Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.45 KB, 29 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
UHY LTD
CĐPS
CP
DTBH&CCDV
GTGT/ VAT
GTLV
HTK
KTV
KSNB
KSKSNB
HTKSNB
HSKT
PSC
TK


TNHH

SV: Nguyễn Thị Hòa

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chinh
Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA
Cân đối phát sinh
Cổ phần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Giấy tờ làm việc
Hàng tồn kho
Kiểm toán viên

Kiểm soát nội bộ
Khảo sát kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Hồ sơ kiểm toán
Phát sinh có
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2

:
:

Bảng 2.1
Bảng 2.2

:
:

Bảng 2.3


:

Bảng 2.4

:

Bảng 2.5

:

SV: Nguyễn Thị Hòa

Quy trình hạch toán doanh thu của công ty X
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Trích GTLV của KTV về đánh giá HTKSNB của công ty X
Trích GTLV của KTV về tìm hiểu hệ thống kế toán của công
ty
Trích GTLV của KTV về tìm hiểu HTKSNB đối với khoản
mục DTBH&CCDV của công ty X
Trích GTLV của KTV về tìm hiểu hệ thống kế toán của công
ty Y
Tóm tắt cuộc kiểm toán DTBH&CCDV của công ty X và
công ty Y do UHY thực hiện

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành


GVHD: TS. Tô Văn Nhật

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải

trải qua sự cạnh

tranh gay gắt. Mỗi doanh nghiệp cần tạo dựng niềm tin cho những đối tượng quan
tâm thông qua việc cung cấp các thông tin tài chính đáng tin cậy. Đây chính là một
trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh
nghiệp trên thị trường, chính vì thế kiểm toán ra đời là yêu cầu cấp bách đối với các
doanh nghiệp . Sự ra đời và phát triển của hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm
tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp
phần tư vấn nghiệp vụ và củng cố hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Khoản mục doanh thu – một trong những khoản mục trọng yếu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh, là cơ sở xác định lãi, lỗ và tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp và ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quan trọng khác như lợi nhuận trước thuế,
thuế phải nộp Nhà nước…luôn ẩn chứa những rủi ro, sai sót và gian lận do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vì vậy, kiểm toán doanh thu là một trong
những phần hành chủ yếu trong kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) ở Việt Nam.
Đặc biệt tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA (UHY) thì kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ rất được chú trọng và được thực hiện bởi
những kiểm toán viên (KTV) giàu kinh nghiệm.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, sau thời gian thực tập tại công ty UHY LTD cùng với sự nghiên cứu,
tìm hiểu về lý thuyết và thực tiễn, em chọn đề tài: “Kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA thực hiện” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp

của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tiếp cận thực tế kiểm toán BCTC nói chung
cũng như kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dựa trên những mô tả,

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

nhận xét và phân tích về thực tế quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ tại công ty khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn
UHY ACA thực hiện. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty UHY.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, em
chia bài viết làm 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục doanh thu của công ty X và công ty Y có ảnh
hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn
UHY ACA thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty X và Y do công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA thực hiện
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH Kiểm toán và tư
vấn UHY ACA.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận

được sự giúp đỡ tận tình từ các anh chị phòng nghiệp vụ 5 và đặc biệt là sự hướng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo – TS. Tô Văn Nhật. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian
tìm hiểu và nhận thức nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hòa
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC DOANH THU CỦA CÔNG TY X
VÀ CÔNG TY Y CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾM KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA THỰC
HIỆN
1.1 Đặc điểm và bản chất khoản mục doanh thu tại công ty X và Y có ảnh
hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính.
1.1.1 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của công ty X và công ty Y
Công ty TNHH X là khách hàng mới của công ty, năm 2014 là năm đầu tiên
UHY cung cấp dich vụ kiểm toán cho công ty X. Công ty X kinh doanh trong lĩnh
vực bảo hiểm. Đây là một lĩnh vực đang ngày càng được quan tâm phát triển. Do
đặc thù của ngành nghề Công ty X cũng không bị ảnh hưởng quá nhiều. Tình hình
sản xuất kinh doanh không có nhiều biến động lớn và có xu hướng mở rộng thị

trường. Các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực giám định là không nhiều và cạnh
tranh không gay gắt. Do vậy, tình hình doanh thu biến động không nhiều, khá ổn
định so với các năm trước.
Công ty X cung cấp dịch vụ chính như sau:
Khi có các vụ thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm, công ty Bảo hiểm chỉ
định công ty X thẩm định giá. Nếu công ty X đồng ý sẽ ký vào biên bản chỉ định
thẩm định giá và chuyển lại cho bên công ty Bảo hiểm. Tuy nhiên trong biên bản
thẩm định giá không khi rõ giá trị mà bên công ty X được nhận. Khi hoàn thành
công việc thẩm đinh giá, công ty lập báo cáo và giấy báo trả tiền gửi cho cho công
ty Bảo hiểm. Nếu công ty Bảo hiểm đồng ý với kết quả và mức phí ghi trong báo
cáo thì công công ty X sẽ phát hành hóa đơn và ghi nhận doanh thu, giá vốn. Tuy
nhiên, nếu công ty Bảo hiểm không ký xác nhận vào giấy báo trả tiền thì thông
thường là gọi điện hoặc email cho công ty X. Do đó, việc khẳng định công ty Bảo
hiểm có chấp nhận mức phí thanh toán cho công ty X đưa ra hay không là việc làm
rất khó và gần như không xác định được.
Công ty CP Y là khách hàng cũ của công ty UHY, UHY đã cung cấp dịch vụ
kiểm toán BCTC năm 2012, 2013 cho công ty Y. Năm 2014, UHY tiếp tục cung
SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

