Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn KIỂM TOÁN DFK VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.43 KB, 125 trang )

Chuyờn thc tp

GVHD: TS. inh Th Hựng

trờng đại học kinh tế quốc dân
TRUNG TÂM TIÊN TIếN CHấT LƯợNG Và POHE


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
Chun ngành: Kiểm tốn
Đề tài:
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN
DFK VIỆT NAM THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện: VŨ HỒNG TRUNG

Hµ néi - 2016

Vũ Hồng Trung _ 11124298
K54

1

Kiểm tốn Chất lượng cao –


Chuyờn thc tp

GVHD: TS. inh Th Hựng


trờng đại học kinh tế quốc dân
TRUNG TÂM TIÊN TIếN CHấT LƯợNG Và POHE


CHUN ĐỀ THỰC TẬP
Chun ngành: Kiểm tốn
Đề tài:
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN
DFK VIỆT NAM THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện : VŨ HỒNG TRUNG
Chun ngành
: KIỂM TỐN
Lớp
: KIỂM TỐN CHẤT LƯỢNG CAO –
K54
Mã sinh viên
: 11124298
Giáo viên hướng dẫn : TS. ĐINH THẾ HÙNG

Hµ néi - 2016
Vũ Hồng Trung _ 11124298
K54

2

Kiểm toán Chất lượng cao –



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
LỜI CẢM ƠN

Bài luận văn này sẽ khó có thể được hồn thành dù em có bỏ ra bao nhiêu mồ
hơi và cơng sức nếu khơng có sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể. Mặc dù
vậy, thật khó có thể cám ơn hết toàn bộ những người đã giúp em hồn thành bài báo
cáo này nhưng thật sự có những người đặc biệt mà em không thể không nhắc đến.
Đầu tiên, em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Trung tâm đào tạo tiên tiến, chất
lượng cao và POHE và các giảng viên của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đặc
biệt là các giảng viên viện kế tốn-kiểm tốn. Sự kiên nhẫn, hết lịng chỉ bảo của
các thầy cơ đã giúp em hồn thành bài báo cáo thực tập này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Đinh Thế Hùng – Trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ và hỗ trợ em hoàn thành chuyên đề này
Nhân cơ hội này, em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc cũng như các KTV trong
công ty TNHH kiểm toán DFK Việt Nam, đặc biệt là những anh chị trong nhóm
kiểm tốn của anh Trần Cơng Nhân vì những hỗ trợ cần thiết, những kinh nghiệm
quý giá và sự hỗ trợ nhiệt tình đã giúp em hồn thành cơng việc này.
Mặc dù báo cáo này có thể khơng hồn hảo nhưng em rất biết ơn sự giúp đỡ
của tất cả mọi người trong kỳ thực tập vừa qua.
Sinh viên

Vũ Hồng Trung

Vũ Hồng Trung _ 11124298
K54

3


Kiểm tốn Chất lượng cao –


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC

Kính gửi: CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN DFK VIỆT NAM............................................114

Vũ Hồng Trung _ 11124298
K54

4

Kiểm toán Chất lượng cao –


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS


Bất động sản

BGD

Ban Giám đốc

Cơng ty VLXD Hà Nội
VLXD Hà Nội

Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nơi

CMKTVN

Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam

Dong Yang

Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Dong Yang ST

Dong Yang ST Vina

Vina

DN

Doanh nghiệp

DNKiT

Doanh nghiệp kiểm tốn


DFK
DFK Việt Nam

Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn DFK Việt Nam

Cơng ty
HTKSNB

Hệ thống kiểm sốt nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


Vũ Hồng Trung _ 11124298
K54

5

Kiểm tốn Chất lượng cao –


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Kính gửi: CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN DFK VIỆT NAM............................................114

Tên Cơng ty....................................................................................................115


LỜI MỞ ĐẦU
Khoản mục nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính ln được sự quan
tâm nhất định từ các nhà đầu tư, các khách hàng, nhà cung cấp,…. Đây là khoản
mục thể hiện sức khỏe doanh nghiệp, là khoản tài sản mà doanh nghiệp có thể thu
được trong tương lai. Việc đánh giá chính xác giá trị các khoản phải thu rất quan
trọng, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác như tổng tài sản, lợi
nhuận trước thuế. Ngồi ra, nợ phải thu cịn có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, là
một trong những thành phần tạo nên chu trình bán hàng- thu tiền của doanh nghiệp.
Do vây, trong cơng tác kiểm tốn của các cơng ty kiểm tốn nói chung và
DFK Việt Nam nói riêng, việc thực hiện kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách
hàng là một công việc luôn được chú trọng, có tầm ảnh hưởng lớn đến kết quả của
cuộc kiểm tốn.
Nhận thức được vai trị của kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng, sau
một thời gian được làm việc và học hỏi kinh nghiệm tại công ty kiểm toán DFK

