Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN tài sản cố ĐỊNH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG và THƯƠNG mại yên PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI YÊN PHÁT
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thanh Tùng
Họ và tên sinh viên

: Lê Thị Phương

Mã SV

: 15A4020299

Lớp

: K15KTE

Khoa


: Kế toán – Kiểm toán

Hà Nội – 2016


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại
công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát” là công trình của riêng em. Mọi
số liệu trong chuyên đề đều phản ánh trung thực tình hình thực tế của công ty và
chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Sinh viên thực hiện


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 7
TRONG DOANH NGHIỆP 7

Tổng quan về tài sản cốđịnh 7
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định 7

1.1.2. Phân loại tài sản cố định 7
Tổ chức chứng từ hạch toán tài sản cốđịnh 11
1.1.4. Chứng từ sử dụng 11
1.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ 11
Hạch toán chi tiết tài sản cốđịnh 12
Hạch toán tổng hợp tài sản cốđịnh 14
1.1.6. Hạch toán biến động tài sản cố định 14
1.1.7. Hạch toán khấu hao tài sản cố định 16
1.1.8. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 18
Tổ chức sổ kế toán tổng hợp 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT 21

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát. 21
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây d ựng v à th ương m ại
Yên Phát 22
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Yên Phát 23
2.4. Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Yên Phát 25
2.4.1. Đặc điểm tài sản cố định 25
2.4.2. Phân loại tài sản cố định 26
2.4.3. Đánh giá tài sản cố định 27
2.4.4. Hạch toán nghiệp vụ biến động tài sản cố định 28
2.4.5. Hạch toán chi tiết tài sản cố định 37
2.4.6. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định 40
2.4.7. Hạch toán chi tiết khấu hao tài sản cố định 44
2.4.8. Hạch toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định 45



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

2.4.9. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 47
2.5. Nhận xét kế toán tài sản cố định tại công ty cổ ph ần xây d ựng v à
thương mại Yên Phát 52
2.5.1. Ưu điểm 52
2.5.2. Nhược điểm 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT 57

3.1. Định hướng hoàn thiện kế toán tài sản cố đinh tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Yên Phát 57
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát 57
KẾT LUẬN 66

2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

1.

TSCĐ


: Tài sản cố định

2.

TSLĐ

: Tài sản lưu động

3.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

4.

PGĐ

: Phó Giám đốc

5.

KHCB

: Khấu hao cơ bản

6.

KH


: Khấu hao

7.

TK

: Tài khoản

8.

SCL

: Sửa chữa lớn

9.

ĐC

: Điều chuyển

10.

CP

: Chi phí

11.

XDCB


: Xây dựng cơ bản

12.

GTGT

: Giá trị gia tăng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 7
TRONG DOANH NGHIỆP 7

Tổng quan về tài sản cốđịnh 7
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định 7
1.1.2. Phân loại tài sản cố định 7
Tổ chức chứng từ hạch toán tài sản cốđịnh 11
1.1.4. Chứng từ sử dụng 11
1.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ 11
Hạch toán chi tiết tài sản cốđịnh 12
Hạch toán tổng hợp tài sản cốđịnh 14
1.1.6. Hạch toán biến động tài sản cố định 14

1.1.7. Hạch toán khấu hao tài sản cố định 16
1.1.8. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 18
Tổ chức sổ kế toán tổng hợp 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT 21

2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát. 21
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây d ựng v à th ương m ại
Yên Phát 22
2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Yên Phát 23
2.4. Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Yên Phát 25
2.4.1. Đặc điểm tài sản cố định 25
2.4.2. Phân loại tài sản cố định 26
2.4.3. Đánh giá tài sản cố định 27
2.4.4. Hạch toán nghiệp vụ biến động tài sản cố định 28
2.4.5. Hạch toán chi tiết tài sản cố định 37
2.4.6. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định 40
2.4.7. Hạch toán chi tiết khấu hao tài sản cố định 44
2.4.8. Hạch toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định 45


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

2.4.9. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định 47
2.5. Nhận xét kế toán tài sản cố định tại công ty cổ ph ần xây d ựng v à
thương mại Yên Phát 52

2.5.1. Ưu điểm 52
2.5.2. Nhược điểm 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT 57

3.1. Định hướng hoàn thiện kế toán tài sản cố đinh tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Yên Phát 57
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công
ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát 57
KẾT LUẬN 66

