Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.31 KB, 68 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
3.Kết cấu báo cáo tốt nghiệp..................................................................................2
CHƯƠNG 1..............................................................................................................3
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................3
1.1 Khái niệm và đặc điểm của CVTD..................................................................3
1.1.1 Một số khái niệm liên quan:.....................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của CVTD:................................................................................4
- Giá trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các món vay thì lại
rất lớn.................................................................................................................4
- Các khoản CVTD có độ rủi ro cao..................................................................4
- Các khoản CVTD có lãi suất cao và cứng nhắc...............................................4
- CVTD thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ..................................................4
- Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn. ...........................................4
1.1.3 Đối tượng của CVTD...............................................................................4
1.1.4 Nguyên tắc CVTD.....................................................................................5
1.1.5 Điều kiện CVTD.......................................................................................5
1.2 Vai trò của CVTD............................................................................................5
1.3 Các hình thức CVTD.......................................................................................6
1.3.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.............................................................6
1.3.2 Căn cứ vào mục đích vay.........................................................................7
1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ........................................................7
1.4 Quy trình CVTD..............................................................................................7
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng CVTD của NHTM..................9
1.5.1 Nhóm các nhân tố khách quan:..............................................................10


1.5.2 Nhóm các nhân tố chủ quan...................................................................11
CHƯƠNG 2............................................................................................................13
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.................................13
TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THANH TRÌ...............................................13
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh
Thanh Trì..............................................................................................................13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh......................................13
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - chi nhánh Thanh Trì......................................................................14
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng

Lớp: NHI-K12


Báo cáo tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng

2.2 Khái quát các họat động kinh doanh của NHNo &PTNT CN Thanh Trì......17
2.2.1 Kết quả huy động vốn.............................................................................19
2.2.2 Kết quả họat động tín dụng.....................................................................23
2.2.3 Kết quả họat động tài chính.....................................................................28
2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Trì giai
đoạn 2010-2012. ..................................................................................................30
2.3.1 Hành lang pháp lí đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHNo&PTNN chi nhánh Thanh Trì................................................................30
2.3.2 Điều kiện cho vay....................................................................................30
2.3.3 Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Thanh Trì...............................................................................................31
2.3.4 Quy trình thực hiện một khoản vay tiêu dùng.........................................32
2.3.5. Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì...35

2.4 Đánh giá khái quát thực trạng CVTD tại CN Thanh Trì................................42
2.4.1 Một số kết quả đạt được..........................................................................42
2.4.2. Một số hạn chế vẫn tồn tại và nguyên nhân...........................................44
CHƯƠNG 3............................................................................................................49
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH THANH TRÌ.......................................................................49
3.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT CN Thanh
Trì trong những năm tới.......................................................................................49
3.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của NHNo & PTNT CN Thanh
Trì trong những năm tới.......................................................................................50
3.3 Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại CN Thanh Trì....................51
3.3.1 Giải pháp về sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng.................................51
3.3.2 Giải pháp về công nghệ ngân hàng.........................................................53
3.3.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn lực..........................................54
3.3.4 Giải pháp về khách hàng.........................................................................54
3.3.5 Giải pháp về hoạt động marketing..........................................................56
3.4. Một số kiến nghị:..........................................................................................56
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan..........................56
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước..................................................58
3.4.3 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam.........................................59
KẾT LUẬN.............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................61

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng

Lớp: NHI-K12


Báo cáo tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng


Sinh viên: Phạm Thái Hoàng

Lớp: NHI-K12


Báo cáo tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13

Biểuđồ

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3

Nội dung
Phân loại vốn huy động theo loại tiền
Phân loại vốn huy động theo thành phần kinh tế
Phân loại vốn huy động theo thời hạn huy động
Cơ cấu dư nợ cho vay của CN
Tình hình nợ xấu của CN năm 2010-2012.
Tình hình họat động tài chính năm 2010 – 2012 tại CN
Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế
Tình hình dư nợ CVTD tại CN năm 2010-2012.
Tình hình dư nợ CVTD theo thời hạn
Tình hình dư nợ CVTD theo đối tượng
Thu lãi từ hoạt động CVTD của CN năm 2010-2012
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD của CN năm 2010-2012
Tỷ lệ nợ xấu CVTD của CN năm 2010-2012

