Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN ĐỊA CHÍNH ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.16 KB, 17 trang )

1

1

ĐỊA CHÍNH
Câu 3: trình bày các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính?
Yếu tố điểm: điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu
mốc đặc biệt. trong thực tế đó là các điểm mốc trắc địa, các điểm mốc
đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa
hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thwdj
địa và tọa độ của chúng. Các điểm ranh giới thửa đất có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc xác định chủ quyền đối với đất đai nên nhất
thiết phải được đóng cọc làm dấu một cách chính xác và ổn định lâu
dài.
Yếu tố đường: đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm trên thực địa. đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa
độ hai điểm đầu và cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương
vị của đoạn thẳng. đối với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các
điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học có thể quản
lý các yếu tố đặc trưng như một cung tròn có thể xác định và quản lý
điểm đầu, cuối và bán kính của nó.
Thửa đất: đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai, là đối tượng chủ yếu
trong đất đai, nó được thể hiện trong hồ sơ địa chính. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có vị trí, hình thể, diện tích xác định, được
giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ
sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại
đất. đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ
ruộng, tường xây, hàng rào cây…. Các điểm ranh giới thửa hay điểm
góc thửa được đánh dấu bằng các mốc theo quy ước của các chủ sử
dụng đất. các yếu tố đặc trưng của thửa là các điểm góc thửa, chiều
dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả các


thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất
đều được đặt tên, tức là gán cho nó một số hiệu địa chính. Ngoài ra
các thửa đất còn các yếu tố tham chiếu khác như địa danh của khu đất,
xứ đồng, địa chỉ thôn, xã, đường phố. Số hiệu thửa đất và địa danh
thửa đất là yếu tố tham chiếu quan trọng giúp cho việc nhận dạng,
phân biệt thửa đất này với thứa đất khác trên phạm vi địa phương và
quốc gia.
1

1


2

2

Thửa đất phụ: trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng
vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác
nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng. loại thửa nhỏ này
được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế.
Lô đất: đó là vùng đấtcó thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. thông
thường lô đất được giới hạn bởi các địa vật như các con đường, kênh
mương, sông ngòi… đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có
cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thủy lợi, theo mục
đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
Thôn, bản, xóm, ấp: đó là các cụm dân cư tạo thàn bởi một cộng đồng
người cùng làm ăn, sống trên cùng một vùng đất. Các cụm dân cư

thường có sự gắn kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề
nghiệp.
Xã, phường: đó là đơn vị hành chính cấp cơ sở gồm nhiều thôn, bản
hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính đầy đủ các tổ chức quyền
lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối
với các hoạt độngvề chính trị, kinh tế, van hóa, xã hội trong phạm vi
lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên
tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã phường để sử dụng trong quá
trình quản lý đất đai.

Câu 4: Trình bày việc cập nhật bản đồ địa chính?
Bđ đc được thành lập cho các đơn vị hành chính chỉ thể hiện hiện
trạng đất tại 1 thời điểm.nếu ko cập nhật ttin lên bđ đc thì bđ
nhanh chóng bị lạc hậu,ko phù hợp với hiện trạng sử dụng đất mới
và ko giữ đúng vai trò của nó.
Cập nhật thường xuyên: khi thửa đất thay đổi về hình thể, chia
nhỏ hoặc gộp lại do thực hiện các biến dộng được người sử dụng
đất kê khai đăng kí và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
tức là các biến động hợp pháp thì phải cập nhật bản đồ. Mục đích
của việc cập nhật bản đồ địa chính là để đảm bảo cho các yếu tố
nội dung bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. nội dung
2

