Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây lắp điện máy hà tây”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.37 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
MỤC LỤC

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Công ty : Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây
Công ty CPXLĐM Hà Tây: Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây
TS

: Tài sản

CSH

: Chủ sở hữu

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH



: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm q

trình kinh doanh.
Do đó, để phục vụ cho cơng tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các
nhà quản trị cần phải thường xun tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương
lai. Bởi vì thơng qua việc tính tốn, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh
và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những
tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý
có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời
gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi
hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều
nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được điều đó địi hỏi cần có rất
nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân lực, công nghệ v…v. Một trong những
việc cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trị và vị trí quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập
tại Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây với sự huớng dẫn giúp, đỡ nhiệt tính
của cơ giáo TS.Nguyễn Thị Hồi Phương tơi đã chọn đề tài “Phân tích tài chính
tại Cơng ty Cổ Phần Xây lắp điện máy Hà Tây” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Chun đề tốt nghiệp ngồi lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần
chính sau đây:
Chương 1: Tổng quan chung về phân tích tài chính
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ Phần Xây lắp điện
máy Hà Tây
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích
tài chính tại Cơng ty Cổ Phần Xây lắp điện máy Hà Tây
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Hồi Phương
và các cơ chú, anh chị phịng Tài chính – Kế tốn trong Cơng ty Cổ Phần Xây lắp
điện máy Hà Tây đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thiện bài chun đề này.

Hoàng Thu Thảo


Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm sốt tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đốn
trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử lý phù
hợp tùy theo mục đích theo đuổi.
1.1.2 Đối tượng của phân tích tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có hoạt động
trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật
chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan
hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các
nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này
biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thơng qua các hình thức:
Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc tham gia với tư cách
người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các

tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và
ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các
doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ
để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất
nhập khẩu, thương mại…).
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khia cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính
của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi
tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý
hiện nay, hoạt động tài chính của các Doanh nghiệp nhà nước có quan hệ chặt chẽ
với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng cơng ty. Mối quan hệ đó
được biểu hiện trong các quy định về tài chính như:
Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo tồn vốn của Nhà nước do Tổng
cơng ty giao.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích

một phần lợi nhận sau thuế vào quỹ tập trung của Tông Công Ty theo quy chế tài
chính của Tổng Cơng Ty và với những điều kiện nhất định.
Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hịa
vốn trong Tổng cơng ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính,về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong qua trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Có nhiều đối quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm với
các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
• Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để

Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
định hướng các quyết định của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài
chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng
xẩy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng
thanh tốn, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra những dự đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính.

Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đốn tài chínhđều phải tuân theo các nghiệp vụ
phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đốn.
• Đối với các nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giả
trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định
bỏ vốn vào doanh nghiệp hay khơng?
• Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề người cho
vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả
nợ của doanh nghiệp như thế nào?
• Đối với các cơ quan chức năng
Các cơ quan chức năng bao gồm: cơ quan thuế, thanh tra tài chính…Các cơ
quan này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp đó với mục đích kiểm tra, giám sát tình hình hoạt
động kinh doanh, xem họ có htức hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước hay
khơng, xem họ có kinh doanh đúng luật hay khơng. Đồng thời giám sát này còn
giúp cho các cơ quan có thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù
hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả.
Ngồi ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong doanh nghiệp, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù công tác ở các lĩnh vực khác

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương

nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của các doanh nghiệp để thực hiện
tốt hơn công việc của họ.
1.1.4 Tổ chức cơng tác phân tích tài chính
Q trình tổ chức cơng tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thơng tin cho q trình lập kế hoạch, cơng tác kiểm tra và ra quyết định.cơng
tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của
từng loại hình quản trị khác nhau.
Cơng tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biêt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc.Theo
hình thức này thì q trình phân tích được thể hiện tồn bộ nơi dung của hoạt động
kinh doanh.Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp.Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và q trình giám sát, kiểm tra, kiểm sốt, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
Cơng tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữ thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí
cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra giải pháp.
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh
thu(Thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh daonh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận
cấp dưới là bộ phận chi phí, ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy theo doanh nghiệp.bộ phận này sẽ tiến hành
thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và


Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chun đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồi Phương
phân tích báo cáo nội bộ.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính
1.2.1 Các bước trong q trình tiến hành phân tích tài chính:
1.2.1.1 Thu thập thơng tin:
Phân tích tài chính sử mọi nguồn thơng tin có khả năng giải và thuyết minh
hoạt động tài chính,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho
q trình dự đốn,đánh giá ,lập kế hoạch. Nó bao gồm những thơng tin nội bộ đến
những thơng tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn, những thông tin quản lý khác
và những thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thơng tin kế tốn là quan trọng
nhất được phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn
thơng tin đặc biệt quan trọng. Do vậy trên thực tế phân tích tài chính là phân tích
các báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.2 Xử lý thơng tin:
Giại đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là giai đoạn xử lý thơng
tin đã thu thập. Trong giai đoạn này nguời sử dụng thông tin ở gốc độ nghiên cứu,
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng tin là q
trình sắp xếp thơng tin theo một mục tiêu nhất định để nhằm tính tốn, so sánh,
đánh giá, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho q trình
dự đốn và quyết định.
1.2.1.3 Dự toán và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động

kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra
các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng,
phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào
doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
và bên ngồi, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết,
có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ
bieens trong phân tích kinh tế nói chung và phân ích tài chính nói riêng, xác định vị
trí và xu hường biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh
cần quan tâm tới tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kĩ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm gốc so sánh. Gốc
so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành so sánh cần
phải có hai đại lượng trở lên và các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Điều kiện so sánh:
- So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về

phương pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất
định, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh
tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, quá trình so sánh
giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy mô hoặc
khối lượng của các chỉ tiêu phân tích.
- So sánh số tương đối: là kết quả cảu phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu nghiên cứu.
- So sánh số bình qn: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng một tính chất. Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối
lượng của các chỉ tiêu phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
tổng thể hoặc biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian
khác nhau, biể hiện tính phổ biến của chỉ tiêu phân tích.
Q trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể được thực
hiện theo 2 hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương

quan giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính hiện hành.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng
tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau.
Tuy nhiên, khi tiến hành phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện
xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng
của biến động giá.
1.2.2.2 Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tinh hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ
sung càng hoàn thiện hơn vì:
Nguồn thơng tin tài chính và kế tốn được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ của
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đầy nhanh q trình
tính tốn hàng loạt tỷ lệ:
Phương pháp này giúp các nhà phân tích có khai thác hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
1.2.2.3 Phương pháp Dupont
Bên cạnh 2 phương pháp nêu trên, các nhà phân tích tài chính cịn sử dụng
phương pháp phân tích tài chính Dupont. Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân
tích tài chính nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một số tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan số
tổng hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với tỷ hợp.
1.2.3 Các nguồn sử dụng dữ liệu phân tích
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử
dụng thơng tin kế tốn trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán
hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thơng tin đáng giá cho phân tích
tái chính. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - được
hình thành thơng qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế
tốn, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng qt tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Như vậy, bảng cân đối kế tốn nhằm mơ tả sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh
nợ tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán thường được lập vào thời điểm cuối kỳ
kế toán, đây cũng là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng số
liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa quan trọng xét trên cả góc độ kinh tế và góc
độ pháp lý. Trên góc độ kinh tế, bảng cho ta thấy được tiềm lực kinh tế, trình độ sử
dụng phân bố vốn, tình hình và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Cịn trên góc
độ pháp lý, tổng tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng một
cách hợp pháp, cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu, trước

ngân sách, nhà cung cấp,khách hàng…
1.2.3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp và tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã làm
ra bao nhiêu lãi? Trong đó mỗi loại hoạt động đã đóng góp bao nhiêu vào kết quả
chung? Số liệu của báo cáo là cơ sở để xét duyệt mức thuế doanh nghiệp phải nộp,
để tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ quan Nhà nước theo dõi được liên tục tình
hình thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và dự đoán được
lường tiền trong kỳ tiếp theo.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động của sản xuất
kinh doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm

hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý (kết
cấu tối ưu), nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, nghiên cứu
cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, tỷ suất tự tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị tài
chính một cách nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện
nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
nguồn vốn.
Hệ số nợ