5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
LỜI MỞ ĐẦU

Là một trong ba yếu tố sản xuất kinh doanh cơ bản, TSCĐ đóng một vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Các
loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, đòi hỏi công tác tổ chức hạch
toán kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp phải hết sức khoa học: TSCĐ phải được phân
loại và đánh giá một cách đúng đắn; việc theo dõi tình hình biến động và sửa chữa
TSCĐ phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời; việc tính khấu hao phải phù
hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, một thực tế đặt ra cho tất cả
các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường

thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của mình và sử
dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của công tác kế toán TSCĐ cũng như từ thực
tế tổ chức phần hành này tại công ty bao gồm: việc tổ chức vận dụng chế độ kế
toán, những đặc điểm riêng nổi bật, ưu nhược điểm trong hạch toán TSCĐ tại
doanh nghiệp là những lý do mà em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tài sản cố
định tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát” trong bài Chuyên đề
tốt nghiệp này.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có ba phần sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT

6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
Tổng quan về tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.Theo quy

định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì một tài sản được ghi nhận là TSCĐ
phải có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
TSCĐ có các đặc điểm sau:


TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu là TSCĐ hữu

hình thì tài sản không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt quá trình sử
dụng cho tới khi hư hỏng.


Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị

hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng tạo
ra hoặc vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chính những đặc điểm trên là cơ sở để phân biệt giữa hai nhóm tư liệu lao
động là TSCĐ và công cụ dụng cụ, đồng thời nó cũng đặt ra một yêu cầu cao về
quản lý sử dụng cũng như yêu cầu về tổ chức công tác hạch toán TSCĐ trong mỗi
doanh nghiệp.

1.1.2. Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
• TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ

tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ hữu hình bao gồm:


Nhà cửa, vật kiến trúc.




Máy móc, thiết bị



Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn



Thiết bị, dụng cụ quản lý



Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

7


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

TSCĐ hữu hình khác.

• TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. TSCĐ vô hình bao gồm:



Quyền sử dụng đất.



Chi phí thành lập doanh nghiệp.



Bằng phát minh sáng chế.



Chi phí nghiên cứu, phát triển.



Lợi thế thương mại.



TSCĐ vô hình khác.

Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
• TSCĐ tự có: là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và quyền định
đoạt của doanh nghiệp. Các TSCĐ này có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau như ngân sách cấp, vốn tự bổ sung, vốn vay, liên doanh, liên kết…
• TSCĐ đi thuê: với những tài sản này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền sở hữu hay định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi thuê
bao gồm hai loại:



TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của

Công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện
sau:

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên.

+ Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được lựa chọn mua tài sản thuê theo giá
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.

+ Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.

+ Tổng số tiền thuê tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương
đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng.


TSCĐ thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê không thoả mãn bất kỳ

8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

một điều kiện nào trong các điều kiện của thuê tài chính.

Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành


TSCĐ do vốn Ngân sách (hoặc cấp trên) cấp.



TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn tự bổ sung.



TSCĐ được trang bị bằng nguồn vốn vay.



TSCĐ được trang bị bằng các nguồn khác như nhận góp vốn liên

doanh, liên kết của các đơn vị khác…
Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng


TSCĐ dùng cho sản xuất, kinh doanh.



TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, cho hoạt động hành chính sự

nghiệp



TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng, đang tranh chấp…

1.1.3. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ theo những nguyên
tắc nhất định. Giá trị ghi sổ của TSCĐ được thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá TSCĐ hữu hình (thuộc sở hữu của doanh nghiệp):
TSCĐ loại mua sắm (cả cũ và mới): nguyên giá bao gồm giá thực tế phải trả,
lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng; các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa tân trang, chi phí lắp đặt, chạy thử trước khi
đưa TSCĐ vào sử dụng và thuế, lệ phí trước bạ (nếu có)…
TSCĐ được cấp phát điều chuyển đến: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các
phí tổn mới trước khi sử dụng mà bên nhận phải chi ra (chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử…).
Riêng trường hợp điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc thì các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế, giá trị còn lại của tài sản
được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các chi phí trước khi sử dụng được hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: nguyên giá là giá thực tế của
công trình xây dựng cùng các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ đầu tư theo phương thức giao thầu: nguyên giá là giá phải trả cho bên