Nội dung
Tình hình vốn huy động tiền gửi tại CN
Tình hình dư nợ cho vay của CN giai đoạn 2010-2012
Tình hình dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế

Trang

21
21
22
25
27
29

36
37
38
39
40
41
42

Trang

19
23
36

DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

CVTD

Cho vay tiêu dùng

NHNo& PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng

Lớp: NHI-K12



Báo cáo tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
CN

Chi nhánh

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

GD

Giao dịch

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

HTX

Hợp tác xã

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh


BĐS

Bất động sản

HĐKD

Họat động kinh doanh

CB – CNV

Cán bộ - công nhân viên

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng

Lớp: NHI-K12


Báo cáo tốt nghiệp

1

Học Viện Ngân Hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển Ngân hàng trên thế giới, tỷ trọng thu nhập từ tín dụng ngày
càng giảm, thu nhập từ dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, thẻ, chuyển tiền,… ngày
càng chiếm tỷ trọng cao. Điều này là tất yếu bởi nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung
vốn lưu động hay đầu tư TSCĐ của các tổ chức kinh tế sẽ ngày càng giảm đi do đã có
một kênh huy động khác thay thế hiệu quả hơn đó là thị trường chứng khoán. Trong

một số trường hợp đầu tư tài sản cố định thì doanh nghiệp có thể lựa chọn thực hiện
thông qua các công ty thuê mua tài chính, sử dụng hình thức Leasing, Factoring,... sẽ
ưu việt hơn là vay vốn trung dài hạn của NH để đầu tư. Cho nên, sẽ đến lúc chỉ còn các
dự án đầu tư lớn cần huy động lượng vốn khổng lồ thì mới cần đến ngân hàng và
thường các dự án này sẽ có sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ. Lúc này, nhu cầu tín
dụng ngân hàng chỉ còn là nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh
và cá nhân tiêu dùng (cho vay bán lẻ) và thị phần tín dụng mà các ngân hàng cần quan
tâm lúc này chính là nhu cầu tín dụng bán lẻ đặc biệt là mảng tín dụng tiêu dùng, một
thị phần tín dụng đầy tiềm năng, ngày một phát triển hơn theo mức độ phát triển nền
kinh tế và đời sống của người dân.
Việt Nam sau một quá trình chuyển mình theo kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập
cùng kinh tế quốc tế đã có những bước phát triển nhanh, thị trường chứng khoán đã
hình thành và không ngừng hoàn thiện, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao. Cho nên các NHTM cần phải triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ là cần thiết, và
là một xu hướng hợp thời đại. Bên cạnh đó việc cho vay bán lẻ cũng đồng nghĩa với
việc phân tán rủi ro qua đó giảm thiểu rủi ro trong cho vay của NH.
Thực trạng hiện nay, các NHTM quốc doanh nói chung và NHNo & PTNT nói
riêng lâu nay hầu như là tín dụng bán buôn (cho vay món lớn đối với các doanh nghiệp
lớn) là chủ yếu cho nên việc cho vay bán lẻ, cho vay tiêu dùng chỉ là mới bắt đầu, do
vậy kinh nghiệm về lĩnh vực này chưa nhiều, bên cạnh đó cơ chế quản lý của NHTM
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