=

Hệ số nguồn

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
=

vốn chủ sở hữu


= 1

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

-

= 1 -

Hệ số nợ

Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đơng hình thành từ
vay nợ bên ngồi, cịn hệ số nguồn vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số nguồn vốn
chủ sở hữu còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này, ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn, chứng tỏ doanh
nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó khơng bị ràng
buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh
nghiệp lại có lợi, vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng
vốn nhỏ, và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng
lợi nhuận.
Các chủ nợ thường mong muốn tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ
nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hồn trả
đúng hạn.
1.3.1.2. Cơ cấu tài sản
Đây là một dạng tỷ số, phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một
đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, cịn bao

nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ
cấu tài sản của doanh nghiệp.
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tổng tài sản
1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư

=

Tỷ suất đầu tư

Hoàng Thu Thảo

=

=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

x 100

x

100

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương


=

Tổng tài sản
1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư vào dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghịêp đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh
tình hình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát
triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,để kết luận
tỷ suất này tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào nghành nghề kinh doanh của từng doanh
nghiệptrong từng thời gian cụ thể. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có
mộtcơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì
dành ra bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Cơ cấu tài sản

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
TSCĐ và đầu tư dài hạn

=

1.3.1.3. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất này sẽ cung cấp dịng thơng tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ

Nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
TSCĐ và đầu tư dài hạn
TSCĐ

Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng và lành
=

mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn
vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.3.2. Phân tích khả năng sinh lời
Các chỉ số sinh lợi luôn được các nhà quản trị tài chính quan tâm. chúng là cơ
sở quan trọng để dánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định, là
đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh, và còn là một luận cứ quan trọng để các
nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (doanh lợi tiêu thụ sản phẩm)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
trên doanh thu
- Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
=

x

100

Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận rịng cho các chủ

Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức
độ thực hiện của mục tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
x
100
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
ROE

=

đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
ROA

=

một đồng vốn đầu tư. Nó phản ánh 1 đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy
động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
1.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn

* Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng cơng tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít cơng nợ, khả
năng thanh tốn dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Để phân tích tình hình thanh tốn ta cần phải lập bảng phân tích để có thể thấy
rằng khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn.
Nếu phần nguồn vốn đị chiếm dụng nhiều hơn thì doanh nghiệp có thêm một phần
vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt
vốn. Khi phân tích cần phải chỉ ra những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng
hợp pháp.
Những khoản đi chiếm dụng hợp pháp là những khoản còn trong hạn trả như
khoản tiền phải trả cho người bán chưa hết hạn thanh toán, tiền phải trả cho ngân
sách nhưng chưa đến hạn trả.
Những khoản bị chiếm dụng hợp pháp là những khoản chưa đến hạn thanh
toán như khoản tiền bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn thanh tốn,

Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
khoản phải thu của các đơn vị trực thuộc và phải thu khác.
* Phân tích khả năng thanh tốn
Cần phải tính tốn một số chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện
nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả.

Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nếu hệ số này dần tới 0 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, nguồn vốn
Hệ số thanh toán tổng quát

=

chủ sở hữu bị mất hầu như toàn bộ, tổng số tài sản có (tài sản lưu động, tài sản cố
định) khơng đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ
đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh tốn
trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh tốn
bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có TSLĐ là trong kỳ có khả năng
chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán

=

nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hố chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh tốn kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh tốn nhanh

là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bản các loại vật tư
hàng hoá và được xác định theo cơng thức:
Khả năng thanh
tốn nhanh

Hồng Thu Thảo

=

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN MÁY HÀ TÂY
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Trải qua hơn 40 năm hoạt động theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
Nhà nước, Công ty được tổ chức hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm
phù hợp với mục tiêu, xu hướng phát triển ở từng giai đoạn của đất nước.
 Giai đoạn từ 1969 – 1993
Tiền thân của Công ty – Nhà máy Xây lắp Hà Sơn Bình được thành lập ngày
10 tháng 01 năm 1969 theo quyết định số 245 QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà
Sơn Bình. Nhà máy ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ trong công tác thiết kế,
xây dựng, lắp điện hệ thống điện trên địa bàn tỉnh. Đây là giai đoạn Công ty mới
thành lập và hoạt động trong giai đoạn cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp và

