Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

KẾ TOÁN tập hợp CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM xây lắp tại CÔNG TY CP xây DỰNG và PHÁT TRIỂN hạ TẦNG kỹ THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.52 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.1Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
ảnh hưởng đến cồng tác kế toán
Xây dựng cơ bản là một ngành SX mang tính công nghiệp khá điển hình,
nhằm tạo ra cơ sở vật chất xã hội, tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nước. So
với những ngành khác XDCB có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể
hiện ở SP và phương pháp tổ chức SX:
- SP xây lắp là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian SX dài.
- SP xây lắp hoàn thành không thể nhập kho, được tiêu thụ theo giá dự toán
hoặc theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước.
- SP xây lắp cố định tại nơi SX còn các điều kiện tại nơi SX (xe, máy, phương
tiện, thiết bị thi công,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt SP.
- SP xây lắp diễn ra và được xây dựng trong thời gian dài nên đòi hỏi đảm bảo
thi công theo đúng chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, như trong dự toán thiết kế tạo
điều kiện bàn giao CT ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
- SX SP xây lắp diễn ra trong điều kiện ngoài trời nên gặp nhiều rủi ro gây
nhiều thiệt hại lớn, bất ngờ như những thiệt hại gây ngừng SX.
Bên cạnh đó có thể nói ngành XDCB là ngành có biện pháp cung cấp SP tới
khách hàng đơn giản, gọn nhẹ nhất. Khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa
hai bên chủ đầu tư (bên A) và doanh nghiệp xây lắp (bên B) trên cơ sở nhận khối
lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy định.
Xuất phát từ quy định lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng
khoản mục chi phí, kế toán CPSX và tính GTSP có những đặc điểm sau:


- Kế toán CPSX phải bóc tách theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục
công trình cụ thể nhằm thường xuyên so sánh việc thực hiện dự toán chi phí.
SV: Lăng Thị Thu Hà

1

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng các giai đoạn kỹ thuật quy ước.
- Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị do chủ đầu tư
chuyển đến mà chỉ bao gồm những chi phí do DN xây lắp bỏ ra có liên quan đến
công trình xây lắp đó.
1.2 Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
CPSX của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao
động sống cần thiết, lao động vật hóa và một số chi phí khác mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành các hoạt động SX trong một kì nhất định.
1.2.1.2 Phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
CPSX xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy
thuộc vào yêu cầu và mục đích quản lý.
a. Phân loại CPSX xây lắp theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế
được tập trung vào một yếu tố không kể chi phí phát sinh ở đâu và dùng vào mục

đích gì.
Trong DN xây lắp gồm các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí nguyên vật liệu bao
gồm giá trị các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế… mà DN đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất tính và chi phí phát sinh
trong kì trong kì.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản
trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
người lao động hoạt động sản xuất trong DN.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp.

SV: Lăng Thị Thu Hà

2

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp như: điện, nước,
điện thoại…
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp ở DN ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền.
b. Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX trong DN xây lắp được chia thành các

khoản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Toàn bộ giá trị NVL sử dụng trực tiếp
cho thi công CT mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật liệu phụ,…)
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh lao động trực tiếp tham gia quá
trình hoạt động xây lắp. Không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy hoàn thành SP
xây lắp gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lương công nhân vận
hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Các chi phí trực tiếp khác, chi phi cho quản lý
tổ đội, các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trực tiếp SX và
công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động
- Chi phí khả biến (biến phí): Là chi phí mà tỉ lệ của nó trong tổng CPSX
ra một sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi phí khả biến cùng với
chi phí cố định tạo thành tổng chi phí.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí kinh doanh không thay đổi theo
quy mô sản xuất.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của chi
phí cố định và chi phí biến đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
SV: Lăng Thị Thu Hà

3

MSV: 12402413



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

d. Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng
chịu chi phí
Theo cách này CPSX bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tượng bằng
phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lí.
1.2.2 Kế toán Giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ hoàn thành.
Quá trình SX là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: CPSX và kết quả
SX. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ khoản chi phí mà DN bỏ ra bất kể kì nào nhưng có liên quan đến khi
lượng sản phẩm hoàn thành trong kì.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong DN xây lắp
a. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các CP NVLTT, CP NCTT, CP SD MTC, CP
SXC tính cho từng CT, HMCT đã hoàn thành. Giá thành của sản phẩm xây lắp là
căn cứ tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp của DN.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành SX cộng với CPBH, CPQLDN tính cho sản
phẩm đó và được xác định khi sản phẩm xây lắp được tiêu thụ. Giá thành toàn bộ

của sản phẩm xây lắp là cơ sở tính lợi nhuận trước thuế của DN.
b. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính

SV: Lăng Thị Thu Hà

4

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Giá thành dự toán: Là giá mà DN tiến hành dự toán trước để hoàn thành
khối lượng xây lắp của từng CT, HMCT bao gồm CP NVLTT, CP NCTT, CP SD
MTC, CP SXC. Giá dự toán và đơn giá XDCB do cơ quan có thẩm quyển ban
hành, dựa trên mặt bằng giá thị trường. Giá dự toán được tính theo công thức:
Giá thành dự toán của