2


Học Viện Ngân Hàng

quốc doanh vẫn còn nặng nề quan liêu chưa có sự linh hoạt. Trong khi đó hàng loạt các
NHTM CP ngoài quốc doanh trong nước ra đời đã sớm xác định thị trường tín dụng
mục tiêu là thị trường tín dụng tiêu dùng, tạo nên đối trọng cạnh tranh khá quyết liệt,
ngoài ra nước ta bước vào hội nhập, tự do hóa Ngân hàng và như thế tính cạnh tranh sẽ
càng trở nên khốc liệu hơn khi các “đại gia” ngân hàng nước ngoài mạnh hơn NHTM
trong nước về mọi mặt cả về vốn liếng cũng như kinh nghiệm vào cuộc. NHTM trong
nước nếu không còn những chính sách bảo hộ của Chính phủ thì sẽ chỉ còn một lợi thế
so với NH nước ngoài đó là có mặt lâu hơn trên thị trường trong nước, thị phần đã
chiếm giữ được cơ bản. Cho nên mấu chốt vấn đề sẽ là chiếm lĩnh tối đa thị trường
tiềm năng trong nước trước khi quá nhiều ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị
trường.
Từ những phân tích trên, em chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thanh Trì”
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất các giải pháp giúp NHNo & PTNT chi
nhánh Thanh Trì mở rộng và phát triển mảng dịch vụ cho vay tiêu dùng vốn còn khá
mới mẻ nhằm góp phần nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của CN trong giai đoạn
hội nhập.
3. Kết cấu báo cáo tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về CVTD của NHTM
Chương 2: Thực trạng họat động CVTD tại NHNo & PTNT CN Thanh Trì.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng CVTD

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12


Lớp: NHI-


3

Báo cáo tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm và đặc điểm của CVTD

1.1.1 Một số khái niệm liên quan:
* Khái niệm cho vay của NHTM: là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ NHTM (người sở hữu) sang KH vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định
quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho
vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay(KH vay) để sử dụng trong một thời gian nhất
định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
* Khái niệm CVTD: là quan hệ tín dụng giữa NH (người cho vay) và các cá
nhân, người tiêu dùng (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương án phục vụ đời
sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi người tiêu dùng chưa có khả năng
thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm
xác định trong tương lai.
Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh là một hình thức tín dụng mà các NHTM
cấp cho các DN, các tổ chức kinh tế nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh... thì CVTD lại là một sản phẩm tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho
những nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình hoặc để mua cổ phiếu hay trái

phiếu.Như vậy, khác với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh - các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay để tài trợ cho vốn lưu động, xây dựng nhà xưởng,
mua sắm trang thiết bị..., các khoản CVTD giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng
hoá dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hướng tới một cuộc
sống cao hơn như mua xe, các dụng cụ dân dụng, chi phí nghỉ ngơi, du lịch...

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

4

Học Viện Ngân Hàng

* Khái niệm Mở rộng CVTD có thể được hiểu là việc NH tăng số lượng KH vay,
tăng doanh số cho vay và tăng tỷ trọng CVTD đối với KH. Mở rộng CVTD phải gắn
liền với việc tăng chất lượng cho vay. Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu
cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ
phát triển của xã hội trong từng thời kì, qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển
của CVTD nói riêng và của NH nói chung.

1.1.2 Đặc điểm của CVTD:
CVTD có những đặc điểm riêng biệt. Nhìn chung, TDTD có những đặc điểm sau:
- Giá trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng các món vay thì lại rất
lớn.
- Các khoản CVTD có độ rủi ro cao

- Các khoản CVTD có lãi suất cao và cứng nhắc
- CVTD thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ
- Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn.
- Lợi nhuận thu được từ các khoản CVTD là đáng kể.

1.1.3 Đối tượng của CVTD
Đối tượng của TDTD rất nhiều dạng, nhiều trường hợp nhưng có thể khái quát
thông qua các trường hợp phổ biến sau:
- Các đối tượng có thu nhập thấp: có nhu cầu tín dụng không cao, việc vay vốn
nhằm tạo ra cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
- Các đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng mạnh,
đối tượng này muốn vay tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ, dự phòng của mình
để tiêu pha.
- Các đối tượng có thu nhập cao: vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán và
coi nó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích luỹ của mình chưa cao
hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Trường hợp này tương đối phổ biến

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

5

Học Viện Ngân Hàng

và phát triển. Các đối tượng trên có thể đại diện cho các đối tượng khác như cán bộ

công nhân viên thuộc khu vực Nhà nước, liên doanh, tiểu thương và các cán bộ NH.