2


3

3


chỉnh lí cập nhật bản đồ địa chính bao gồm: các yếu tố không gian
như hình dạng, kích thước , diện tích thửa đất hay các yếu tố liên
quan khác như số thứ tự thửa đất, phân loại đất theo mục đích sử
dụng đất. chủ sử dụng đất. Tùy theo mức độ biến động và đặc
điểm địa hình, địa vật mà chọn phương pháp đo đạc hiệu chỉnh
cho phù hợp. Quy trình đo đạc cập nhật và hiệu chỉnh bản đồ địa
chính gồm các bước sau:
Tiến hành đo đạc thực địa để xác định sự thay đổi các yếu tố
không gian của thửa đất so với hiện trạng của thửa đất trên bản đồ
địa chính đang quản lý. Việc đo đạc cập nhật bản đồ sẽ được thực
hiện theo quy trìnhđo đạc và độ chính xác tương tự lúc thành lập
bản đồ cùng tỉ lệ.
Gạch bỏ các yếu tố cũ và vẽ các yếu tố mới lên bản đồ địa chính.
Tiến hành đánh số mới cho các thửa đất vừa chỉnh lý.
Cập nhật các thông tin xã hội, pháp lí cho thửa đất mới thành lập.
Cập nhật theo định kì: việc cập nhât thường xuyên được các cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai cấp xã và huyện tiến hành. Tuy
nhiên các kết quả cập nhật này phải được cập nhật vào các bản đồ
địa chính lưu trữ khác theo định kỳ hằng năm. Ngoài ra còn có
nhiều thay đổi khác của đất đai không do tác động chủ quan của
người sử dụng không có các văn bản pháp lý phê duyệt như sự
dịch chuyển các dòng sông, đất bị xói lở, bồi lấp…. những thay
đổi đó được cập nhật vào bản đồ theo định kì hàng năm. Theo quy
định hiện hành, khi các yếu tố trên bản đồ địa chính thay đổi quá
40% thì phải biên tập lại bản gốc của bộ bản đồ địa chính cấp xã.
Việc biên tập này do cơ quan quản lý cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
sau đó sẽ sao, in, nhân bản để sử dụng ở cơ quan quản lý đất đai
các cấp.
Câu 8: Nội dung của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất? Vai trò
của địa chính trong quy hoạch sử dụng đất là gì?

Nội dung của quy hoach sử dụng đất:
3

3


4

4

a, Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai
b, Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kì quy hoạch
c, Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh
tế- xã hội, quốc phòng, an ninh
d, Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự
án
đ, Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường
e, Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất:
Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kì trước.
Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây
dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp; phát triển đô thị; khu
dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh
Kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trông lúa nước và đất có rừng
sang sử dụng vào mục đích khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong
đất nông nghiệp.
Kế hoạch khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục
đích.

Cụ thể hóa kế hoạch sử dụng đất năm năm đến từng năm.
Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Vai trò của địa chính trong quy hoạch sử dụng đất:
Ngành địa chính có vai trò hàng đầu so với các ngành khác trong việc
xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất, triển khai quy hoạch và
kiểm tra thực hiện quy hoạch.
Địa chính là nơi cung cấp thông tin đầy đủ chính xác và được cập nhật
phù hợp nhất với hiện trạng sử dựng đất. Không những chỉ có vai trò
cung cấp thông tin cho quy hoạch tổng thể, địc chính cònđóng vai trò
của người trực tiếp lập quy hoạch sử dụng đất ở các cấp hành chính.
Các loại bản đồ địa chính, bản đồ hiện trang sử dụng đất, bản đồ đơn
vị đất đai và các số liệu thống kê về đất đai là tài liệu quan trọng phục
vụ công tác lập quy hoạch. Bản đồ quy hoạch được lập ra để thể hiện
lên bản vẽ kết quả quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn quy hoạch,
nó là cơ sở để triển khai quy hoạch ra thực địa và kiểm tra thực hiện
4

4


5

5

quy hoạch theo thời gian. Chỉ có ngành địa chính mới có điều kiện lập
ra các loại bản đồ này.
Thông tin về vị trí thửa đất , về mục đích sử dụng đất, về cơ sở pháp
lý, về quyền sử dụng đất hợp pháp do địa chính xác định sẽ là cơ sở để
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng cho các chủ sử
dụng đất khi họ có đơn xin phép xây dựng.