Việt Nam, em chọn đề tài:”Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm
toán DFK Việt Nam thực hiện ” để làm chuyên đề thực tập.
Bản báo cáo của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm tốn báo cáo tài chính do công ty DFK Việt Nam thực hiện
Chương 3: Đánh giá chung và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tốn
nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty
DFK Việt Nam thực hiện
Thơng qua lời nói đầu này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
TS. Đinh Thế Hùng cũng như các anh/chị KTV tại DFK Việt Nam đã giúp em hoàn
thành bản báo cáo này. Do thời gian và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên dù cố
gắng, nhưng chuyên đề thực tập chuyên ngành của em vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy để chuyên đề của em
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Chương I
LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ảnh hưởng đến
kiếm toán
1.1.1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng
Xét về tổng thể, các khoản phải thu nói chung trong doanh nghiệp bao gồm:
-

Phải thu khách hàng

Các khoản ứng trước cho người bán
Các khoản phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác

Các khoản phải thu khách hàng chỉ là một phần trong các khoản phải thu trên
BCTC của doanh nghiệp.
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
chính về “Hướng dẫn chế độ kế tốn trong doanh nghiệp” thì tài khoản 131- Phải
thu của khách hàng là tài khoản “dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán
sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch
vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu
XDCB với người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Không
phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
Như vậy, nợ phải thu của khách hàng nói chung là những khỏan phải thu bằng tiền
hoặc tương đương tiền mà doanh nghiệp sẽ thu được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng. Khách hàng là những đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài doanh nghiệp.
Phải thu khách hàng được chia làm hai loại: phải thu ngắn hạn và phải thu dài
hạn, căn cứ vào thởi gian thu hồi các khoản phải thu.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót, doanh
nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản. Mặt khác, nợ phải
thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trích lập dự


phịng phải thu khó địi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên có nhiều
khả năng sai sót và khó kiểm tra. Bản chất của khoản dự phịng các khoản phải thu
khách hàng là làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự phịng, làm
giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt những
điều khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều kiện lập dự
phịng phải thu khó địi

Để xác định được chính xác giá trị thực của các khoản phải thu, doanh nghiệp
phải trích lập dự phịng hợp lý, tránh tình trạng số dư các khoản phải thu khách
hàng trên BCĐKT rất lớn nhưng trên thực tế nhiều khoản nợ khơng có khả năng thu
hồi, dẫn đến khơng phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Ngun tắc ghi nhận khoản mục phải thu khách hàng
a. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu nói chung
Theo Thơng tư số 200/2014 của Bộ Tài chính:
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải
thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,
phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương
mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung
cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài
chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả
các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản
phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy
thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp
dưới trực thuộc khơng có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu khơng có tính thương mại, khơng
liên quan đến giao dịch mua - bán, như:
- Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài chính, như: khoản phải thu
về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại; Các khoản bên nhận ủy


thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
- Các khoản phải thu khơng mang tính thương mại như cho mượn tài sản, phải
thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…

3. Khi lập BCTC, kế tốn căn cứ kỳ hạn cịn lại của các khoản phải thu để
phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của Bảng cân đối kế tốn
có thể bao gồm cả các khoản được phản ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài
khoản phải thu, như: Khoản cho vay được phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký
cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141… Việc xác định các khoản cần
lập dự phịng phải thu khó địi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại là
phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán.
4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi tiết ở tài khoản 413 – Chênh
lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi lập BCTC.
b. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng
Theo Thông tư số 200 của Bộ Tài chính:
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh
vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản
phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao
dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các



khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
đ) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao,
dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người
mua có thể u cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng
theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện
theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131),
kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh
toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với
số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế tốn phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng
khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh
được xác định là tỷ giá bình qn gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó).
Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài
khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền)
tại thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao
dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ
của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời
điểm lập BCTC. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại
nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập

đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với


tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc
ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đồn.
1.1.3. Quy trình hạch tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng
a. Hệ thống chứng từ, sổ sách hạch toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Để ghi nhận các khoản phải thu khách hàng một cách trung thực, hợp lý, các loại
sổ sách kế toán mà doanh nghiệp cần có: Sổ chi tiết theo dõi cơng nợ phải thu đối với
từng khách hàng cụ thể, Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu
khách hàng, Bảng phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phịng phải thu
khó địi, Sổ cái tài khoản dự phịng phải thu khó địi, quyết định của Ban giám đốc khi
quyết định xử lý 1 khoản phải thu khó địi và các sổ sách có liên quan.
Bên cạnh đó, một trong những biện pháp kiểm sốt có tính chất bắt buộc ở
nhiều cơng ty hiện nay là cuối kì, kế tốn cần lập bảng đối chiếu cơng nợ gửi đến
khách hàng để phát hiện chênh lệch nếu có .
Các chứng từ liên quan đến việc hạch tốn các khoản phải thu khách hàng.
- Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng;
- Phiếu xuất kho;
- Hoá đơn bán hàng;
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, Tiền đang
chuyển;
- Phiếu kế tốn (khi trích lập dự phịng);
- Các biên bản liên quan đến xố sổ một khoản nợ khó địi.


b. Quy trình hạch tốn các khoản phải thu khách hàng

Sơ đồ 1.1. Quy trình hạch tốn nợ phải thu khách hàng trong doanh nghiệp



1.1.4. Các rủi ro đối với khoản mục nợ phải thu
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi cơng nợ, quy trình phê duyệt bán chịu
khơng đầy đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách hàng,
thời hạn thanh toán…).
- Tại một số cơng ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách hàng
hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ khơng
cùng đối tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm
lập BCTC, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu cơng nợ và sổ kế tốn chưa giải thích
rõ ngun nhân và xử lý kịp thời.
- Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch
tốn các khoản phải thu khơng mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc hạch
toán các khoản phải thu khách hàng vào TK 1388.
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán nhưng khơng có đầy đủ hố đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các khoản
phải thu không phù hợp với doanh thu.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng.
- Khơng trích lập dự phịng đối với các khoản phải thu khó địi hoặc đã lập dự
phịng nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phịng chưa đầy
đủ theo quy định, khơng thành lập hội đồng xử lý cơng nợ khó địi. Điều này dẫn
đến việc phản ánh khơng chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên BCĐKT.
1.1.5. Kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Hoạt động kiểm soát khoản mục nợ phải thu khách hàng gắn bó chặt chẽ với
q trình kiểm sốt chu trình bán hàng- thu tiền.Một HTKSNB hữu về chu trình bán
hàng – thu tiền thường đòi hỏi tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho những cá
nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách . Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng
danh mục mà cách thức tổ chức cụ thể về KSNB trong chu trình bán hàng có thể rất
khác nhau. Hoạt động kiểm sốt của chu trình bao gồm:
-


Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng có liên quan: phải có sự phân

cơng, phân nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, không được để cho một cá nhân thực
hiện từ đầu đến một công việc nào.


- Ban hành các chính sách và thủ tục bán chịu : phải có các quy định rõ ràng
về quyền hạn và trách nhiệm đối với việc bán chịu.
- Hoàn thiện hệ thống kế toán chi tiết nợ phải thu.
- Báo cáo và phân tích định kỳ nợ phải thu.
- Tổ chức công tác đối chiếu công nợ
- Quy định các thủ tục xóa nợ.
1.2. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng
Theo quy định được áp dụng tại Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200(VSA
200) về ”Mục tiêu tổng thể của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm
toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam”, mục tiêu tổng thể của KTV và doanh
nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC:
(a)

Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng

thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp KTV
đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với khn khổ về lập và trình
bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng;
(b)

Lập báo cáo kiểm tốn về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định của

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.

