an tồn trong sản xuất.
Phịng Cơ Khí - Động lực: Tham mưu cho Giám Đốc về chun mơn, kỹ thuật
của tồn bộ thiết bị - hệ thống điện trong tồn Cơng ty.
Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của toàn bộ thiết bị, hệ thống điện trong tồn
Cơng ty. Lập kế hoạch sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ, sửa chữa lớn cho
các thiết bị.Lập tiến độ thi công và giao việc cho tổ sản xuất phần hệ thống ống tàu,
điện tàu. Tổ chức chạy thử để bàn giao nghiệm thu sản phẩm…

Sinh viên: Phạm Thị Thu Hiền
Lớp:KTDN AK12

25


×