Khi thực hiện quy hoạch, đặc biệt là xây dựng các công trình lớn phục
vụ lợi ích công cộng cần tiến hành thủ tục trưng dụng đất, ngành địa
chính phải lập các loại bản đồ và hồ sơ phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng. Đó là quá trình Nhà nước thu hồi của các chủ sử dụng đất
cũ chuyển giao cho các chủ sử dụng đất mới( các chủ dự án) và tổ
chức di dời các đối tượng có trên đất như nhà cửa, vật kiến trúc, cây
cối, hoa màu để trả lại mặt bằng thi công các công trình, bồi thường
thiệt hại, ổn định cuộc sống cho các đối tượng di dời.

Câu 11: Trình bày nội dung của công tác quản lý sử dụng đất?
Để đảm bảo công tác quản lí sử dụng đất hiệu quả,ta xđịnh 1 số
nội dung quản lí:
Quản lý các thông tin không gian của các thửa đất: đó là vị trí
thửa, các điểm đặc trưng trên đường ranh giới thửa, kích thước và
diện tích thửa đất. để quản lý nội dung này phải sử dụng bản đồ
địa chính.
Quản lý chủ sử dụng đất: đối với VN, chủ sử dụng chính là các tổ
chức, các hộ gia đình và cá nhân được nhà nước giao đất sử dụng
lâu dài hoặc thuê đất theo pháp luật. các chủ sử dụng đất gắn liền
với từng thửa đất. chủ sử dụng đất hợp pháp được quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất. thực hiện các quyền sử dụng đất sẽ tạo ra sự
chuyển dịch, biến động không ngừng của đất đai. Cần quản lý chặt
chẽ việc thay đổi chủ sử dụng các thửa đất.
Quản lý sử dụng đất đúng mục đích: mục đích sử dụng đất được
xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở các cấp phê duyệt. khi giao đất cho
5


5


6

6

người sử dụng luôn phải chỉ rõ thời gian và mục đích sử dụng
từng thửa đất.mục đích sd có thể tđổi theo quy hoạch,nếu ko sd
đúng mục đích sẽ gây hậu quả khó lường tới sx,dcu,mtruong sthai.
(cần)
Quản lý hiện trạng sử dụng đất. việc quản lý hiện trạng sử dụng
được thực hiện thông qua việc điều tra, kiểm tra thường xuyên
hoặc thống kê đất hằng năm và kiểm kê đất đai theo định kỳ 5
năm.
Quản lý sự thay đổi tính chất tự nhiên của thửa đất. do tác động
của điều kiện thiên nhiên cũng như quá trình sử dụng và cải tạo
đất, các yếu tố như mặt bằng, độ cao, độ dốc, thổ nhưỡng,… của
thửa đất sẽ có những thay đổi. công tác quản lý phải phát hiện, xác
định và cập nhật các thay đổi đó. Trong quản lý sử dụng đất cần
đặc biệt quan tâm đến các xu hướng tiêu cực thường gặp trong
thực tế như:
Biến đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thành đất ở bất hợp
pháp, ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và gây mất an ninh lương
thực.
Lấn chiếm, chuyển đất chuyên dùng, đát các công trình thủy lợi,
giao thông quốc gia, đất công thành đất ở, đất dịch vụ…
Cải tạo, sử dụng đất trái quy định, làm thay đổi điều kiện tự nhiên,
tàn phá rừng, mặt nước, làm phá vỡ môi trường, sinh thái,
Câu 12: Bản đồ địa chính có những tính chất riêng biệt nào? Bản

đồ địa chính dùng để thực hiện các nhiệm vụ nào trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai?
Trả lời
Những tính chất riêng biệt của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính thường được thành lập thống nhất theo đơn vị hành
chính cấp cơ sở xã, phường, thị trấn trong phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính có tính pháp lý cao vì nó được đo vẽ và nghiệm thu
theo một quy trình chặt chẽ, được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận và xác nhận, được người sử dụng đất chấp thuận.
6

6


7

7

Bản đồ địa chính có độ chính xác cao, được thành lập trên cơ sở kĩ
thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin
không gian của các thửa đất, phục vụ công tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp trên toàn
quốc. tuy nhiên bản đồ từng tỷ lệ không phủ trùm toàn lãnh thổ, mỗi
loại đất sẽ được vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau.
Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp
của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Đăng ký đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá
nhân và tổ chức.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động và quyền sử dụng đất.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
Giải quyết tranh chấp đất đai.