Dựa vào mục tiêu kiểm toán tổng quát trên, ta có thể nêu ra cụ thể mục tiêu cụ
thể của một cuộc kiểm toán cho khoản mục “Nợ phải thu khách hàng” như sau
(Bảng 1.1):


Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
(Nguồn: Giáo trình Kiểm tốn tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2014)
Mục tiêu kiểm toán chung
Hợp lý chung

Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu
Số dư các tài khoản bán hàng và thu tiền

Chính xác cơ học

đều hợp lý
Các khoản phải thu trong bảng kê hoặc
bảng cân đối thu tiền theo thời hạn khớp
đúng với sổ theo dõi thu tiền và sổ tổng

Hiệu lực

cộng được ghi vào sổ cái
Các khoản phải thu ghi trong bảng kê
hoặc bảng cân đối thu tiền theo thời hạn

Trọn vẹn

đều có thật
Các khoản phải thu khách hàng thực tế

phát sinh phải được ghi nhận đầy đủ.
Mục tiêu này nhằm phát hiện các khoản
phải thu khách hàng bị bỏ sót.

Quyền và nghĩa vụ

Các khoản phải thu khách hàng tại thời
điểm lập BCTC đều thuộc quyển sở hữu

Tính giá

của doanh nghiệp
Các khoản phải thu đều được tính giá
đúng cả về tổng số và tiêng cho các

Phân loại

khoản có thể thu được
Các khoản phải thu theo được phân loại

Trình bày

đúng theo chuẩn mực
Các khoản phải thu được trình bày và

Kịp thời

thuyết minh rõ
Các nghiệp vụ thu tiền đều ghi đúng thời
hạn trong quan hệ với nghiệp vụ bán

hàng


1.3. Thủ tục kiểm toán đối với phần hành nợ phải thu khách hàng
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
a. Chuẩn bị kế hoạch kiểm tốn
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng
rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của cơng ty kiểm
tốn hay khơng. Để làm được điều đó, KTV phải tiến hành các cơng việc như sau:
- Xem xét hệ thống kiểm sốt chất lượng:
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220) “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán báo cáo tài chính” của một cơng ty kiểm tốn cho rằng KTV phải xem
xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy giữ một khách hàng thì KTV phải
xem xét tính độc lập, khả năng phục vụ tốt khách hàng và tính liêm chính của ban
quản trị doanh nghiệp khách hàng.
- Tính liêm chính của ban quản trị công ty khách hàng
Bằng cách phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc giấu các thông tin, Ban quản trị có
thể dẫn đến các sai sót trong BCTC. Chính vì thế, tính liêm chính của ban quản trị
là bộ phận quan trọng, cấu thành then chốt của môi trường kiểm sốt, ảnh hưởng
trực tiếp tới qui trình kiểm sốt, mơi trường kiểm sốt, ảnh hưởng tới sai phạm
trong BCTC (theo CMKTVN 315 “Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường đơn vị”)
CMKTVN số 240 “Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong q
trình kiểm tốn báo cáo tài chính” cũng cho rằng đặc thù cảu Ban quản trị là nhân
tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận các thơng tin tài chính. KTV khơng thể
nêu báo cáo dựa vào bất kì bản giải trình nào cũng như sổ sách kế toán nào để đưa
ra kết luận
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm

Đối với những khách hàng tiềm năng: Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu KTV
kế tục phải liên lạc với KTV tiền nhiệm, trao đổi về những vấn đề liên quan đến
việc KTV kế tục quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm tốn hay khơng; bao gồm:
những thơng tin về tính liêm chính của ban quản trị; những bất đồng giữa ban quản


trị với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn
đề quan trọng khác,... và lý do tại sao khách hàng thay đổi KTV.
Ngồi ra KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ
cho KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được công ty kiểm
tốn nào kiểm tốn thì để có thơng tin về khách hàng, KTV có thể thu nhập các
thơng tin này thơng qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chun ngành, thẩm tra
các bên thông tin về khách hàng sắp tới như ngân hàng, cố vấn pháp lí, các bên có
mối quan hệ tài chính bn bán với khách hàng... thậm chí có thể th các nhà điều
tra chun nghiệp để điều tra về vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập tin tức này
cũng có thể áp dụng trong trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi
một cơng ty kiểm tốn khách hàng trước đây khơng đồng ý cho KTV mới tiếp xúc
với KTV cũ hoặc do trước đây có những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm KTV cập nhật các thông tin về khách hàng
và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp các dịch vụ
kiểm tốn cho họ hay khơng? KTV có thể ngừng cung cấp dịch vụ kiểm tốn cho
khách hàng trong trường hợp hai bên có những mâu thuẫn về các vấn đề như: phạm
vi thích hợp của cuộc kiểm tốn, loại báo cáo kiểm tốn phải cơng bố, tiền thù lao
hoặc giữa hai bên có những vụ kiện tụng hoặc trong trường hợp KTV cho rằng
khách hàng thiếu liêm chính...
KTV cũng cần phải xem xét thoả thuận phí kiểm toán với khách hàng cũng
như xác định khả năng có thể kiểm tốn của khách hàng.
• Nhận diện các lí do kiểm tốn của cơng ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là