chịu sự quản lý của Sở cơng nghiệp Hà Sơn Bình.
 Giai đoạn 1993 – 2001
Trong giai đoạn này, đất nước ta có sự biến đổi to lớn trong cơ chế chính sách
kinh tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã đề ra phương hướng đổi mới kinh tế
của Việt Nam là chuyển mạnh sang cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Mặt khác, Theo Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 9 ngày 12
tháng 8 năm 1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách ra thành hai tình Hà Tây và Hịa
Bình. Để phù hợp với sự chuyển dịch nền kinh tế và sự thay đổi địa giới các tỉnh
cũng như đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất của nhà máy, ngày 22 tháng 12 năm
1992 UBND tỉnh Hà Tây đã ra quyết định số: 573-QĐ/UB thành lập Công ty xây
lắp Hà Tây.
Công ty xây lắp Hà Tây trong giai đoạn mới thành lập thuộc loại hình doanh
nghiệp nhà nước, hạch tốn độc lập với các ngành nghề:
- Xây lắp đường dây và trạm điện đến 110 KV;
- Xây lắp các công tŕnh thuỷ lợi;
- Lắp ráp máy móc cho các trạm bơm các nhà máy cơng nghiệp địa phương.

Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chun đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồi Phương
Thời kì này, Cơng ty chưa có khả năng để phát huy hết sức mạnh, tiềm năng
sẵn có của mình mà chỉ hoạt động theo sự chỉ đạo, định hướng của Nhà nước, sự
tồn tại và phát triển của Công ty gắn liền với các chỉ tiêu kế hoạch chứ không phụ
thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được.
 Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Nhằm sử dụng vốn có hiệu quả và để hồ nhập vào xu thế chung của khối

ASEAN, Nhà nước ta đã thực hiện chủ trương cổ phần hoá một số doanh nghiệp
nhà nước. Ngày 5 tháng 12 năm 2000 Uỷ ban nhân dân, tỉnh Hà Tây đã ra quyết
định số 1727 QĐ/UB chuyển Công ty xây lắp Hà Tây từ loại hình Doanh nghiệp
nhà nước thành Công ty Cổ phần xây lắp điện máy Hà Tây. Theo đó, Cơng ty
CPXLĐMHT là Cơng ty cổ phần nhà nước có tỷ lệ cổ phần như sau:
- Nhà nước: 52% vốn điều lệ
- Người lao động trong Cơng ty : 43% vốn điều lệ
- Ngồi Doanh nghiệp : 5% vốn điều lệ
Đến ngày 20/2/2001, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tình Hà Tây cấp
GCNĐKKD lần đầu số 0103008651 với số vốn điều lệ là 4 tỷ đồng, trụ sở chính đặt
tại số 70 Nguyễn Chánh, phường Phúc La, thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây. Những
ngành nghề kinh doanh chính sau khi cổ phần hố là:
- Xây dựng, lắp đặt các cơng trình đường dây và trạm biến áp đến 110kV;
Cơng trình điện cơng nghiệp, dân dụng, chiếu sáng đô thị, nội thất;
- Xây dựng, lắp đặt các cơng trình cơng nghiệp; Cơng trình thủy lợi; Cơng
trình cấp, thốt nước cơng nghiệp và sinh hoạt; Cơng trình giao thơng đường bộ.
- Sản xuất cột điện bê tông, cột điện ly tâm các loại và sản phẩm cấu kiện bê
tông, sản suất tủ bảng điện, gia công phụ kiện, cấu kiện sắt thép và các loại cột điện
bằng thép đến 110kV.
- Sửa chữa, bảo dưỡng đại tu ô tô, xe máy, sửa chữa động cơ điện, máy biến
áp đến 1.000KVA.
- Kinh doanh, dịch vụ vật liệu xây dựng, vật liệu điện.
Sau khi tiến hành cổ phần hoá với cơ chế quản lý mới theo điều lệ của công ty
cổ phần, để tồn tại và phát triển lâu dài cơng ty phải có những chuyển biến xu