1.1.4 Nguyên tắc CVTD
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.

1.1.5 Điều kiện CVTD
Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
- KH phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các quan hệ tín dụng với NH.
- Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
- KH phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hòan trả tiền vay đúng
hạn đã cam kết
- KH phải có phương án, dự án SXKD khả thi và hiệu quả
- KH phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định
1.2 Vai trò của CVTD
* Vai trò của CVTD đối với KH:
Nhờ có vai trò tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện sống
tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó
rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột xuất, cấp bách như
nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không vượt
quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
* Vai trò của CVTD đối với NH:
Đối với NH ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao, CVTD có
những lợi ích sau:
CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của NH với các NH và các tổ chức tín
dụng khác, thu hút được đối tượng KH mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với KH. Bằng
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng

K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

6

Học Viện Ngân Hàng

cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch
vụ CVTD, số lượng KH đến với NH sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của NH sẽ
càng đẹp hơn trong con mắt KH. Trong ý nghĩ của công chúng, NH không chỉ là tổ
chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà NH còn rất quan tâm tới
những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện
cuộc sống của người tiêu dùng.
CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới NH
hơn. NH cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền
nhiều vào NH khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính NH đó. Tạo
điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán
rủi ro cho NH.
* Vai trò của CVTD đối với nền kinh tế
CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước,
có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ CVTD các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ hàng hóa, NH rút ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ
cho NH, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3 Các hình thức CVTD
Việc phân loại CVTD được lựa chọn trên nhiều tiêu thức khác nhau để có một cái
nhìn toàn diện ở những góc độ khác nhau.


1.3.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
* CVTD trả góp: Đây là hình thức CVTD trong đó đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và
lãi) cho NH nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc và thu nhập
từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng TT hết một lần số nợ vay.
* CVTD phi trả góp: Theo phương thức này, tiền vay được NH TT cho NH một lần
khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

7

Học Viện Ngân Hàng

* CVTD tuần hoàn: Là các khoản CVTD trong đó NH cho phép KH sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.

1.3.2 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, NH sẽ xếp khoản vay đó là vay ô tô hay mua nhà, chi
phí học hành, mua sắm đồ dùng gia đình… bao gồm:
+ CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây
dựng hay cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
+ CVTD phi cư trú: là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh hay

thanh toán tiền viện phí...

1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
* CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mu những khoản nợ phát sinh
do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
* CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó NH trực tiếp tiếp xúc và cho NH
vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
1.4 Quy trình CVTD
Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy trình
nhất định từ khâu thẩm định KH, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho đến giải ngân
và thu nợ.
*Bước 1: Hướng dẫn KH về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
Khi KH đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn KH cụ thể và
đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu KH đồng ý thì hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy CMND/ hộ chiếu…các giấy tờ tùy thân để xác nhận nhân thân.
- Hộ khẩu (nếu có)
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

8

Học Viện Ngân Hàng


- Các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập dùng để trả nợ
- Các giấy tờ liên quan tới khoản vay
- Các giấy tờ liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có)
Thông thường NH quy định từng loại cụ thể từng loại giấy tờ cho mỗi loại vay
với mục đích cụ thể.
*Bước 2:Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tin về KH và phương án vay vốn.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín
dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về KH bao
gồm: Thông tin do KH cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.
*Bước 3: Phân tích, thẩm định KH và phương án vay vốn.
Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho
vay thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố
tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho NH.
Các vấn đề thẩm định bao gồm:
+ Năng lực pháp lý của KH.
+ Tính cách và uy tín của KH
+ Năng lực tài chính của KH: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của KH
nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong kinh doanh, khả
năng thanh toán và khả năng trả nợ của KH.
+ Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của KH: Đánh giá mức độ khả thi của
phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả KH.
+ Đánh giá các bảo đảm tiền vay của KH (tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh),
kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của KH đối với những tài sản này.
+ Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay
vốn trả nợ vốn của KH.
*Bước 4: Quyết định cho vay. Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản
các điều kiện và nguyên tắc, NH quyết định cho vay đối với NH.