cấp dịch vụ Kiểm toán BCTC 2014 cho công ty Y. Công ty Y là một trong những
công ty có thương hiệu mạnh, kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, khách sạn. Hoạt
động kinh doanh của công ty Y tuy chịu ảnh hưởng của khủng hoảng dẫn tới doanh
thu biến động nhẹ so với năm trước. Cùng với đó, tình hình kinh tế khó khăn, nhu

cầu du lịch, nghỉ ngơi của người dân giảm và việc sử dụng khách sạn hạng sang
cũng giảm. Tuy nhiên, do phân khúc thị trường mà khách sạn hướng tới là phân
khúc dành cho đối tượng là những khách hàng có thu nhập cao nên việc bị ảnh
hưởng bới sự biến động của nền kinh tế là không đáng kể.
Sản phẩm dịch vụ chính của công ty Y như là: dịch vụ nhà hàng, tiệc chiêu
đãi, tiệc phục vụ bên ngoài, tiệc cưới, tổ chức hội thảo hội nghị, tàu thăm vịnh, xe
vận chuyển và các tour du lịch trong nước. Phát triển trong một môi trường mà
ngành du lịch hết sức phát triển là thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh, công ty Y
luôn có cơ hội mở rộng cũng như phát triển loại hình kinh doanh của mình. Đây là
ngành mang lại doanh thu lớn cho công ty, trong những năm qua, tình hình kết quả
kinh doanh của công ty Y vẫn luôn đạt được mức trên kế hoạch, là một trong những
doanh nghiệp hàng đầu ở lĩnh vực này.
1.1.2 Đặc điểm về doanh thu của công ty X và công ty Y
Đặc điểm về doanh thu của công ty X:
Doanh thu các vụ việc của công ty X bao gồm: Phí chuyên gia và Chi phí
khác. Trong đó:
• Phí chuyên gia là lương chuyên gia tính theo bảng chấm công thời gian.

Phần giảm giá, chiết khấu trên phí chuyên gia được áp dụng cho từng vụ
việc cụ thể và phụ thuộc vào thỏa thuận của hai bên mà không có quy định
cụ thể nào của hai bên trong bất kỳ hợp đồng hay một văn bản nào. Đơn vị
xuất hóa đơn sau khi đã chốt được giá cuối cùng với công ty Bảo hiểm,
phần doanh thu ghi nhận đã được trừ đi phần giảm giá, chiết khấu trên.

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành


GVHD: TS. Tô Văn Nhật

• Chi phí khác là phần chi phí đi lại, in ấn, liên lạc phục vụ cho việc cung cấp

dịch vụ giám định. Khi hoàn thành vụ việc, công ty X gửi bản giấy báo trả
tiền kèm theo bản tóm tắt hóa đơn và bảng chấm công theo thời gian cho
công ty bảo hiểm để tính phí dịch vụ. Tuy nhiên, trên giấy báo trả tiền
không có xác nhận của công ty Bảo hiểm. Trên cơ sở giấy báo trả tiền đã
được công ty Bảo hiểm chấp nhận qua điện thoại hoặc email, kế toán của
công ty X phát hành hóa đơn. Trên giấy báo trả tiền ghi nhận là tiền USD,
hóa đơn quy đổi ra là tiền VND theo tỷ giá của ngân hàng giao dịch là ngân
hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam tại ngày viết hóa đơn.
Công ty Bảo hiểm ghi nhận nợ và trả nợ bằng tiền VND. Không có khoản
công nợ ngoại tệ.
Kế toán công ty X hạch toán như sau:
TK131,
TK 911

TK 511

112,111…

Cuối kỳ kết chuyển xác Khi kế toán phát hành hóa
định KQKD

đơn, ghi nhận DT
TK 3331
Ghi nhận VAT


Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán doanh thu tại công ty X
Từ đặc điểm ghi nhận DT của công ty X, KTV phân tích và nhìn nhận rủi ro
với khoản mục này. Như đã phân tích ở trên, phần giảm giá cho lương chuyên gia
không được quy định tại bất kỳ văn bản nào, điều này dẫn đến xảy ra một số rủi ro
như việc thông đồng về chi phí này giữa bên bảo hiểm và chuyên gia làm thất thoát
cho doanh nghiệp, hoặc công ty cố tình ghi sai giá trị doanh thu…Tiếp theo, phần
giấy báo trả tiền được hai bên thỏa thận qua email hoặc gọi điện gây khó khăn cho