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
hướng phát triển. Cụ thể:
- Củng cố tổ chức và có cơ chế quản lý phù hợp để không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm cột điện ly tâm và phát triển ổn định sản phẩm này; nâng cao
tay nghề, trình độ của người lao động...
- Củng cố và phát huy những ngành nghề truyền thống.
- Có phương án đầu tư phát triển thêm một số sản phẩm và ngành nghề kinh
doanh mới:
+ Khôi phục lại phân xưởng đại tu sửa chữa máy biến thế và thí nghiệm các
thiết bị điện (phân xưởng này trước năm 1990 đă đại tu và sửa chữa đến máy biến
thế 1000 KVA 30/0.4 KV thời gian qua khơng có thị trường đến nay thị trường sửa
chữa bắt đầu có dấu hiệu hồi phục).
+ Mở rộng thêm ngành nghề mới: thi cơng cơng trình giao thơng đường bộ.
Đây là một ngành nghề mới và là một thị trường có tiềm năng lớn trong tỉnh c̣ũng
như cả nước.
Kể từ khi chuyển đổi đến nay trải qua hơn 10 năm hoạt động cùng với sự
chuyển mình của đất nước, Công ty đã dần khẳng định được vị thế và vai trị của
mình trong ngành xây dựng. Bên cạnh việc chú trọng thực hiện các cơng trình xây
dựng lớn cũng như việc sản xuất công nghiệp để đáp ứng như cầu về vật liệu cho
các dự án trong và ngoài cơng ty, Cơng ty cịn đặc biệt quan tâm, phát triển việc
kinh doanh, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất u cầu của khách hàng. Tiêu chí hoạt
động của Cơng ty ln hướng đến sự hài lịng và niềm tin của khách hàng, chính vì
vậy, hiện nay Cơng ty có một lượng lớn các khách hàng thường xuyên, thân thiết.
Thành quả của Công ty hiện nay đã khẳng định được năng lực của đội ngũ CNCNV
Công ty trong việc hoạch định và thực hiện các chính sách do Cơng ty đề ra.
Hiện nay Công ty đang hoạt động theo GCNĐKKD thay đổi lần thứ 10 số
0303000017 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 09 tháng 06
năm 2009 gồm các nội dung như sau:
_ Tên, địa chỉ Công ty và Người đại diện theo pháp luật:

Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN MÁY HÀ TÂY.
Tên tiếng anh: Hatay Electro-Mechanical Installation Joint Stock Company.
Trụ sở chính: Số 70 phố Nguyễn Chánh, phường Phúc La, quận Hà Đơng, Hà Nội

Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Số điện thoại: 043.3 541 216
Số fax: 043.3 541 239
Email:
_ Người đại diện theo pháp lt của Cơng ty: Ơng Phùng Đức Tồn.
Chức danh: Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Cơng ty.
_ Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty được mở rộng lên đến 15 ngành nghề,
trong đó phải kể đến một số ngành nghề mới kinh doanh như:
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị điện, vật tư thiết bị xây dựng, vật tư thiết bị
công nghiệp và dân dụng
- Kinh doanh dịch vụ câu lạc bộ vui chơi giải trí
- Vận tải hàng hóa, vận tải hành khách đường bộ
- Xây dựng các cơng trình viến thống, bưu điện, cáp quang, truyền hình cáp
- Xây dựng cơng trình kĩ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu cơng nghiệp,
thi cơng lắp đặt các cơng trình chống sét, cơng trình cứu hỏa
- Xây dựng nhà các loại
- Đầu tư, kinh doanh hạ tầng đô thị, khu và cụm điểm cơng nghiệp, nhà ở và
văn phịng cho th

- Hoạt động kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu hoặc đi thuê
_ Vốn điều lệ và loại hình doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Xây lắp Điện máy Hà Tây được tổ chức theo loại hình cơng
ty cổ phần theo:
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008651 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu ngày 20 tháng 2 năm 2001;
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ( thay đổi lần thứ 10) số 0303000017
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 6 năm 2009.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm tháng 11 năm 2012 là 9.173.269.656
đồng (Bằng chữ: Chín tỷ một trăm bảy mươi ba triệu hai trăm sáu mươi chín nghìn

Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
sáu trăm năm mươi sáu đồng).
Danh sách cổ đông sáng lập
ST
T
1

Tên cổ đông

Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú


Số cổ
phần

Đàm Trọng Đăng

Số 70 Nguyễn Chánh,

964

Giá trị cổ
phần
(nghìn
đồng)
96.400

3.692

369.200

4,02

400

40.000

0.44

6.000

600.000


6,54

500

50.000

0,55

25.847

2.584.700

28,18

828

82.800

0,9

1
22

1,05

Phường Phúc La, Hà Đơng,
Hà Nội
Số 43 Nguyễn Chánh,


Tỷ lệ góp
vốn (%)