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

9

Học Viện Ngân Hàng

* Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
* Bước 6: Giải ngân: Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích
sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định
hình thức phát tiền phù hợp.
*Bước 7: Giám sát KH sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Giám sát và theo dõi nhằm
kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện,
phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn
đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.
*Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập
phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.
Các khoản nợ có vấn đề, KH có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín
dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho giám đốc xem xét và quyết định.
Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh
nợ..thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.
* Bước 9: Xử lý rủi ro.
Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì
phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng RRTD của NH

* Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn.
Sau khi KH trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro
hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ KT đối chiếu, tất toán TK cho vay của món nợ
đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng CVTD của NHTM
Mở rộng CVTD được thực hiện trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hoá KH, các
loại hình dịch vụ NH. Việc xây dựng các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định các kỳ
hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của KH đi đôi với việc cung cấp các
loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng CVTD.Có thể chia các nhân tố
ảnh hưởng đến việc mở rộng CVTD thành hai nhóm, đó là các nhân tố khách quan và
các nhân tố chủ quan.

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

10

Học Viện Ngân Hàng

1.5.1 Nhóm các nhân tố khách quan:
Nhóm nhân tố này thường bao gồm: tình trạng của nền kinh tế, hệ thống pháp lý
và tình hình xã hội. Có thể nói nhóm nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tiêu dùng nói chung và hoạt động TDTD nói riêng. Cụ thể là:
- Nhân tố tình trạng của nền kinh tế: Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền

kinh tế ở trong giai đoạn hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của
dân cư ngày một phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng vào
thu nhập của mình trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ để phục vụ mục
đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy mà TDTD của NH thời kỳ này sẽ tăng lên.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, thiểu phát, không ổn định thì
nhu cầu chi tiêu sẽ giảm do lúc này dân cư có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi
vậy TDTD thời kỳ này sẽ giảm xuống.
- Nhân tố xã hội: Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán,
tình hình trật tự an ninh, trình độ dân trí, độ tin tưởng lẫn nhau.... Các nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp tới các tác nhân tham gia vào quan hệ TDTD nói riêng và các tín dụng
khác của NH nói chung. Bởi vì quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên cơ sở tín
nhiệm lẫn nhau nên nếu KH nào có uy tín với NH, có thu nhập ổn định, có trình độ cao
thì sẽ được nhiều ưu đãi trong mối quan hệ này. Đồng thời, nếu một NH hoạt động an
toàn và hiệu quả, tạo được lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của KH
hơn.
Đồng thời, quan niệm xã hội, phong tục tập quán, trình độ dân trí… cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu, thói quen mua sắm của người dân từ đó cũng tác động
đến TDTD của NH.
- Nhân tố pháp lý:
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của mình, việc
họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân họ song phải trong khuôn khổ
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

11


Học Viện Ngân Hàng

mà pháp luật cho phép. Do đó trong quan hệ tín dụng với NH cũng vậy, mỗi người đều
có quyền vay bất cứ lúc nào họ có nhu cầu nhưng phải tuân thủ theo mọi quy định của
NH nhà nước. Vì vậy, nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng
bộ, không ổn định, không kịp thời và có nhiều “kẽ hở” thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn
cho NH thương mại trong mọi hoạt động tín dụng. Ngược lại, nếu những văn bản pháp
luật quy định rõ ràng, đầy đủ, ĐồNG bộ, kịp thời và ổn định thì sẽ tạo ra một hành lang
pháp lý vững chắc, góp phần vào cạnh tranh lành mạnh giữa các NH thương mại trong
hoạt động tín dụng. Và đó cũng là cơ sở pháp lý để NH giải quyết các khiếu nại, tố cáo
khi có các tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, chính sách của Nhà nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
TDTD. Thứ nhất là các chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài với mục tiêu phát triển kinh tế, tăng GDP, giảm thất nghiệp,
tăng thu nhập cho người lao động. Thứ hai là các chính sách của Nhà nước về giáo dục
và đào tạo. Hai chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng TDTD.