nhận thầu cộng với các khoản phí tổn mới trước khi sử dụng (chạy thử, thuế trước
bạ…) trừ đi các khoản giảm giá.
Nguyên giá TSCĐ vô hình thuộc sở hữu doanh nghiệp: là các chi phí thực tế
phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập doanh nghiệp, chi phí cho công tác
nghiên cứu, phát triển…
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: được phản ánh ở đơn vị thuê như đơn vị chủ
sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí
sửa chữa tân trang trước khi sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước
bạ (nếu có)…
Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham
gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong
quá trình hoạt động của TSCĐ. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản
xuất lại TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao
mòn của tài sản đó vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ. Hao mòn là một hiện tượng khách quan, còn khấu hao lại là việc tính toán
và phân bổ có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian
sử dụng của TSCĐ.
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: được xác định bằng hiệu số giữa
nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm xác định.
Chỉ tiêu này thể hiện phần giá trị TSCĐ chưa được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm sáng tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá đúng giá trị của TSCĐ (trên cả 3 chỉ tiêu) là rất quan trọng vì
nếu đánh giá TSCĐ một cách đúng đắn sẽ phản ánh đúng được giá trị TSCĐ hiện
có của doanh nghiệp trên các báo cáo tài chính và chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn (trong đó có hiệu

10



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

quả sử dụng vốn cố định) của doanh nghiệp và giúp cho nhà quản lý có căn cứ thực
tế để ra các quyết định liên quan đến TSCĐ (như đầu tư, đổi mới TSCĐ) một cách
kịp thời, chính xác. Và đây cũng là một trong những nội dung của công tác tổ chức
hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ hạch toán tài sản cố định

1.1.4. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, kế toán dựa vào
các chứng từ sau:
+ Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu.

+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01-TSCĐ/BB).
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02-TSCĐ/BB).
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03-TSCĐ/BB).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04TSCĐ/HD).

+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05-TSCĐ/HD).


Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

1.1.5. Quy trình luân chuyển chứng từ
Chủ sở hữu
Nghiệp

vụ
TSCĐ

(1)
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ

Ban giao nhận
(ban thanh lý)
(2)

Kế toán TSCĐ
(3)

Giao nhận
(hoặc thanh lý)
TSCĐ và lập
biên bản

(4)

Lưu hồ
sơ kế
toán

Lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ, ghi
sổ chi tiết,
tổng hợp


Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Khi có nhu cầu đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như các
nghiệp vụ khác liên quan đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra các quyết định tăng, giảm,
đánh giá lại TSCĐ... Khi đó doanh nghiệp phải thành lập ban giao nhận TSCĐ với

11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

trường hợp tăng tài sản (hoặc ban thanh lý với trường hợp giảm TSCĐ, ban kiểm
nghiệm kỹ thuật các công trình sửa chữa lớn). Ban này có nhiệm vụ nghiệm thu,
giao nhận (hoặc tiến hành thanh lý) TSCĐ và lập biên bản giao nhận (hoặc biên bản
thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tuỳ từng trường hợp
công việc cụ thể. Lúc này, kế toán mới tiến hành lập thẻ TSCĐ (nếu mua sắm, đầu
tư mới TSCĐ), ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch
và theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ… Cuối cùng là bảo quản và lưu chứng từ theo
quy định.
Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, căn cứ vào các chứng từ TSCĐ
(được lưu trong hồ sơ của từng TSCĐ), kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ (trường hợp
tăng) hoặc huỷ thẻ TSCĐ (trường hợp giảm TSCĐ) và phản ánh vào các sổ chi tiết
TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm
TSCĐ và theo từng đơn vị sử dụng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
Bộ Tài chính đã đưa ra hai mẫu sổ chi tiết TSCĐ bao gồm:



Mẫu 1: sổ TSCĐ (dùng chung cho toàn doanh nghiệp). Sổ được mở

cho cả năm và phải phản ánh đầy đủ các thông tin chủ yếu như các chỉ tiêu chung,
các chỉ tiêu tăng nguyên giá, khấu hao và chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ.


Mẫu 2: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi TSCĐ

và công cụ lao động nhỏ của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.
Chứng từ
tài sản
cố định

Lập hoặc
huỷ thẻ
tài sản
cố định

Sổ kế
toán chi
tiết
TSCĐ

Bảng tổng
hợp chi
tiết tăng
giảm
TSCĐ

Báo cáo

tài chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Từ các sổ chi tiết TSCĐ, cuối kỳ kế toán sẽ căn cứ vào đây để lập bảng tổng
hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ. Và dựa vào bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ

12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

này, kế toán lập các báo cáo tài chính.