việc xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc xác
định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ là hai yếu tố chính
ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và mức độ chính xác của các ý
kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm tốn.
Khi nhận diện, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc khách hàng (đối
với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm tốn đã được thực
hiện trước đó (đối với khách hàng cũ). Và trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán


sau này, KTV sẽ thu thập thêm thông tin để hiểu biết thêm về lí do kiểm tốn của
cơng ty khách hàng.
Ở Việt Nam hiện nay, do sự phát triển nền kinh tế, khi các doanh nghiệp nhà
nước được cổ phần hóa rộng rãi và thị trường chứng khốn phát triển thì số lượng
các khách hàng tìm đến với cơng ty kiểm toán ngày càng đa dạng hơn với nhiều
mục đích khác nhau.
• Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm tốn thích hợp cho hợp đồng kiểm tốn khơng
những đạt hiệu quả của cuộc kiểm tốn mà cịn tn thủ các CMKT chung được thừa
nhận. CMKT chung đầu tiên đã nêu rõ "quá trình kiểm tốn phải được thực hiện bởi
một hoặc nhiều người đã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một KTV".
Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng
và yêu cầu chuyên môn kĩ thuật và thường do ban giám đốc cơng ty kiểm tốn trực
tiếp chỉ đạo (thơng thường nhóm kiểm tốn có một hoặc hai trợ lí kiểm tốn, một
KTV cao cấp và một chủ nhiệm kiểm toán) và các chuyên gia (nếu cần).
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, cơng ty kiểm tốn cần quan tâm
tới 3 vấn đề:
Thứ nhất: Nhóm kiểm tốn có những người có khả năng giám sát thích đáng
các nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề, và điều này cũng được chuẩn
mực đầu tiên cho việc kiểm toán tại khách hàng địi hỏi.
Thứ hai: cơng ty kiểm tốn cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho

một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một khách hàng trong
nhiều năm có thể giúp cho KTV tích luỹ được nhiều kinh nghiêm cũng như có được
hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng đang được kiểm tốn.
Thứ ba: khi phân cơng KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa
chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng.


Hợp đồng kiểm tốn

Hợp đồng kiểm tốn là sự thoả thuận chính thức giữa cơng ty kiểm toán và
khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Theo
CMKTVN số 210 thì hợp đồng kiểm tốn phải được lập và kí chính thức trước khi


tiến hành cơng việc kiểm tốn nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của cơng
ty kiểm tốn. Trong một số trường hợp đặc biệt, "nếu khách hàng và cơng ty kiểm
tốn sử dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì văn bản cam kết phải đảm bảo
các điều khoản về điều kiện cơ bản của hợp đồng kiểm tốn".
Đây được coi là cơ sở pháp lí để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc
kiểm tốn và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lí của KTV đối với khách
hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán thực thi. Sau khi hợp đồng kiểm tốn
được kí kết, cơng ty kiểm tốn trở thành chủ thể kiểm tốn chính thức của cơng ty
khách hàng.
Tương tự thư hẹn kiểm toán, hợp đồng kiểm toán bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích cần
đạt tới đồng thời là thước đo kết qủa của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể (thường là xác
định tính trung thực và hợp lí của các thơng tin trên BCTC trong kiểm toán BCTC).
Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian của đối tượng kiểm toán,

thường được xác định cùng với việc xác định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong
cuộc kiểm toán BTCT, phạm vi kiểm tốn thường là tồn bộ BCTC của năm kết thúc.
Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và KTV: bán giám đốc có
trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thơng tin trên BCTC, KTV có
trách nhiệm đưa ra ý kiến độc lập về BCTC dựa trên kết quả của cuộc kiểm tốn.
Và trách nhiệm của cơng ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin
liên quan đến cơng việc kiểm tốn.
Hình thức thơng báo kết quả kiểm toán: Kết qủa kiểm toán thường được biểu
hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm tốn và có kèm theo một thư quản lí trong đó
nêu rõ những khiếm khuyết của HTKSNB hoặc những gợi ý sửa chữa những khiếm
khuyết này.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán thời gian thực hiện kiêm tốn sơ bộ, kiểm
tốn chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm tốn.
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm tốn và hình thức thanh tốn: phí kiểm tốn
thường được BCTC xác định căn cứ vào thời gian làm việc của các cấp bậc KTV
khác nhau trong cuộc kiểm toán.