1.5.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
Việc mở rộng hoạt động CVTD không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố khách
quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía người
tiêu dùng và từ phía NH như: Chính sách và thể lệ tín dụng, thông tin tín dụng, tình
hình huy động vốn, chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị của NH và bản thân
người tiêu dùng...
- Thứ nhất: Nhân tố chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm: các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với KH, kỳ
hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán,
hướng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề... Nếu tất cả những
yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu
dùng thì chắc chắn NH sẽ thành công trong việc mở rộng hoạt động này. Ngược lại,


Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

12

Học Viện Ngân Hàng

nếu chính sách tín dụng không đáp ứng được những yêu cầu trên thì NH sẽ không mở
rộng quy mô TDTD được.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một
chính sách tín dụng hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù hợp với từng loại
KH, từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút được nhiều KH và thực hiện thành công việc mở
rộng TDTD.
- Thứ hai: Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của
NH trong việc cấp TD, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
- Thứ ba: Về thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, kịp thời
về KH người đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Và trong hoạt động tín dụng, NH cấp
tín dụng cho KH dựa trên nguyên tắc tin tưởng và sự hoàn trả. Sự tin tưởng ở đây phụ
thuộc vào thông tin có được.
- Thứ tư: Tình hình huy động vốn của NH
Do NH là một ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế hoạt động theo
phương thức “nhận tiền gửi để cho vay”. Bởi vậy, nếu nguồn vốn của NH huy động

được ngày càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động TDTD phát triển.
- Thứ năm: Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị tại NH
Phải khẳng định rằng: việc mở rộng CVTD có thành công hay không phụ thuộc
phần lớn vào trình độ cán bộ công nhân viên và cơ sở vất chất, trang thiết bị của NH.
Việc NH trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt
động, phục vụ kịp thời các yêu cầu của KH thì sẽ giúp NH có khả năng cạnh tranh và
thực hiện việc mở rộng TDTD.
- Thứ sáu: Tình trạng của người tiêu dùng
Mỗi người dân là một người tiêu dùng và trong cuộc đời họ ít nhất phải một lần
mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn như: mua nhà, mua xe... Và khi khả năng tài
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

13

Học Viện Ngân Hàng

chính hiện tại của họ không đáp ứng được các dự định tiêu dùng thì họ sẽ đến NH đặt
quan hệ tín dụng. Nhưng không phải người tiêu dùng nào cũng được NH chấp nhận
cho vay mà NH phải xem xét tới những lần trả nợ trước, tình hình thu nhập có ổn định
không. Nếu những người đến NH đều không có đủ năng lực tài chính thì cơ hội mở
rộng TDTD chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện được.
Sau khi tìm hiểu về người tiêu dùng và về TDTD ta thấy rằng vấn đề đáp ứng
được đủ vốn cho người tiêu dùng trong xã hội là vấn đề mà cả hệ thống NH và các cơ
quan quản lý nhà nước cần phải quan tâm bởi vì nếu lĩnh vực này được phát triển nó sẽ

góp phần thúc đẩy mạnh mẽ đến sự phồn thịnh của cả nền kinh tế.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THANH TRÌ
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi
nhánh Thanh Trì

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


14

Báo cáo tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của
NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc NHNo
& PTNT Việt Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhánh NHNo & PTNT
quận Thanh Trì trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội, địa chỉ giao dịch 300 Ngọc Hồi Văn Điển - Hà Nội.
Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư
cách là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999 NHNo &
PTNT Thanh Trì

được nâng cấp lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Một năm sau,


NHNo & PTNT quận Thanh Trì được nâng lên thành ngân hàng cấp 2, loại 4, trực
thuộc NHNo & PTNT Hà Nội.
Ngày 27/11/2010, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì được điều
chỉnh theo quyết định số 1292/NHNo-HĐQT-TCCB của Chủ tịch HĐQT từ chi nhánh
NHNo & PTNT Thanh Trì Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Hà Nội (chi nhánh cấp 2) thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 01/04/2011.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - chi nhánh Thanh Trì.
2.1.2.1 Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh
Thanh Trì.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì.