Bùi Văn Bai

phường Phúc La, Hà Đông,
33

Hữu Minh Thành

Hà Nội
Số 84 Nguyễn Chánh,
phường Phú La, Hà Đông,

44

Trần Văn Phổ

Hà Nội
Số 92 Nguyễn Chánh,
phường Phúc La, Hà Đông,

55

Du Thị Sơn

Hà Nội
Số 7A Nguyễn Chánh,
phường Phúc La, Hà Đơng,


66

Phùng Đức Tồn

Hà Nội
Số 13 TT Xây Lắp Điện
phường Phúc La, Hà Đông,

77

Kim Văn Được

Hà Nội
Số 132 Nguyễn Viết Xuân,
phường Quang Trung, Hà
Đông, Hà nội

88

Các cổ đông khác

53.500

(Nguồn: GCNĐKKD thay đổi lần thứ 10 số 0303000017 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 6 năm 2009)
Tháng 7 năm 2009, Công ty đã tiến hành chào bán cổ phần thuộc phần vốn sở
hữu nhà nước theo quyết định số 280/QĐ-ĐTKDV ngày 3 tháng 7 năm 2009 của
SCIC về việc bán cổ phần của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại
Công ty Cổ phần Xây lắp điện máy Hà Tây. Sau đợt chào bán này, Công ty trở
thành Công ty cổ phần 100% vốn cổ đông với cơ cấu vốn góp: Nhà nước 0%; NLĐ


Hồng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chun đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồi Phương
trong cơng ty chiếm 90 %; Ngồi Cơng ty chiếm 10%.
Sản phẩm của Cơng ty có tính chất đặc thù, có ảnh hưởng đến cơ sở vật chất
hạ tầng của xã hội do đó u cầu về chất lượng sản phẩm ln phải được đảm bảo,
chính vì vậy, Cơng ty đã thành lập Trung tâm thử nghiệm và kiểm tra chất lượng
sản phẩm để kiểm tra chất lượng sẩn phẩm trước khi đưa vào sử dụng. Ngồi ra,
Cơng ty cịn có Trung tâm dịch vụ thực hiện việc kinh doanh và quảnh bá sản phẩm
đến khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty
CPXLĐMHT đã đầu tư xây dựng nhiều nhà xưởng sản xuất như Phân xưởng sửa
chữa ô tô và thiết bị điện, Phân xưởng bê tơng, cơ khí và xây lắp cơng trình. Bên
cạnh đó, Cơng ty có 08 đội xây lắp cơng trình chun thực hiện các cơng trình, dự
án xây lắp, xây dựng của Công ty.
Sau nhiều năm hoạt động và phát triển, Cơng ty đã có những thành cơng nhất
định, tạo lập được niềm tin vững chắc với khách hàng của mình. Với ban lãnh đạo
cơng ty dày dặn kinh nghiệm, đội ngũ kĩ sư, công nhân lành nghề, có tinh thần học
hỏi và nghiên cứu cơng nghệ mới, Cơng ty CPXLĐMHT đã hồn thành nhiều cơng
trình xây lắp lớn, có vai trị quan trọng đối với đời sồng kinh tế, xã hội của đất nước
như xây dựng, lắp đặt nâng điện áp TBA trung gian Văn Quán,...đảm bảo hệ thống
cung cấp điện cho dân cư cũng như nhà máy sản xuất trong khu vực. Bên cạnh đó,
Cơng ty còn đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao phục vụ cho việc
thi công xây lắp như cột điện, cột BTLT, các sản phẩm này được nhiều đối tác lựa
chọn để thực hiện các cơng trình xây lắp của mình. Với những thành cơng đó, Cơng

ty đã được các ban ngành, các cấp lãnh đạo trao tặng nhiều giải thưởng cao quý:
- Giải thưởng chất lượng Việt Nam 2010
- Huân chương lao động hạng 2 năm 2000
- Huân chương lao động hạng 3 năm 2008
- Bằng khen do Bộ cơng nghiệp tặng danh hiệu: "Cơng ty hồn thành nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và chấp hành các chính sách của nhà nước".
- Hàng năm đều được nhận Cờ thi đua xuất sắc do Liên đoàn lao động Thành
phố Hà Nội trao tặng.