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

việc kiểm tra việc ghi nhận doanh thu cũng như thời điểm xuất hóa đơn. Đặc biệt là
việc chắc chắn rằng bên Bảo hiểm đồng ý với mức phí thanh toán đó hay không là
việc làm gần như khó có thể thực hiện được. Từ những phân tích này cho thấy,
khoản mục doanh thu của công ty X chứa đựng nhiều rủi ro, KTV cần tập trung vào
cả những thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Đặc điểm doanh thu của công ty Y:
Trước hết, công ty Y là khách hàng cũ của UHY nên về quy trình kiểm soát
ghi nhận doanh thu của công ty Y đã được đánh giá qua các giấy tờ làm việc năm
trước. KTV đánh giá rằng công ty Y có quy trình kiểm soát ghi nhận doanh thu là
tốt và đáng tin cậy. Về khách hàng của công ty Y, được chia làm hai đối tượng là
khách lẻ và khách theo đoàn du lịch, trong đó, khách theo đoàn du lịch chiếm tỷ lệ
doanh thu cao nhất và đây cũng là đối tượng mà công ty Y tập trung phát triển. Các
loại hình doanh thu của công ty Y bao gồm:

• Doanh thu dịch vụ phòng nghỉ: Khách theo đoàn du lịch có nhu cầu đặt

phòng liên hệ đặt phòng với phòng kinh doanh, sau đó phòng kinh doanh sẽ
trực tiếp báo với nhân bộ phận lễ tân. Khi khách đến nhận phòng, nhân viên
lễ tân mở sổ theo dõi đặt phòng của khách để kiểm tra với đề nghị đặt
phòng được chuyển xuống từ phòng kinh doanh trước đó. Cuối mỗi ngày,
kế toán viên làm báo cáo gửi lên kế toán trưởng và giám đốc. Báo cáo này
sẽ khớp với danh sách quản lý khách đã nhận phòng ở hiện tại được trích
xuất ra từ phần mềm. Doanh thu trên danh sách khách hàng đã nhận phòng
theo dõi được số phòng đang cho thuê và từ thời điểm khách vào nhập
phòng.
• Doanh thu dịch vụ ăn uống: Khách hàng đặt hàng khi có yêu cầu với phòng
kinh doanh, sau đó phòng kinh doanh chuyển yêu cầu đặt hàng của khách
xuống nhà bếp, bếp trưởng lên danh sách thực đơn theo đơn đặt hàng.
Doanh thu ghi nhận theo đơn đặt hàng và giá vốn sẽ được kết chuyển tương
ứng.

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

• Doanh thu dịch vụ vận chuyển: Đoàn du lịch có nhu cầu sẽ đặt xe tham

quan và xác nhận lịch trình, kế toán ghi nhận doanh thu theo lịch trình.
• Doanh thu dịch vụ ăn uống trên tàu: doanh thu và giá vốn được ghi nhận

tương tự như dịch vụ ăn uống.
• Doanh thu dịch vụ nhà hàng rừng thông: chủ yếu là khách lẻ, công ty quản
lý thực đơn theo đơn đặt hàng của khách. Cuối buổi tổng hợp lên báo cáo,
ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn.
• Doanh thu phí phục vụ: cơ sở ghi nhận doanh thu dựa trên tính bằng 3%
dịch vụ massage, karaoke, bi a và 5% các dịch vụ còn lại.
• Doanh thu dịch vụ hướng dẫn: kế toán ghi nhận doanh thu tổng hợp từ chi

nhánh đối với dịch vụ hướng dẫn khách tham quan. Ghi nhận theo đơn hàng
và xác nhận của khách hàng.
• Doanh thu khác: doanh thu khác là doanh thu cung cấp dịch vụ như là

massage, karaoke, bi a. Khách hàng đặt hàng trực tiếp theo phiếu ghi đơn
hàng, doanh thu được tính theo lượt, tiếng sử dụng dịch vụ. Cuối ngày, kế
toán sẽ tổng kết lại và ghi nhận doanh thu.
Từ những đặc điểm về doanh thu của công ty Y, KTV xác định rủi ro kiểm
toán đối với khoản mục này. Doanh thu có thể được hạch toán không đầy đủ, trong
nhiều trường hợp, việc xác nhận của khách hàng với công ty bị bỏ qua hoặc được
rút gọn. Hoặc trong những trường hợp đơn đặt hàng của khách hàng bị hủy nhưng
việc xử lý không kịp thời, ảnh hưởng đến thời điêm ghi nhận doanh thu cũng như
giá vốn khiến doanh thu bị ghi tăng lên so với thực tế. Căn cứ cho việc ghi nhận
doanh thu phí dịch vụ không được quy định tại văn bản nào là một thiếu sót trong
kiểm soát nội bộ của công ty. Thời điểm ghi nhận doanh thu này là sau khi thực
hiện ghi nhận doanh thu khác của các hoạt động này, và trong trường hợp này, rủi
ro xảy ra là giá trị doanh thu khác được ghi nhận là không đúng đủ với thực tế phát
sinh. Kiểm toán viên cần tăng cường các thử nghiệm cơ bản như phỏng vấn khách
hàng, kế toán, nhân viên trong khách sạn, quan sát, kiểm tra chi tiết chứng từ hay có
thể tính lại doanh thu các khoản này.