Câu 13: Nêu khái niệm: Bản đồ địa chính cơ sở( Bản đồ gốc),
bản đồ địa chính, bản đồ trích đo. Khi thành lập BĐĐC cần
phải quan tâm đến các yêu cầu cơ bản nào?
Trả lời
Khái niệm
Bản đồ địa chính cơ sở( Bản đồ gốc): là tên gọi chung cho bản đồ
gốc được thành lập bằng các phương pháp như đo vẽ trực tiếp ở
thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ
sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng vị
trí, hình thể, diện tích và loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu
dài và dễ xác định ở thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ
kín ranh giới hành chính các cấp, vẽ kín khung trong của tờ bản
đồ. Các thửa đất ở vùng biên các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể
bị cắt bở đường khung trong. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ
7

7


8


8

bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành lập bản đồ địa
chính theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn.
Bản đồ địa chính là tên gọi của bản đồ được biên vẽ, biên tập từ
bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cơ sở xã,
phường, thị trấn. Trên bản đồ đại chính cấp xã thể hiện vị trí, hình
thể, diện tích, số hiệu thửa và loại đất của các thửa theo từng chủ
sử dụng đất đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước. Kích
thước khung trong của tờ bản đồ địa chính cấp xã được mở rộng
hơn so với tờ bản đồ địa chính cơ sở để các thửa đất được vẽ trọn
vẹn. Các thửa đất được đánh số hiệu thửa theo từng mảnh bản đồ,
xác định loại đất theo mục đích sử dụng, xác định chủ sử dụng đất
và đuộc hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính. Khi
sử dụng bản đồ địa chính cơ sở được thành lập bằng phương pháp
đo ảnh hàng không để đo vẽ bổ sung, biên tập bản đồ địa chính
thể hiện các thửa đất theo từng chủ sử dụng thì sô hiệu thửa đất
được đánh mới. Bản đồ địa chính được thành lập cho từng đơn vị
hành chính cấp xã , là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính.
Bản đồ trích đo: là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay
nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính đã có trong
khu vực , trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô thửa,
vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu
quản lý đất đai.
Yêu cầu:-Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại
đất.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép
chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ có biến dạng nhỏ nhất.
Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các
điểm. các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất…

Các yếu tố pháp lí phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt
chẽ.
Câu 14: Trình bày các nội dung được thể hiện trên bản đồ địa
chính?
8

8


9

9

Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất
đai.
Điểm khống chế tọa độ và độ cao: trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, các điểm tọa độ
địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử
dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0,1mm trên bản đồ.
Địa giới hành chính các cấp: cần thể hiện chính xác đường biên giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới
hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới
hành chính cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị
đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa
chính đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất: thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường bao khép kín
dạng đường gấp khúc hoặc đường cong nối các điểm đặc trưng trên

đường ranh giới. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác vị trí
các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa,
điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi
thửa đất cần phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố đó là số hiệu thửa, diện
tích và mục đích sử dụng đất.
Loại đất: trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử
dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại đất thep quy định của
luật đất đai.
Công trình xây dựng trên đất: khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở,
nhà làm việc… các công trình xây dựng được xác định theo mép
tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công
trình như gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. Địa vật quan trọng có ý
nghĩa định hướng cao như các tháp cao,… chỉ thể hiện trên bản đồ địa
chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung quan trọng
khác.
9