Xác định KTV khơng chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn chế
vốn có của hệ thống kế tốn, KSNB và kiểm tốn.
b. Thu thập thơng tin cơ sở
Trong giai đoạn này KTV đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đưa
ra đánh giá đầu về mức trọng yếu và thực hiện các thủ tục phân tích để xác định
thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm tốn
khác.
-

Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh

doanh của khách hàng.

Khi tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng cần
lưu ý:
+ Thông tin thu thập: bao gồm hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt
động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị kiểm
tốn. KTV cịn phải hiểu cả những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể như: cơ
cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của
kiểm toán nội bộ....
+ Phương pháp: nhiều cách nhưng phương pháp thường được sử dụng nhiều
nhất là trao đổi với các KTV tiền nhiệm hoặc đã kiểm toán cho khách hàng khác
trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám
đốc của khách hàng.
Ngoài ra KTV có thể có được những hiểu biết đó qua việc nghiên cứu các sách
báo, tạp chí chuyên ngành,…
-

Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán

trước và hồ sơ kiểm toán chung
Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của cơng ty là rất cần thiết vì qua đó
KTV có thể xác định được các quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp
của Nhà nước, với các chính sách hiện hành của Cơng ty hay khơng mà cịn giúp
KTV hiểu được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chúng trên các
BCTC được kiểm tốn.
- Tham quan nhà xưởng:
Q trình này sẽ cung cấp cho KTV những thông tin về quy trình sản xuất


kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho phép KTV gặp các nhân vật chủ chốt và
cung cấp cho KTV một cái nhìn tổng thể về cơng việc kinh doanh của khách hàng.
Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số liệu kế toán, phát hiện những vấn đề

cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay khơng
được phát huy hết cơng suất..., do đó KTV dự đốn được những tài khoản trọng yếu
trên BCTC. Ngồi ra, KTV cũng có được những nhận định ban đầu về phong cách
quản lý của ban giám đốc, tính hệ thống trong việc sắp đặt công việc...
- Nhận diện các bên hữu quan:
Theo CMKTVN số 580, các bên liên quan, các bên liên quan được hiểu là: các
bộ phân trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của cơng ty khách hàng hay bất kỳ
công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà cơng ty khách hàng có quan hệ
và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng
đáng kể tới các chính sách kinh doanh hoặc chính sách quản trị của cơng ty khách
hàng.
KTV có thể quan tâm tới sự hiện hữu của các bên liên quan trên 2 khía cạnh:
+ Tất cả các nghiệp vụ giao dịch quan trọng đã được công bố đầy đủ.
+ Tất cả các vụ giao dịch giữa khách hàng và các bên liên quan được ghi chép
lại để phản ánh bản chất kinh tế hơn là để phản ánh hình thức kinh tế của nghiệp vụ.
KTV phải xác định các bên liên quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này
thông qua phỏng vấn ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách
hàng... từ đó bước đầu dự đốn các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên liên quan
để có thể hoạch định một kế hoạch kiểm tốn phù hợp.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài:
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) 620 “Sử dụng tư liệu của một chuyên
gia” hướng dẫn KTV khi nào cần sử dụng tư liệu của chuyên gia bên ngoài. Khi sử
dụng chuyên gia, KTV phải đánh giá khả năng chuyên mơn, hiểu mục đích và phạm
vi cơng việc của họ cũng như sự phù hợp của việc sử dụng tư liệu đó cho các mục
tiêu dự định. KTV cũng nên xem xét mối quan hệ giữa chuyên gia với khách hàng,
những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách quan của chun gia đó
c. Thu thập thơng tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Mục đích thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý giúp cho KTV nắm bắt được