13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Hạch toán tổng hợp tài sản cố định

1.1.6. Hạch toán biến động tài sản cố định
Tài khoản sử dụng
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”: phản ánh giá trị hiện có và tình hình

biến động TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu
nguyên giá.
TK 212 “TSCĐ thuê tài chính” dùng để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ
dài hạn.
TK 213 “TSCĐ vô hình” phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo chỉ tiêu nguyên giá.
Phương pháp hạch toán tình hình biến động tài sản cố định

14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Sơ đồ 1.3: Kế toán tăng tài sản cố định

15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Sơ đồ 1.4: Kế toán giảm tài sản cố định

1.1.7. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Phương pháp tính khấu hao
Như đã trình bày, trong quá trình sử dụng TSCĐ cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh giá trị của TSCĐ bị giảm dần do sự hao mòn, bao gồm:


16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Hao mòn hữu hình: là hao mòn về mặt vật chất do TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và do tự nhiên làm giảm giá trị sử dụng.
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm
TSCĐ của doanh nghiệp trở nên lạc hậu.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ để tái sản xuất lại TSCĐ, người ta
tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của tài sản đó vào
giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Theo phương
pháp đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản.
Mức khấu hao phải

=

trích bình quân năm
Mức khấu hao phải trích bình
quân tháng

Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức khấu hao bình quân năm
=
12 tháng


Khấu hao được tính theo nguyên tắc tròn tháng, vì vậy những TSCĐ tăng,
giảm trong tháng này thì tháng sau mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao.
Theo đó, háng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao như sau:
Số khấu hao
phải trích

Số khấu hao đã
= trích trong

Số khấu hao của
+ những TSCĐ tăng

Số khấu hao của



những TSCĐ giảm

tháng này
tháng trước
thêm tháng trước
đi trong tháng trước
Trường hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn
lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng
còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian
đã sử dụng) của TSCĐ.
Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử
dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ”.
Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ

17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Sơ đồ 1.5: Kế toán khấu hao tài sản cố định

1.1.8. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Sửa chữa TSCĐ là một công việc hết sức cần thiết bởi trong quá trình
sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn và hư hỏng. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công
việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
 Sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng: đây là công việc mang tính duy tu,
bảo dưỡng thường xuyên. Khối lượng sửa chữa không nhiều, vì vậy các chi phí sửa
chữa được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 Sửa chữa lớn tài sản cố định bao gồm có hai loại:
− Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: là hoạt động nhằm thay thế những bộ
phận hư hỏng trong quá trình sử dụng để đảm bảo cho tài sản được hoạt động và
hoạt động một cách bình thường. Chi phí sửa chữa là khá lớn, thời gian sửa chữa
kéo dài và thường phải lập dự toán chi phí sửa chữa. Chi phí về sửa chữa TSCĐ
được theo dõi riêng trên TK 241 (2413). Khi công việc hoàn thành, chi phí sửa
chữa này được kết chuyển về TK 242 đối với công việc sửa chữa ngoài kế hoạch
hoặc TK 335 với công việc sửa chữa trong kế hoạch.
− Nâng cấp TSCĐ: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng


18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho
TSCĐ. Trong trường hợp này, các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp TSCĐ
cũng được tập hợp qua TK 241 (2413), khi công việc hoàn thành thì tất cả các chi
phí nâng cấp được ghi tăng nguyên giá TSCĐ.
Sơ đồ 1.6: Kế toán khấu hao tài sản cố định

Tổ chức sổ kế toán tổng hợp
Các sổ kế toán tổng hợp sử dụng trong hạch toán TSCĐ tuỳ theo hình thức tổ
chức sổ mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, bao gồm:
• Hình thức nhật ký chung
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo
nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

• Hình thức nhật ký-sổ cái

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ
kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức này thích hợp với các đơn vị sự nghiệp và ở những doanh nghiệp
nhỏ sử dụng ít tài khoản kế toán.
• Hình thức nhật ký- chứng từ
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán được
phân loại và ghi vào Sổ Nhật ký – chứng từ theo bên Có Tài khoản liên quan đối
ứng với Nợ các Tài khoản khác. Căn cứ vào sổ Nhật ký – chứng từ để vào Sổ Cái
Áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô lớn. Số lượng kế toán nhiều với trình độ
chuyên môn cao.
• Hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ; ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng
máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị
chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công.
• Hình thức kế toán trên máy
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.