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


15

Báo cáo tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM
ĐỐC

P. HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ

PHÓ GIÁM
ĐỐC

P. KẾ HOẠCH
KINH
DOANH

PHÓ GIÁM
ĐỐC

P. KIỂM TRA
KIỂM TOÁN
NỘI BỘ

P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ

CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC
THUỘC

2.1.2.2 Chức năng của các bộ phận
Ban giám đốc
- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban và các phòng

giao dịch trực thuộc
- Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phòng
ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác.
Các phòng chức năng
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là:
+ Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch.
+ Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp
vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng.
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

16

Học Viện Ngân Hàng

+ Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho
toàn hệ thống thực hiện.
+ Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin.
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh,
dịch vụ marketing...
- Phòng kế toán
Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch.
Kế toán nội bộ
+ Thực hiện của phòng kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho

cán bộ công nhân viên...
+ Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.
Kế toán giao dịch
+ Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, xã hội.
+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi...
+ Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
+ Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng cấp
trên.
- Phòng hành chính - nhân sự
+ Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của ngân hàng.
+ Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép...
+ Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển
dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.
+ Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định.
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

17

Học Viện Ngân Hàng


+ Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của
chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ nhân viên.
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
+ Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm,
quý, tháng.
+ Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế
nghiệp vụ của Ngân hàng.
+ Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế
độ của Ngân hàng Nhà nước và cỏc quy trinh, quy chế của Ngân hàng.
+ Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý trung thực, khách quan.
Các phòng giao dịch
Hiện nay, chi nhánh đó có 4 phòng giao dịch trực thuộc
+ Phòng giao dịch 32 có địa chỉ tại số 105 Đông Mĩ - Thanh Trì - Hà Nội.
+ Phòng giao dịch 33 có địa chỉ tại số 5 Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
+ Phòng giao dịch 34 có địa chỉ tại số 106 Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
+ Phòng giao dịch 46 có địa chỉ tại số 74 đường Ngọc Hồi - Hà Nội.
Bốn phòng giao dịch gồm có 4 trưởng phòng và các giao dịch viên thực hiện các
nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các hoạt
động dịch vụ như chuyển tiền...
2.2 Khái quát các họat động kinh doanh của NHNo &PTNT CN Thanh Trì
Năm 2012, nền kinh tế thế giới tiếp tục suy thoái và có những biến động phức tạp ảnh
hưởng trực tiếp đến kinh tế trong nước. Tuy nhiên nhờ có những giải pháp chỉ đạo tháo
gỡ khó khăn, hỗ trợ thị trường của Chính phủ, kinh tế trong nước đã có những kết quả
tích cực. Tăng trưởng kinh tế đạt 5,03%; lạm phát tiếp tục được kiểm soát ở mức thấp
(6,81%). Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thận
trọng, linh hoạt với mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô; Thực hiện
nhanh lộ trình giảm lãi suất, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho hoạt động SXKD. Nhờ vậy
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12


Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

18

Học Viện Ngân Hàng

thị trường tài chính, tiền tệ dần ổn định, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có su
hướng giảm, thị trường ngoại hối và tỷ giá khá ổn định. Thanh khoản của hệ thống
ngân hàng được đảm bảo.
Tại địa phương nhờ có những giải pháp phù hợp, bên cạnh đó là sự chỉ đạo quyết
liệt của Huyện uỷ, UBND Huyện, tình hình KTXH vẫn có mức tăng trưởng khá (Tăng
14,7% so với năm 2011). Cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng duy trì
tỷ trọng công nghiệp (63%); Tăng tỷ trọng thương mại dịch vụ (từ 20,8% lên 22%),
giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 15,8% xuống 14,9%). Năm 2012, Huyện Thanh trì cũng
đã cơ bản hoàn thành đề án xây dựng nông thôn mới. Trong đó có 01 xã đạt được
16/19 tiêu chí; 05 xã đạt từ 14-17 tiêu chí; 09 xã đạt từ 10-13 tiêu chí. Tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn ổn định, qua đó từng bước nâng cao đời sống
nhân dân trên đại bàn Huyện.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn đang phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn
khó lường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, hoạt động SXKD của doanh nghiệp
vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng. Lạm
phát mặc dù đã được kiềm chế nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng cao trở lại. Nợ xấu
trong hệ thống ngân hàng vẫn ở mức cao, tồn kho hàng hoá đặc biệt là tồn kho bất
động sản còn rất lớn. Mặt bằng lãi suất giảm nhưng giá nông sản, thực phẩm giảm
nhiều gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và thu nhập của người nông dân. Bên cạnh
đó, sự cạnh tranh trong hoạt động giữa các NHTM trên địa bàn vẫn đang diễn ra hết
sức gay gắt.

Tình hình trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
trong năm 2012, đồng thời cũng đặt ra những khó khăn, thách thức đối với hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh trong năm 2013.