các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh
của khách hàng. KTV có thể thu thập bằng cách tiếp xúc với ban giám đốc công ty
khách hàng. Thông tin thu thập bao gồm bốn loại sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Cơng ty: giúp KTV hiểu được về q trình
hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cũng
như nắm bắt được những vấn đề mang tính chất nội bộ của đơn vị như cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, thủ tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước: giúp KTV nhận thức được tổng quát về vấn đề đó
và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích các báo cáo này để nhận thức
được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là tài liệu quan trọng nhất trong một
cuộc kiểm tốn BCTC. Ngồi ra việc xem xét các báo cáo kiểm toán, các biên bản
kiểm tra, thanh tra (nếu có) sẽ giúp KTV nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động
của đơn vị khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Đây
là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan trọng nhất đã được
thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp đó. Các biên bản này thường
chứa đựng những thông tin quan trọng như: công bố về cổ tức, phê chuẩn việc hợp
nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt mua bán, chuyển nhượng các tài
liệu quan trọng...
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, việc xem xét sơ bộ các hợp đồng đó sẽ giúp KTV tiếp cận với các hoạt động
chính của khách hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý có ảnh hưởng đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách hàng.
d. Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo CMKTVN số 520, "thủ tục phân tích là q trình đánh giá các thơng tin
tài chính được thực hiện thơng qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số
liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV".
Trong quá trình kiểm tốn nợ phải thu khách hàng, thủ tục phân tích được chia

làm hai loại cơ bản:




Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so

sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử
dụng gồm:
- So sánh số liệu khoản phải thu khách hàng kì này với kì trước hoặc giữa các
kì với nhau trong quan hệ với các khoản doanh thu bán chịu để KTV có thể xác
định xu hướng biến động của các khoản phải thu khách hàng.
- Phân tích tỷ lệ nợ phải thu khách hàng so với tổng doanh thu trong kì, so
sánh với kì trước, đồng thời so sánh với số liệu của ngành để KTV có cái nhìn sơ
lược về chính sách tài chính mà khách hàng đang áp dụng.
- KTV so sánh giá trị các khoản nợ quá hạn của kì này với kì trước để đánh giá
kiểm soát của doanh nghiệp đối với các khoản phải thu đã hợp lý chưa.
• Phân tích dọc (phân tích tỉ suất): phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ
tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
- Phân tích cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn trong tổng số nợ phải thu của doanh
nghiệp để xem xét các khoản thu hồi trong thời gian gần của khách hàng.
- Phân tích ảnh hưởng của các khoản phải thu khách hàng đối với khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp.
- Phân tích tỉ suất số vòng quay các khoản phải thu khách hàng, thời gian một
vòng quay các khoản phải thu khách hàng.
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
• Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay độ lớn) và bản chất của các sai phạm
(kể cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà
trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đốn thì khơng thể chính

xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Mục tiêu của đánh giá tính trọng yếu là để ước tính mức độ sai sót của BCTC
có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh
hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm vi
các khảo sát (thử nghiệm) kiểm tốn.
Trình tự thực hiện đánh giá như sau:
- Ước tính ban đầu về tính trọng yếu


Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở
mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng hay nói cách khác đó chính là những sai sót có thể chấp nhận được
đơí với tồn bộ BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập
bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Cụ thể là nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu
càng thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao, thì số lượng
bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại.
Khi xây dựng mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, KTV cần lưu ý
những yếu tố định tính và định lượng của trọng yếu.
Mặc dù ước lượng ban đầu có tính trọng yếu là một xét đốn nghề nghiệp tính
chủ quan của KTV song trên thực tế các Cơng ty kiểm tốn thường đề ra những
đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các KTV của mình trong việc ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu. Ví dụ, ta có bảng xác định mức trọng yếu như sau:
Bảng 1.2. Ví dụ về quy định về mức trọng yếu
(Nguồn: Giáo trình Kiểm tốn tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2014)
Vị trí
của khoản mục
Báo cáo kết quả kinh

Không

trọng yếu
Dưới 5%

Từ 5% - 10%

Chắc chắn
trọng yếu
Trên 10%

doanh
Bảng cân đối kế toán

lãi trước thuế
Dưới 10%

lãi trước thuế
Từ 10% -15%

lãi trước thuế
Trên 15%

giá trị tài sản

giá trị tài sản

giá trị tài sản

Có thể trọng yếu

- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục:

Sau khi KTV đã có được ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho tồn bộ
BCTC, KTV cần phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC. Đó
chính là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Cơ sở để tiến hành phân bổ: là bản chất của các khoản mục, đánh giá về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm kiểm tốn của KTV và chi phí kiểm tốn
đối với từng khoản mục.
Trong thực tế, quy trình do cơng việc này mang tính chủ quan và địi hỏi sự
xét đoán nghề nghiệp của KTV nên thường do các KTV có trình độ chun mơn


×