9


10

10

Hệ thống giao thông: phải thể hiện tất cả các loại đường sắt,đường bộ,
đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, … Đo vẽ chính
xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu
cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ

thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm
trên bản đồ phải vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm thì vẽ một nét
theo đường tim và ghi chú độ rộng.
Mạng lưới thủy văn: thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
… Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ.
Độ rộng kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét, độ
rộng nhỏ hơn 0,5mm vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước
công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và
hướng nước chảy.
Mốc giới quy hoạch: trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ móc
quy hoạch , chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành
lang bảo vệ điện cao thế, bảo vệ đê điều.
Dáng đất: trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng các
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao. Tuy nhiên yếu tố này không bắt
buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ trong luận chứng
kinh tế kĩ thuật.
Cơ sở hạ tầng: mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc, cấp thoát nước.
Câu 15: Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ nào? Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố nào? Trình bày
các yếu tố đó?
Trả lời
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ sau 1:500, 1:1000,
1:2000, 1:5000, 1:10000.
Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố
Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông- lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ; đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ
lớn. Trên một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ
địa chính với tỷ lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì không vẽ ở

tỷ lệ khác.
10

10


11

11

Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tính chất quy hoạch của vùng
đất và tập quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng
loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp
vùng đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích lớn hơn ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính
tỷ lệ nhỏ hơn miền Bắc.
Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản
đồ. Muốn thể hiện diện tích đến 0,1 mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:200,
1:500. Muốn thể hiện chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1000,
1:2000, 1:5000. Nếu chỉ cần tính diện tích chính xác đến chục mét
vuông thì vẽ bản đồ tỷ lệ 1:10000.
Khả năng kinh tế, kĩ thuật của đơn vị cần đo vẽ bản đồ là yếu tố cần
tính đến vì đo vẽ tỷ lệ càng lớn thì phải chi phí lớn hơn, sử dụng công
nghệ cao hơn.
Như vậy, để đảm bảo chức năng mô tả, bản đồ địa chính được thành
lập ở tỷ lệ lớn và khi mật độ các yếu tố nội dung bản đồ càn thể hiện
càng dày, quy mô diện tích thửa đất càng nhỏ, giá trị đất và yêu cầu độ
chính xác càng cao thì tỷ lệ bản đồ địa chính càng lớn hơn.

11


11


12

12

Câu 16: trình bày cách chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
cơ sở? ( 1:10000, 1:5000, 1:2000, 1:1000, 1:500)
Bản đồ 1:10000
Lấy tờ bản đồ 1:25000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông kích thước
6x6 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích
thước khung trong của tờ bản đồ là 60x60 cm, diện tích đo vẽ là
3.600 ha.
Số hiệu của tờ bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự tờ bản đồ tỷ
lệ 1:25000 nhưng thay 2 số đầu 25 bằng số 10.
Bản đồ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô có kích thước
là 3x3 km, được mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích
của bản vẽ là 60x60 cm, tương ứng vs diện tích đo vẽ là 900 ha ở
thực địa.
Số hiệu của tờ bản đồ được đánh theo nguyên tắc tương tự như
bản đồ tỷ lệ 1:25000 nhưng không có dố 25 hoặc số 10 mà chỉ có
số 6, đó là tọa độ chẵn km của góc Tây- Bắc mảnh bản đồ địa
chính 1:5000.
Bản đồ 1:2000
Lấy tờ bản đồ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 1x1 km, ứng vs một tờ bản đồ tỷ lệ
1:2000, có kích thước khung bản vẽ là 50x50 cm, diện tích đo vẽ

thực tế là 100ha.
Các ô vuông được đánh số bằng chữ số Arap từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. số hiệu của tờ
bản đồ là số hiệu tờ 1:5000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Bản đồ 1:1000
Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 4 ô vuông mỗi ô vuông
có kích thước 500x500 m ứng vs 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thước hữu ích của tờ bản đồ là 50x50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là
25ha.

12

12


13

13

Các ô vuông dc đánh stt bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. số hiệu của tờ bản đồ gồm số
hiệu tờ bản đồ 1:2000, them gạch nối và stt ô vuông.
Bản dồ 1:500
Lấy bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 250x250 m tương ứng vs 1 tờ bản đồ tỷ lệ
1:500. Kích thước hữu ích của bản vẽ là 50x50 cm, tương ứng vs
diện tích đo vẽ là 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên
xuống dưới, từ trái sang phải. số hiệu tờ bản đồ gồm số hiệu tờ
1:2000, thêm gạch nối và stt ô vuông trong ngoặc đơn.