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


19

Báo cáo tốt nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

2.2.1 Kết quả huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại nói chung và CN nói riêng. Nguồn vốn huy động thường chiếm tỷ trọng cao trong
cơ cấu vốn của NHTM (80% - 90%). Vốn huy động quyết định đến sự tồn tại của ngân
hàng, nó không chỉ cung cấp nguồn vốn để các NH thực hiện các hoạt động kinh doanh
của mình, đồng thời nó cũng thể hiện uy tín, lòng tin của nền kinh tế vào NH.
Huy động vốn là hoạt động được CN rất coi trọng, với mục tiêu đảm bảo nguồn
vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản có. Trong những năm qua, hoạt
động huy động vốn được CN chú trọng triển khai triệt để bằng việc áp dụng đa dạng
các sản phẩm huy động tiết kiệm, cũng như hoạt động marketing được thúc đẩy. Trong
đó nguồn vốn huy đồng từ tiền gửi từ nền kinh tế phấn lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy
động. Đó cũng là nguồn vốn mà CN luôn chú trọng và đặt lên hàng đầu. Dưới đây là
tình hình vốn huy động của CN trong những năm gần đây
Biểu đồ 2.1:Tình hình vốn huy động tiền gửi tại CN

Đơn vị: tỷ đồng

Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


Báo cáo tốt nghiệp

20

Học Viện Ngân Hàng

Tình hình huy động vốn tiền gửi của CN tăng qua các năm. Số vốn tiền gửi huy
động của CN năm 2010 là 1582 tỷ đồng, sang năm 2011 tăng lên đến 1786 tỷ đồng,
tăng 195 tỷ đồng, tương đương với 12,3% so với năm 2010. Trong năm 2012 do thực
hiện tốt các giải pháp huy động, nhờ vậy nguồn vốn của hầu hết các đơn vị trong Chi
nhánh đều có mức tăng trưởng khá. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của CN đạt 3675
tỷ đồng, tăng 779 tỷ đồng, tương đương 26%. Đặc biệt một số đơn vị có mức tăng
trưởng cao như: Hội sở trụ sở chính tăng 243 tỷ (35,8%); Hội sở chi nhánh loại III
Hùng vương tăng 221 tỷ (27,9%); PGD Đông mỹ tăng 69 tỷ (39,9%); PGD Ngũ hiệp
tăng 36 tỷ (36,9%); PGD Nam Linh đàm tăng 71,6 tỷ (37,6%)…. Có được kết quả khả
quan như trên là do Ban lãnh đạo của Chi nhánh luôn có nhận thức rất rõ về tầm quan
trọng của công tác nguồn vốn. Làm tốt công tác huy động chính là cơ sở để đảm bảo
khả năng thanh khoản và đáp ứng vốn đầu tư tín dụng trên địa bàn, góp phần giữ vững
thương hiệu NHNo Việt Nam. Từ nhận thức đó, Chi nhánh luôn áp dụng các biện pháp
chỉ đạo điều hành linh hoạt, cơ chế lãi suất huy động mềm dẻo sát với thị trường. Chủ
động đề ra nhiều biện pháp tích cực, kịp thời và hiệu quả trong huy động vốn, nhất là
nguồn vốn thực hiện các dự án giải phóng mặt bằng trên địa bàn, thực hiện ký hợp

đồng dịch vụ với các đơn vị có nguồn thu tiền mặt lớn.
Bên cạnh đó Chi nhánh đã làm tốt công tác giáo dục tư tưởng trong đội ngũ
CBCNV về tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng. Làm tốt khâu thanh toán và nâng
cao chất lượng dịch vụ vì vậy đã thu hút được nhiều nguồn vốn có lãi suất thấp, nhất là
nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, bảo hiểm xã hội. Cụ thể nguồn tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các TCKT năm sau luôn cao hơn năm trước.
Thực hiện ứng dụng và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, từng bước đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng như lắp đặt thêm máy ATM, triển khai các sản phẩm
dịch vụ Agripay, ApayBill, InternetBanking…
Phân theo loại tiền:
Sinh viên: Phạm Thái Hoàng
K12

Lớp: NHI-


×