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự của Công ty Cổ phần xây
lắp điện máy Hà Tây
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và tơn trọng
pháp luật. Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại Hội đồng cổ đông. Cơ
quan này bầu ra: Hội đồng quản trị để quản trị Công ty giữa hai kỳ đại hội; Ban
kiểm sốt để giám sát mọi hoạt động của cơng ty, Ban giám đốc chịu trách nhiệm
chung về mọi hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động chính của Cơng ty là hoạt động thi cơng xây lắp cơng trình điện.
Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài,
quy mô sản xuất lớn. Sản phẩm xây lắp được cố định nơi sản xuất, còn các điều
kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm lắp đặt cơng trình. Các cơng trình xây
lắp thường tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Địa
bàn tổ chức sản xuất nằm ở nhiều địa phương khác nhau tất cả làm cho cơ chế hoạt

động và môi trường cạnh tranh của công ty bị ảnh hưởng ít nhiều. Bởi vậy, để Cơng
ty hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao đòi hỏi phải có một bộ máy quản
lý được tổ chức một cách hợp lý, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh
theo định hướng phát triển của Công ty trong từng giai đoạn.
Thơng qua tình hình thực tế của mình, Cơng ty cổ phần xây lắp điện máy Hà
Tây đã tổ chức bộ máy quản lý theo mơ hình tập trung chỉ đạo như sau:

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Sơ đồ bộ máy quản lý của Cơng ty

(Nguồn: Phịng Tài Vụ Công ty CPXLĐMHT)
2.1.2.2. Chức năng của các bộ phận quản lý, phịng ban trong Cơng ty Cổ
phần xây lắp điện máy Hà Tây
a. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đơng gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết của Công
ty. Đại hội đồng cổ đông là tổ chức quyền lực có thẩm quyền cao nhất của Công ty
theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đơng có trách nhiệm
đưa ra những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát triển của Công ty, bầu ra
Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt của Cơng ty.
b. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có tồn quyền nhân danh Cơng
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi và hoạt động của
Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông mà không
được ủy quyền. Hội đồng quản trị Cơng ty có gồm 5 thành viên có nhiệm kỳ 5 năm,

do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Hội đồng quản trị của Công ty hiện nay như sau:

Hoàng Thu Thảo

Lớp: TCDN .02


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hoài Phương
Họ và tên

Chức vụ

Ơng Phùng Đức Tồn

Chủ tịch

Ơng Trần Văn Phổ

Phó chủ tịch

Ông Phùng Ngọc Kim

Ủy viên

Bà Đặng Thị Lan Oanh

Ủy viên


Ông Đào Xn Thiện

Ủy viên

( Nguồn: Báo cáo tài chính Cơng ty CPXLĐMHT năm 2011)
Các thành viên của HĐQT có trách nhiêm xây dựng kế hoạch kinh doanh, đưa
ra các biện pháp, các quyết định nhằm đạt được mục đích do Đại hội đồng Cổ đông
đề ra. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị phải tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông.
c. Ban giám đốc
Ban giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban giám đốc gồm 2 thành viên:
_ Giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty,
chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HDDQT và pháp luật về việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao. Giám đốc Cơng ty là thành viên HĐQT, có
nhiệm kỳ 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số lần nhiệm kỳ không hạn chế.
Hiện nay, chủ tịch HĐQT Cơng ty – Ơng Phùng Đức Tồn đồng thời đảm
nhận chức vụ Giám đốc Công ty. Theo Điều lệ Công ty, Giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của Cơng ty.
_ Phó giám đốc: Phụ trách sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ trợ giúp cho
Giám đốc, chỉ đạo trực tiếp bộ phận phân cơng ủy quyền. Phó giám đốc hiện tại của
Cơng ty là Ơng Trần Văn Phổ.
d. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại Hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng
cổ đông bầu ra. Hiện nay, ban kiểm sốt của Cơng Ty gồm 3 thành viên do Ông
Bùi Văn Bai làm trưởng ban. Ban kiểm sốt Cơng ty có nhiệm kỳ 5 năm.

Hoàng Thu Thảo


Lớp: TCDN .02


×