SV: Nguyễn Thị Hòa


MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

1.1.3 Phương pháp tiếp cận kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty X và
công ty Y
Phương pháp tiếp cận kiểm toán (UAA) là phương phương pháp luận mà
chúng ta áp dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.
UAA dựa trên rủi ro tập trung vào việc phân tích hoạt động kinh doanh của
khách hàng và xác định rủi ro liên quan đến khách hàng và cuộc kiểm toán . Việc
lập kế hoạch tiếp cận kiểm toán là cần thiết và là bước quan trọng. Tại công ty
UHY, tùy thuộc vào từng khách hàng, KTV có thể thực hiện một trong các phương
pháp tiếp cận như sau:
• Phương pháp tiếp cận dựa vào kiểm tra chi tiết (Subtantive approach)
• Phương pháp tiếp cận dựa vào HTKSNB (System base approach)
• Phương pháp tiếp cận dựa vào bảng cân đối kế toán (Balance sheet based

approach)
• Phương pháp tiếp cận dựa vào rủi ro kiểm toán (Audit risk based approach)
• Phương pháp tiếp cận dựa vào rủi ro kinh doanh (Bussiness risk based
approach)
Hai phương pháp được các KTV ưu tiên chọn lựa đó là tiếp cận dựa trên kiểm
tra chi tiết và tiếp cận dựa vào rủi ro kiểm toán. Hai phương pháp này có những ưu
nhược điểm nhất định. Và việc lựa chọn phương pháp thích hợp nhất cho từng
khách hàng để đạt hiệu quả tối ưu trong công việc, đòi hỏi KTV của công ty UHY
phải có sự dày dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn vững chắc. Tại UHY,

những KTV được giao kiểm toán phần hành này đều là những người có nhiều năm
kinh nghiệm và có sự am hiểu về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Đây là
một điểm cộng trong công tác phân công nhiệm vụ của UHY.
Đối với hai cuộc kiểm toán khách hàng X và Y trong bài viết, dựa vào những
phân tích về đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm doanh thu ban đầu,
các KTV của UHY đã lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC của hai
công ty khác nhau. Cụ thể là với công ty X, KTV lựa chọn phương pháp tiếp cận

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

dựa vào kiểm tra chi tiết, đồng thời lựa chọn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa
vào rủi ro kiểm toán đối với công ty Y. Có thể nói, việc lựa chọn hai phương pháp
trên của KTV là hợp lý và đem lại hiệu quả tích cực. Điều đó được thể hiện trong
quy trình kiểm toán khoản mục này tại hai công ty X và công ty Y sẽ được em trình
bày tại chương 2 trong bài viết này.
1.1.4 Vai trò kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC tại công ty
X và công ty Y
Khoản mục doanh thu – một trong những khoản mục trọng yếu trên Báo cáo
kết quả kinh doanh, là cơ sở xác định lãi, lỗ và tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp và ảnh hưởng đến các chỉ tiêu quan trọng khác như lợi nhuận trước thuế,
thuế phải nộp nhà nước…luôn ẩn chứa những rủi ro, sai sót và gian lận do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vì vậy, không thể phủ nhận tầm quan trọng
của kiểm toán khoản mục này trong quá trình kiểm toán BCTC của bất kỳ một

khách hàng nào.
Trong công ty X và Y, khoản mục doanh thu cũng đóng vai trò là khoản mục
trọng yếu và với đặc thù kinh doanh, đây cũng là khoản mục dễ xảy ra sai phạm
nhất. Vì vậy kiểm toán khoản mục này mang lại tính hợp lý đúng đắn cho việc trình
bày khoản mục này trên BCTC, tạo niềm tin cho người đọc BCTC có những quyết
định đúng đắn trong quản trị doanh nghiệp và đầu tư. Đặc biệt là lĩnh vực mà công
ty X và Y đang kinh doanh là lĩnh vực bảo hiểm và du lịch khách sạn chứa đựng
nhiều rủi ro. Nhằm hạn chế những rủi ro này, việc tập trung kiểm toán khoản mục
doanh thu là cần được chú trọng, đề cao

1.2 Đặc điểm và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh thu, các thông tin liên
quan trình bày trên BCTC
Ghi nhận doanh thu là một phần quan trọng trong chuỗi quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chu kỳ bán hàng và thu tiền nên doanh thu có mối
SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

liên hệ chặt chẽ với các khoản mục liên quan trên BCTC… Để có được những hiểu
biết sâu sắc về doanh thu thì trước hết cần phải nắm được những đặc điểm của
doanh thu và các thông tin liên quan trình bày trên BCTC. Dưới đây là một số đặc
điểm cô bản về doanh thu cho thấy tính trọng yếu của khoản mục này như là:
• Mật độ phát sinh về nghiệp vụ doanh thu tương đối lớn và phức tạp: độ lớn

và phức tạp của các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu phụ thuộc vào quy mô và

ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp đó.
• Doanh thu có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
• Doanh thu là cơ sở để xác định kết quả của một quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu tính các chỉ số đánh giá mức độ hoạt
động hiệu quả của doanh nghiệp từ đó có thể nhận biết sức khỏe của doanh
nghiệp đó.
• Dựa vào doanh thu để lập các phương án phân phối thu nhập, đồng thời

thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: doanh thu là cơ sở để doanh nghiệp
thực hiện các phương án phân phối thu nhập trong đơn vị của mình. Các
nghĩa vụ thực hiện đối với nhà nước như thuế phải nộp cũng được tính trên
cơ sở khoản mục này.
Là một khoản mục trọng yếu như vậy, hệ thống KSNB đối với doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ có những đặc điểm riêng tùy thuộc vào từng đơn vị. Có
thể tóm tắt quy trình chung của hệ thống KSNB này theo sơ đồ:

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

Khách
hàng

Lập phiếu
Yêu Cầu


Thanh
toán

Nhận
hàng

Giám đốc phê duyệt

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

Phiếu yêu
cầu

Phòng bán hàng

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

Quyết định
bán hàng

Phòng xem xét khả
Phiếu

Kế toán thanh toán


thu

Hoá đơn bán
hàng

Phiếu thu tiền hoặc

Kế toán tiêu thụ

Thủ kho

Kế toán kho

Phiếu xuất
kho

Sơ đồ 1.2: Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với DTBH&CCDV

Ký hiệu:

SV: Nguyễn Thị Hòa
Giao hàng

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật


Ký hiệu quá trình. Ví dụ kế toán tiêu thụ thực hiện bút toán
ghi nhận doanh thu.
Phiếu đã được phê duyệt. Ví dụ phiếu xuất kho đã được thủ
quỹ xác nhận.
Chứng từ - tài liệu và báo cáo các loại. Ví dụ hoá đơn bán
hàng
Quyết định. Ví dụ phương thức tín dụng đối với khách hàng
có được thoả đáng không
Đường vận động định hướng - hướng vận động của quá trình
hoặc số liệu

Tiếp theo, là khái quát các thông tin liên quan đến doanh thu được trình bày
trên BCTC:
• Thông tin chủ yếu liên quan đến doanh thu là trên Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh như: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá
vốn, lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế…
• Doanh thu còn ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác trên Bảng cân đối kế toán

như: Tiền và Nợ phải thu khi liên quan đến hàng bán chịu, hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán; thuế phải nộp nhà nước khi
liên quan đến lợi nhuận trước thuế trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh…

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414



Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

• Doanh thu cũng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên Thuyết minh báo cáo tài

chính như: Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trên báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Rủi ro, sai sót và gian lận liên quan đến khoản mục doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục khá nhạy cảm trong
các khoản mục của doanh nghiệp. Do đó việc xem xét các sai phạm, rủi ro đối với
khoản mục này luôn được KTV chú ý. Một số sai phạm thường gặp khi kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là:
Thứ nhất, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo
cáo kế toán cao hơn so với thực tế: Các sai phạm trong trường hợp này có thể là do
những nguyên nhân sau: số liệu tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với
số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán; ghi khống doanh thu; hạch toán trùng doanh
thu; ghi nhận doanh thu khi doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp dịch
vụ nhưng người mua đã ứng trước tiền cho doanh nghiệp; ghi nhận doanh thu của
hàng gửi bán…
Thứ hai, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách, báo
cáo kế toán thấp hơn so vớii thực tế: Sai phạm này có thể do những nguyên nhân
như: Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng, cung cấp dịch vụ và khách hàng đã trả
tiền hay chấp nhận thanh toán nhưng kế toán chưa hạch toán doanh thu bán hàng;
kế toán hạch toán sai tài khoản doanh thu vào tài khoản (TK) khác; số liệu tính toán
và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán…
Thứ ba, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp luôn đi
kèm với chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp: Vì thế mà có rất nhiều

trường hợp gian lận sảy ra nhằm mục đích trốn thuế. Ví dụ như doanh nghiệp có thể
hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành những mặt hàng có thuế
suất thấp. Đây là một ví dụ điển hình trong gian lận hạch toán thuế suất thuế giá trị
gia tăng.
Hạch toán sai doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có nhiều nguyên nhân.
Nhưng nguyên nhân chủ yếu, phần lớn là do nhân viên kế toán chưa đủ khả năng

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

và kinh nghiệm cũng như chưa hiểu biết đầy đủ quy định về doanh thu. Cũng có thể
vì một nguyên nhân khách quan nào đó mà nhân viên kế toán cố tình hạch toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không đúng quy định.
1.4 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC do công
ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA thực hiện
1.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.1.1Chuẩn bị cho kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giống như đa số các công ty kiểm toán, tại công ty UHY thực hiện những
bước cơ bản trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Trước tiên khi bắt đầu một hợp
đồng kiểm toán thì KTV phải đánh giá, chấp nhận khách hàng. Đánh giá khả năng
chấp nhận kiểm toán là việc KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận một thư mời
kiểm toán cho khách hàng mới cũng như tiếp tục khách hàng cũ có làm tăng rủi ro
cho hoạt động của KTV hay uy hại đến công ty kiểm toán hay không. Để làm được
việc đó KTV phải xem xét tính liêm chính của ban Giám đốc (BGĐ) công ty khách