Câu 18: Trình bày yêu cầu độ chính xác bản đồ địa chính?
Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ:
Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau
bình sai so vs điểm khống chế tọa độ nhà nc gần nhất không vượt quá
0,1mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập.
Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
vs điểm độ cao nhà nc gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều
đường bình độ cơ bản.
Độ chính xác vị trí điểm chi tiết:
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính so vs điểm của lưới khống chế đo vẽ gần
nhất không dc lớn hơn 0,5mm trên bản đồ, đối vs các địa vật còn lại
không vượt quá 0,7mm.
Sai số tương hỗ giữa casc ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng
ranh giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0,4mm
trên bản đồ địa chính.
Độ chính xác thể hiện ở độ cao trên bản đồ:
Nếu trên bản đồ thể hiện độ cao bằng đường bình độ thì sai số trung
bình độ cao đường bình độ, độ cao điểm đặc trung địa hình, độ cao
của điểm ghi chú độ cao trên bddc so vs điểm khống chế độ cao ngoại
nghiệp gần nhất không vượt quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ
13

13


14

14


bản ở vùng đồng bằng và ½ khoảng cao đều đối vs vùng núi và vùng
ẩn khuất.
Độ chính xác tính diện tích:
Diện tích thửa đất dc tính đến mét vuông, riêng khu vực đô thị cần
tính chính xác đến 0,1. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh
kết quả tính diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. quy
phạm quy định sai số giới hạn tính diện tích trên bản đồ giấy là:
Trong đó M là mẫu số tỷ lệ bản đồ
P là diện tích thửa đất tính bằng
Câu 19: Nêu khái niệm bản đồ địa chính số. Trình bày những đặc
điểm cơ bản của bản đồ số?
Khái niệm bản đồ địa chính số: là sản phẩm bản đồ địa chính được
thiết kế, số hóa, biên tập, hiển thị và lưu trữ trong hệ thống máy tính
và các thiết bị điển tử. nó có nội dung thông tin tương tự như bản đồ
địa chính vẽ trên giấy song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng
số.
Những đặc điểm cơ bản của bản đồ số:
Mỗi bản đồ só có một hệ quy chiếu nhất định, thường là hệ quy chiếu
phẳng. các thông tin không gian dc tính toán và thể hiện trong hệ quy
chiếu đã chọn.
Mức độ đầy đủ các thông tin về nội dung và độ chính xác các yếu tố
trong bản đồ số hoàn toàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo
thiết kế ban đầu.
Bản đồ số không cần định hình bằng đồ họa, thực chất là tập hợp có tổ
chức các dữ liệu trong một hệ quy chiếu, không có tỷ lệ như bản đồ
thông thường.
Hệ thống ký hiệu trong bản đồ số thực chất là các ký hiệu của bản đồ
thông thường đã dc số hóa. Nhờ thế có thể thể hiện bản đồ dưới dạng
hình ảnh trên màn hình hoặc in ra giấy.
Các yếu tố bản đồ giữu nguyên dc độ chính xác của dữ liệu đo đạc ban

đầu, không chịu ảnh hưởng của sai số đồ họa.
Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ
dàng thực hiện các công việc như: cập nhật và hiện chỉnh thông tin;
chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn; bất cứ lúc nào cũng
14

14


15

15

có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra bản đồ mới; có
khả năng liên kết use trong mạng máy tính.
Kl:việc sd bddc số thuận lợi và có hiệu quả kte cao vì thế hnay trong
nghanh dc chủ yếu sd kĩ thuật công nghệ mới để thành lập và sử dụng
bđ số trong công tác qlđđ.