20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI YÊN PHÁT
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát.
 Giới thiệu doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát.
- Tên giao dich: YEN PHAT TRADING AND CONSTRUCTION JOINT
STOCKCOMPANY
- Địa chỉ: Số 2, ngách ¾ phố Nhân Hòa, phường Nhân Chính, quận Thanh
Xuân, Hà Nội
- Giấy phép kinh doanh số: 0106150366 cấp ngày 15/04/2013
- Mã số thuế: 0106150366
- Đại diện theo pháp luật: Giám đốc: Hoàng Anh Hào
 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Yên Phát
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát được thành lập theo giấy
đăng ký kinh doanh số 0106150366 cấp ngày 15/04/2013 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 04 năm 2013.
Tiền thân của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Yên Phát là đội thi
công sản xuất xây dựng số 6 của công ty Cổ phần Thành Nam hoạt động theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0106150366 cấp ngày 15/04/2013 do Sở kế hoạch và
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 15 tháng 04 năm 2013. Công ty có đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kỹ thuật
lành nghề. Đồng thời công ty cũng không ngừng bổ sung và hiện đại hóa các loại

máy móc, thiết bị phục vụ thi công. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thi công xây
dựng các công trình cầu cống, cảng sông, cảng biển và một số công trình dân dụng
khác. Các công trình do đơn vị thi công luôn đạt chất lượng tốt, tiến độ nhanh, có
uy tín trên thị trường và được chủ đầu tư tín nhiệm.

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Yên Phát
- Phòng Giám đốc: Chịu trách nhiệm toán diện về quản lý và SXKD của
doanh nghiệp. Giám đốc trực tiếp điều hành các hoạt động SXKD. Giúp cho giám
đốc là 2 phó giám đốc. Các phó giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin giúp
giám đốc ra quyết định một cách chính xác và kịp thời nhất.
- Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý sử dụng lao
động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên…
và các mặt hành chính khác của công ty.
- Phòng kế toán: Giúp giám đốc về công tác sử dụng vốn và tài sản, tổ chức
hạch toán toàn bộ quá trình SXKD, lập BCTC… của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Lập hồ sơ dự thầu tuyển dụng, đấu thầu, tổ chức kiểm tra
các tổ, đội thành viên, các công trường về chất lượng công trình, đào tạo công nhân
kỹ thuật, tổ chức nâng bậc cho công nhân. Xây dựng giá thành lập hồ sơ dự thầu,
thương thảo hợp đồng nhận thầu xây lắp, lập dự toán thi công để giao khoán nội bộ,
thống kê báo cáo tiến độ thực hiện giá trị xây lắp theo từng giai đoạn.
- Các đội xưởng: Tự mình đảm nhận kế hoạch vật tư xây dựng công trình, đảm

bảo kỹ thuật, tiến độ thi công, thực hiện SXKD với kế quả cao nhất, chi phí thấp
nhất và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp
thông tin cần thiết cho các phòng ban có liên quan khi có yêu cầu.

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Nguyễn Thanh Tùng

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Yên Phát
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng

hành

Phòng

chính
Bộ phận
kiểm

kế

Phòng kỹ thuật


toán

tra chất lượng

Cán

Các

Bộ phận thủ

Cán

an

bộ kỹ

tổ đội

kho

phụ trách

toàn

động

lao

thuật


bộ

đời sống

2.3. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Yên Phát
Toàn bộ kế toán của doanh nghiệp được tập trung thực hiện tại phòng kế toán
từ khâu tập hơp số liệu ghi sổ kết toán đến BCTC. Các đội trưởng, tổ trưởng ở các
Đội công trình quản lý và theo dõi tình hình lao động trong Đội, trong tổ, lập bảng
chấm công. Sau khi làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận
chứng từ và ghi chép sổ sách các thông tin về kinh tế một cách đơn giản, các Đội
trưởng sẽ chuyển về phòng kế toán hạch toán.
- Phòng kế toán của doanh nghiệp gồm các cán bộ kế toán và có cơ cấu tổ
chức như sau:
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung về
chỉ đạo hạch toán kinh tế, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận về nghiệp vụ và phương
pháp hạch toán. Đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các số liệu, bảng biểu báo

23


×