hàng. Đối với khách hàng mới của công ty, cần tìm hiểu lí do KTV tiền nhiệm
không tiếp tục kiểm toán nữa. Đối với khách hàng cũ, hàng năm KTV phải cập nhật
các thông tin về khách hàng và đánh giá.
Sau khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, KTV của UHY thực hiện xem
xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng. Thông qua đó, KTV có thể đánh giá
rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) của đơn vị và tìm hiểu các sai sót
trọng yếu có thể có trên BCTC. KTV cũng tìm hiểu để nhận diện các lý do kiểm toán
của công ty khách hàng. Thực chất của công việc này là việc xác định xem ai là
người sử dụng báo cáo kiểm toán và mục đích sử dụng của họ là gì. Khi đó KTV
có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ bên khách hàng đối với khách hàng mới hoặc dựa
vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó đối với khách hàng
truyền thống của UHY. Khi khách hàng và công ty UHY đạt được sự thỏa thuận

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

chính thức về việc thực hiện kiểm toán, hai đơn vị sẽ thực hiện ký hợp đồng kiểm
toán nhằm bảo vệ quyền lợi của hai bên.
1.4.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, thông qua việc thu thập thông tin cơ sở
giúp KTV xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán.
Đối với khách hàng mới, KTV của UHY tiến hành tìm hiểu ngành nghề hoạt
động của khách hàng. Những thông tin cơ sở được thu thập về tình hình hoạt động,
thời gian bắt đầu khởi công xây dựng, giai đoạn hoàn thành xây dựng, giai đoạn bắt

đầu hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu. KTV phải hiểu biết về nền kinh tế, môi
trường và lĩnh vực hoạt động, nhân tố nội tại khác của khách hàng. Mỗi ngành nghề
sản xuất kinh doanh đều có những đặc thù riêng.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV thực hiện
tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời tiến hành
tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, yếu tố khách
quan, yếu tố chủ quan có thể làm cho doanh thu trong kỳ tăng hoặc giảm. Phân tích
sơ bộ biến động doanh thu năm kiểm toán và tỉ lệ lãi lỗ. KTV Xem xét lại kết quả
của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung từ đó nắm được những sai sót
mà khách hàng thường mắc phải để có hướng kiểm toán phù hợp nhất.
Để tìm hiểu thông tin của khách hàng, KTV cũng thực hiện tìm hiểu thông tin
về các bên liên quan của khách hàng. Thông qua các bên liên quan, KTV có thể hiểu
rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh và uy tín của khách hàng trên thị trường.
Trong quá trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV tiến hành
nhận diện các bên liên quan chủ yếu là những khách hàng của công ty được kiểm
toán. KTV tìm hiểu sự hiện hữu của những khách hàng, đặc biệt là những khách
hàng có số dư nợ lớn, hoặc những khách hàng có tình hình hoạt động kinh doanh
không tốt. KTV có thể nhận diện các bên liên quan thông qua phỏng vấn BGĐ nhân
viên trong công ty, thông qua lấy xác nhận hoặc bằng các kênh thông tin khác…

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

Trong kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV cũng có thể

cần đến nhu cầu của các chuyên gia bên ngoài, đó là trong trường hợp kiểm toán
doanh thu của những loại hàng hoá đặc biệt và kiến thức của KTV là không đủ để
tiến hành kiểm tra và đưa ra ý kiến.
1.4.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông qua việc phỏng vấn BGĐ. Các tài liệu KTV cần hướng tới có ảnh
hưởng tới mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng bao gồm:
• Giấy phép thành lập và điều lệ công ty;
• BCTC năm hiện hành, BCTC năm trước, báo cáo kiểm toán năm trước, tài
liệu thanh tra, kiểm tra…;
• Biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng cổ đông hay họp BGĐ;
• Các tài liệu quan trọng khác…
• Riêng trong quá trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
KTV cần thu thập thông tin pháp lý của công ty có liên quan đến hạch toán
doanh thu.
• Các quy định của Nhà nước và của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ, về doanh thu và ghi nhận doanh thu;
• Các quy định của Nhà nước về nhóm hàng, mặt hàng chịu thuế suất khác
nhau.
1.4.1.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa
trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. KTV tiến hành các thủ tục
phân tích ban đầu khi lập kế hoạch kiểm toán nhằm xác định các biến động bất
thường trong báo cáo tài chính, hoặc không có những thay đổi cần có, và các rủi ro
xác định. Các thủ tục phân tích ban đầu thường tập trung vào các số dư tài khoản
tổng hợp trên báo cáo tài chính và mối quan hệ giữa các số dư tài khoản.
Sau đó KTV tiến hành soát xét báo cáo tài chính như là bước cuối cùng trong
quá trình lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo là KTV thu thập được những hiểu biết
đầy đủ về các báo cáo tài chính trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng kiểm toán