15

15


16

16

Câu22:
trình bày ttin ko gian và tt thuộc tính của ttin dđ và bất động sản.vtro

của hệ thống ttin đất đai.
-thông tin ko gian của đtượng là những ttin mô tả vị trí của đtượng
trong ko gian bđồ,mối quan hệ của nó với các đtượng xung quanh và 1
số thuộc tính lwan đến mô tả đtượng,cấc ttin ko gian luôn định vị
trong 1 hệ qui chiếu thống nhất.
Ttin ko gian của thửa đất và ctrinh trên đất được hiển thị ttiep trên
bđồ,hệ thống ttin đất đai thường sdung bđ địa chính.bđ đc lập để mô
tả các yếu tố gồm tự nhiên có lwan đến việc sử dụng đâtts bgom các
ttin:
-vị trí,hdang,kích thước,tọa độ đỉnh của thửa đất. Các thông tin ranh
giới của thửa đất là quan trọng nhất, đây là yếu tố tạo vùng để thwacj
hiện những thông tin thuộc tính của TĐ như : số hiệu thửa. Diện tích
mục đích sử dụng của TĐ và các thông tin khác.
- Vị trí hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm: sông ngòi,
kênh rạch, suối, hệ thông thủy lợi gồm hệ thông nước dẫn, đê
ddaapjcoong hệ thống giao thông gồm : đương bộ đường sắt, cầu và
các khu vực đất chưa sử dụng ko có ranh giới thửa khép kín.
- Vị trí tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới và chỉ số quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hànhhf.
lang bảo vệ an toàn công trình
_ điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh
-Thông tin thuộc tính: nó là 1 nội dung rất quan trọng nó chứa đựng
thông tin liên quan đến thửa đất và BĐS. Các thông tin gồ có: thông
tin thuộc tính của thửa đất như khu vực hành chính, địa danh mảnh
bản ddooff chứa thửa đất, số hiệu thửa, mã thửa, sổ giấy chứng
nhận,thời hạn sử dụng đất.
-ttin về chủ sở hữu đất:đây là tin qtrong,nội dung gồm tên chủ
sdung,địa giới,giới tính,ngày sinh,số chứng minh thư nhân dân.
-ttin về công trình xây dựng trên đất như:diện tích xây dựng,số
tầng,diện tích sử dụng,kiểu kiến truc,vật liệu xây dựng,loại nhà,

-ttin bất đọng sản:vi trí bất động sản,giá thuế đát,tiền nợ khi nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,giá đăng kí bất động sản.
16

16


17

17

-ttin về trạng thái thừ kế:ngày làm giấy thừa kế,họ tên chủ thừa
kê,ngày thuê,tgian thuên,giá,diện tích.
Ttin về thế chấp:số hợp đòng thế chấp,nơi nhận thế chấp,ngày đăng kí
thế chấp,thời gian thế chấp,diện tích thế chấp/
-ttin chuyển nhượng:tên chủ mới,số cmt nhân dân,tên vợ chồng,số hợp
đòng chuyển nhượng,diện tích chuyển nhượng...
Vai trò:
Hệ thống ttin đát đại được xây dựng nhằm mục đích phúc vụ quản lí
nhà nuwocs và pvu các mục tiêu ctri,kte,xã hội nhưu sau:
-là cơ sở về các ttin đất đai phục vụ quản lí trực tiếp các nghành địa
chính đối với tài nguyên đất và phục vụ công tác quản lí các nghành
khác có liên quan đến đất đai như nông nghiệp,lâm nghiệp..
-phục vụ quản lí nhà nước của chính phủ về biên giới,địa giới hành
chính,qui hoạch tổng thể,xây dựng chiến lược,điều chỉnh chính
sách,hình thành các qui định về kế hoachj ptrien kte,xã hôi..
Cung cấp ttin tài nguyên đất cho hoạt động các tổ chức kinh tế trong
và ngoài nước.
-cung cấp ttin cho các nhu cầu bảo vệ an ninh quốc phòng cho các
hoạy ddoogj văn hóa xã hội,nghiên cứu khoa hoc

-đáp ứng nhu cầu ttin về đất đai của nhân dân.

17

17



×