SV: Nguyễn Thị Hòa


MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

và để khẳng định xem các báo cáo tài chính đã được trình bày một cách phù hợp và
có các thông tin phù hợp hay không.
Thủ tục phân tích đối với doanh thu được thực hiện với cả phân tích dọc và
phân tích ngang. Các tỷ suất thường được dùng là tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng
vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu, tỷ lệ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trên tổng doanh thu, tỷ lệ lãi gộp của từng giai đoạn (tháng, quý
hoặc cũng có thể theo tuần…
1.4.1.5 Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong quá trình kiểm toán doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Việc xác định mức rủi ro kiểm soát là một yêu cầu quan trọng, đòi hỏi KTV
phải hiểu rõ được cơ cấu kiểm soát nội bộ (KSNB) của khách hàng, từ đó đưa ra
được một mức rủi ro phù hợp với cơ cấu kiểm soát nội bộ đó. KTV phải có đủ hiểu
biết về hệ thống kế toán và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và
chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Theo đó, nhiệm vụ của KTV là tìm ra các nguyên lý của cơ cấu KSNB, thấy
được chúng đã được thiết kế và duy trì như thế nào trong quá trình hoạt động. Hiểu
biết về HTKSNB thì KTV cần tìm hiểu trên cả 3 yếu tố: Môi trường kiểm soát, hệ
thống kế toán, và các thủ tục kiểm soát trên cả hai phương diện thiết kế và vận
hành. Để làm được việc đó KTV cần phải dựa vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán
trước đây (nếu là khách hàng cũ); Tiếp xúc với nhân viên của đơn vị để cập nhật
thông tin xem có gì thay đổi so với cuộc kiểm toán trước; phỏng vấn BGĐ; nghiên
cứu việc ghi chép tài liệu của đơn vị về KSNB (điều lệ công ty, sơ đồ tổ chức, sổ

tay kế toán…); kiểm tra chứng từ và sổ sách để xem xét sự hiện hữu các quy chế
KSNB, quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của đơn vị. Tất cả công
việc trên được KTV ghi chép lại vào giấy tờ làm việc bằng cách mô tả trường thuật,
sử dụng sơ đồ và bảng câu hỏi về HTKSNB.
Khi đã tìm hiểu về HTKSNB và đã đạt được sự hiểu biết nhất định đủ cho việc
lâp kế hoạch kiểm toán giúp KTV đánh giá khả năng có thể kiểm toán được, đánh
SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

giá ban đầu về mức độ rủi ro kiểm soát dựa trên hiểu biết đã thu thập được, đánh giá
khả năng có một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn có thể được chứng minh và quyết
định mức đánh giá thích hợp về rủi ro kiểm soát để thiết kế các thủ tục cơ bản trong
khâu lập kế hoạch kiểm toán.
1.4.1.6 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá tính trọng yếu: Là khâu rất quan trọng trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán, giúp KTV thiết kế phương pháp kiểm toán phù hợp. Tùy vào tình hình
của từng khách hàng mà tính trọng yếu được phân bổ vào các khoản mục là khác
nhau, nhưng đều có một quy trình đánh giá chung.
Mục đích của việc đánh giá mức trọng yếu để KTV ước tính mức độ sai sót
của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể chấp nhận được và
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót từ đó xác định thời gian và phạm vi thực hiện các
thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu được thực hiện theo các bước tại
bảng phụ lục 1.1.
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải

xác định rủi ro kiểm toán mong muốn của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là mối quan hệ tỉ
lệ nghịch. Đối với các khoản mục có mức trọng yếu hay sai sót có thể chấp nhận
được càng cao thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp và ngược lại.
Mục đích của việc xác định rủi ro kiểm toán để KTV có thể kết hợp với
HTKSNB để xác định được phạm vi, khối lượng công việc của các thử nghiệm cơ
bản và các thử nghiệm kiểm soát. Nếu rủi ro được xác định ở mức độ thấp thì có thể
giảm các thử nghiệm cơ bản bằng cách tăng cường các thử nghiệm kiểm soát nhưng
vẫn đảm bảo rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán ở mức thấp có thể chấp nhận được,
còn ngược lại khi rủi ro được đánh giá ở mức độ cao thì kiểm toán viên tăng cường
thu thập bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản. Tuy nhiên ngay cả khi trường hợp rủi
ro kiểm soát bằng không thì KTV vẫn phải tiến hành các thử nghiệm cơ bản với số
lượng ít hơn.
SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

1.4.1.7 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Sau khi đã có được những hiểu biết sơ bộ về khách hàng, KTV và công ty
kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và thiết kế chương trình
kiểm toán. Đây là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán bao gồm nội
dung, lịch trình, phạm vi, các thủ tục kiểm toán cần thực hiện và sự phân công lao
động giữa các KTV, trợ lý kiểm toán cũng như dự kiến về tư liệu thông tin cần thu
thập sử dụng.

Trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được duyệt, KTV được phân công kiểm toán
sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán cho từng bộ phận khoản mục mà cụ thể ở đây
là khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán áp dụng một cách chi tiết.
1.4.2 Thực hiện kiểm toán
1.4.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV chỉ mới tìm hiểu đánh giá sơ bộ về
HTKSNB của khách hàng và xác định khâu KSNB bước đầu được đánh giá là có
hiệu lực thì ở giai đoạn lập kế hoạch KTV phải thực hiện thêm các thủ tục về khảo
sát kiểm soát đối với hệ thống kế toán và các quy chế KSNB chủ yếu mà kiểm toán
viên có ý định dựa vào đó để thu thập bằng chứng thích hợp về sự thiết kế và vận
hành của các quy chế KSNB đó. Dựa trên bằng chứng này, KTV đánh giá và ra
quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát để làm cơ sở cho việc lựa chọn phạm vi, nội
dung cần thực hiện các khảo sát cơ bản đặc biệt là các thử nghiệm chi tiết.
Khi tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát, các KTV cần xem xét hệ thống
kiểm soát nội bộ ở khía cạnh như: sự đồng bộ của sổ sách, việc đánh số thứ tự các
chứng từ, phân cách nhiệm vụ và việc phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng. Cụ thể thực
hiện các thử nghiệm kiểm soát sau:

SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

• Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ được phê chuẩn đúng đắn: Xem


xét bảng kê hoặc sổ chi tiết về bán hàng, thu tiền ở từng người mua đối
chiếu với lệnh bán hàng, hóa đơn vận chuyển, cho phép bán chịu trên các
hóa đơn, chứng từ đã được phê chuẩn và đối chiếu với quyền hạn, chức
trách của người phê chuẩn, thời điểm phê chuẩn với thời điểm thực hiện
nghiệp vụ;
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi sổ đầy đủ: KTV kiểm
tra tính liên tục của hóa đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh
thu bán hàng, xem xét dấu hiệu của KSNB trên các chứng từ, tài liêu;
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính toán đánh giá đúng:
KTV đối chiếu số tiền ghi trên các hóa đơn với bảng giá đã quy định hoặc
việc duyệt giá cho từng thương vụ, kiểm soát việc quy đổi ngoại tệ (nếu
có);
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân loại đúng kỳ: KTV
kiểm tra ngày ghi nghiệp vụ doanh thu trên sổ và ngày phát sinh nghiệp vụ
tương ứng trên hóa đơn có khớp không đặc biệt chú ý kiểm tra các nghiệp vụ
phát sinh ngay trước và sau ngày khóa sổ.
1.4.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trong quá trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở
dẫn liệu của Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích
hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích
hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, KTV phải xét đoán hiệu quả của từng thủ
tục kiểm toán. Các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ được áp dụng trực tiếp đối với các số
dư tài khoản quan trọng, các dự đoán và mức ngưỡng (threshold) cần phù hợp và
đồng bộ. Các chênh lệch đã được xác định, bao gồm các biến động và tình huống
bất thường, cần phải được theo dõi và giải quyết. KTV cân nhắc xem trong quá
trình thực hiện kiểm tra chi tiết có thể giúp Ban quản lý nhìn nhận sâu xa về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các gợi ý cải thiện hữu ích.

SV: Nguyễn Thị Hòa


MSV: CQ531414


Chuyên đề thực tập chuyên nghành

GVHD: TS. Tô Văn Nhật

Như vậy phân tích là một thủ tục rất quan trọng, không thể thiếu trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán nhằm xác định những biến động và sai lệch không bình
thường của các thông tin trên BCTC của đơn vị. Đối với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, thủ tục phân tích được áp dụng bao gồm hai kỹ thuật phân tích cơ
bản là phân tích ngang và phân tích dọc. KTV thực hiện phân tích ngang bằng
phương pháp so sánh các dữ liệu, cụ thể là:
• So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của từng hàng hóa, dịch

vụ giữa kỳ này với kỳ trước;
• So sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá trên tổng
doanh thu của kỳ này so với kỳ trước;
• So sánh số dư của các khách hàng có giá trị lớn giữa các kỳ;
• So sánh số liệu doanh thu thực tế và số liệu ước tính của KTV.
KTV thực hiện đồng thời với phân tích ngang là phân tích dọc bằng cách tính
các tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng nguồn vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp
trên doanh thu; tỷ lệ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên tổng doanh thu.
Các chỉ tiêu này giúp KTV có cái nhìn khá toàn diện về khoản mục doanh thu trong
đơn vị.
Bên cạnh các kỹ thuật trên, KTV cũng cần chú ý tác động của các yếu tố khác
gây sự biến động đương nhiên đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
chỉ ra các nghi ngờ về sai phạm có thể có. Sự biến động của doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ không xuất phát từ các tác động có tính đương nhiên sẽ có khả

năng gây ra sai phạm. Cần xác định mục tiêu để thực hiện kiểm tra chi tiết về
nghiệp vụ và số dư tài khoản. Các thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ được áp dụng trực tiếp
đối với các số dư tài khoản, các dự đoán và mức ngưỡng (threshold) cần phù hợp và
đồng bộ. Các chênh lệch đã được xác định, bao gồm các biến động và tình huống
bất thường, cần phải được theo dõi và giải quyết.

1.4.2.3 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
SV: Nguyễn Thị Hòa

MSV: CQ531414


×