=

Giá

trị

dự

toán


-

Thu nhập chịu thuế

CT, HMCT
CT,HMCT
tính trước
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được thành lập dựa trên cơ sở giá dự toán
và điều kiện cụ thể của từng DN, là cơ sở đánh giá thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của DN, được tính trước khi thi công CT. Giá thành kế hoạch được tính
như sau:
Giá thành kế hoạch của

=

Giá thành dự toán của

-

Mức hạ giá thành kế

CT, HMCT
CT, HMCT
hoạch
- Giá thành thực tế: Giá được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã tập hợp
được trong kì và kết quả hoạt động đã thực hiện. Nó chỉ được tính sau khi thi
công các CT, HMCT hoàn thành.
1.2.3 Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp
Qua phần lý luận trên, ta có thể thấy, giữa chi CPSX xây lắp và giá thành
sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình SX để tạo ra

sản phẩm. Mối quan hệ này được biểu hiện qua công thức:
Giá

thành

phẩm

xây

sản

CPSX

xây

lắp =

lắp dở dang +

CPSX xây lắp

CPSX

xây

phát sinh trong -

lắp dở dang

hoàn thành

đầu kì

cuối kì
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác biệt như:
- CPSX luôn được xác định trong một kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
còn liên quan đến cả khối lượng dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không
bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ. Như vậy,
GTSP hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí kỳ trước chuyển sang và một phần
cuả chi phí phát sinh trong kỳ.
- CPSX được tập hợp theo một kỳ nhất định còn GTSP xây lắp là CPSX được
tính cho một CT, HMCT hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
SV: Lăng Thị Thu Hà

5

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Hơn nữa, đối với những thiệt hại trong xây lắp như thiệt hại về ngừng SX
và thiệt hại về phá đi làm lại…..thì toàn bộ chi phí sửa chữa, khắc phục thiệt hại
được trừ khỏi giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Như vậy, CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau,
CPSX chính là căn cứ để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Việc tổ
chức kiểm tra hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở DN, ở từng bộ phận, ở
từng đối tượng góp phần giúp cho nhà quản trị tăng cường quản lý về tài sản vật
tư, tiền vốn, lao động….một cách tiết kiệm, có hiệu quả.

1.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp CPSX chính là xác định phạm vi, giới hạn để
tập hợp CPSX phát sinh trong kì.
Để xác định đối tượng tập hợp CPSX xây lắp phù hợp với yêu cầu quản lý
chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phảm xây lắp cần phải
căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức của DN.
- Đặc điểm phát sinh của chi phí.
- Mục đích, công dụng của chi phí
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo SP
- Yêu cầu và trình độ quản lý của DN
Như vậy, đối tượng tập hợp CPSX trong DN xây lắp được xác định là CT,
HMCT hay từng đơn đặt hàng.
1.2.1.2

Phương pháp kế toán tập hợp CPSX

a. Phương pháp tập hợp CPSX theo từng CT, HMCT: Áp dụng khi đối tượng
hạch toán chi phí của doanh nghiệp là CT, HMCT. Chi phí phát sinh trong kỳ
liên quan đến HMCT nào hay nhóm CT nào thì tập hợp nào thì tập hợp cho CT
đó theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
SV: Lăng Thị Thu Hà

6

MSV: 12402413



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

b. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: Trong kỳ, chi phí phát
sinh sẽ được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng
hoàn thành thì tổng chi phí được tâp hợp theo đơn đặt hàng đó sẽ là giá thành
thực tế theo đơn đặt hàng.
c. Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công: Các chi phí được tập
hợp theo từng đơn vị thi công. Theo từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí như CT, HMCT….Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi
phí phát sinh ở từng CT, HMCT.
Chi phí SX của DN xây lắp bao gồm rất nhiều loại khác nhau, phương
pháp hạch toán và tính chi phí và giá thành cũng khác nhau. Vì thế, khi tập hợp
chi phí và tính giá thành phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý và khoa học
sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng CT,
HMCT.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành SXKD phụ có liên quan
trực tiếp cho CT, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ, dịch vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSXC cho các CT có liên quan theo tiêu
thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành SP hoàn
thành.
1.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung CP NVLTT: Là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu sử dụng thi
công công trình như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, …
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Kết cấu TK 621:
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ

SV: Lăng Thị Thu Hà

7

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Bên Có: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho,
kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ sang TK 154
TK 621 không có số dư cuối kì
* Phương pháp kế toán CP NVLTT:
Sơ đồ kế toán tập hợp CP nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 01)
(1) Khi xuất NL, VL cho sản xuất sản phẩm:
Nợ Tk 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
(2) Trường hợp NL, VL mua về không nhập kho mà xuất ngay cho SXSP:
- Nếu thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,…
- Nếu thuộc diện không chịu thuế hoặc tính thuế theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp (Giá bao gồm cả thuế)
Có TK111, 112, 331…
(3) Khi nhập lại kho NL, VL sử dụng không hết:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp
(4) Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành:
Nợ TK 154: CPSX kinh doanh dở dang
Nợ TK 631: GTSX (phương pháp kiểm kê định kì)
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán (phần CPNVL vượt mức bình thường)
Có TK 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung CP NCTT bao gồm các khoản lương phải trả cho CNTTSX, trực
tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ (tính cho cả công nhân DN và công nhân thuê
ngoài). Riêng hoạt động xây lắp, các khoản trích theo lương của công nhân trực
SV: Lăng Thị Thu Hà

8

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

tiếp xây lắp như BHXH, BHYT, BHTN không hạch toán vào TK này mà phản
ánh vào TK 627.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu TK 622:
- Bên nợ: lương của nhân viên trực tiếp SX, không bao gồm các khoản trích theo

lương
- Bên có: Kết chuyển CPNCTT sang TK 154, kết chuyển CPNCTT vượt trên
mức bình thường vào TK 632
TK 622 không có số dư cuối kì
* Phương pháp kế toán CPNCTT
Sơ đồ kế toán tập hợp CP nhân công trực tiếp (Phụ lục 02)
(1) Khi xác định tiền lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: CP nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả người lao động
(2) Trích tước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: CP nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
(3) Khi công nhân thực tế nghỉ phép:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả người lao động
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154: CPSX kinh doanh dở dang
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (KK định kì)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Phần vượt mức)
Có TK 622: CP nhân công trực tiếp
c. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung CP SDMTC: Bao gồm các chi về tiền lương, phụ cấp lương, CP
vật liệu, khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho quá trình sử dụng MTC của doanh nghiệp. Riêng các khoản trích
SV: Lăng Thị Thu Hà

9

MSV: 12402413



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

theo lương phải trả công nhân sử dụng MTC như: BHXH, BHYT, KPCĐ không
hạch toán vào TK này mà hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Kết cấu TK 623:
- Bên nợ: Các chi phí liên quan đến MTC
- Bên có: Cuối kì kết chuyển CP sử dụng MTC sang TK 154
TK 623 không có số dư cuối kì
* Phương pháp kế toán CP SDMTC: CP SDMTC của công trình nào thường
được tính vào GTSP của công trình đó. Nếu CP SDMTC liên quan đến nhiều CT,
HMCT thì tiến hành phân bổ cho các CT, HMCT liên quan theo tiêu thức phù
hợp.
- Trường hợp DN có đội MTC riêng và hạch toán độc lập (Phụ lục 03)
Lúc này đội máy thi công của công ty được hạch toán độc lập, kế toán
cũng tập hợp CP NVLTT, CPNCTT, CP SXC của đội MTC như 1 doanh nghiệp
bình thường. Cuối kỳ doanh nghiệp kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành
sản phẩm xây lắp. Kế toán ghi:
Nợ TK 154: CPSX kinh doanh dở dang
Có TK 621: CP nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: CP nhân công trực tiếp
Có TK 627: CP sản xuất chung
- Trường hợp DN không tổ chức đội MTC riêng (Phụ lục 04)
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vào TK 623” chi phí sử dụng máy thi công”
(1) Tính lương nhân viên điều khiển MTC:
Nợ TK 623: CP sử dụng máy thi công
Có TK 334: Phải trả người lao động

(2) Xuất NVL sử dụng cho MTC, khấu hao MTC:
Nợ TK 623: CP sử dụng máy thi công
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
SV: Lăng Thị Thu Hà

10

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Có TK 214: Hao mòn tài sản cố định
(3) Các chi phí khác bằng tiền cho MTC:
Nợ TK 623: CP sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112,…
(4) Cuối kỳ kết chuyển CPSDMTC:
Nợ TK 154: CPSX kinh doanh dở dang
Có TK 623: CP sử dụng máy thi công
- Trường hợp DN thuê ngoài MTC

(Phụ lục 05)

(1) DN thanh toán tiền thuê MTC:
Nợ TK 623: CP sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331
(2) Cuối kỳ kết chuyển CP MTC thuê ngoài:
Nợ TK 154: CPSX kinh doanh dở dang
Có TK 623: CP sử dụng máy thi công
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Nội dung CPSXC: Bao gồm các chi phí liên quan đến quản lí ở các tổ đội,
bộ phận SX phát sinh trong kì như tiền lương, các khoản trích theo lương, KH
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
khoản chi phí khác liên quan.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Phản ánh CP sản xuất chung trong kì
- Bên có: Các khoản làm giảm CP sản xuất chung, cuối kì kết chuyển vào TK
154
TK 627 không có số dư cuối kì
* Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSXC:
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 06)
SV: Lăng Thị Thu Hà

11

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Trường hợp CP SXC chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí thì
nguyên tắc tập hợp là CP SXC của đội nào thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đội

đó.
- Trường hợp CP SXC liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, khi
phát sinh sẽ được tập hợp vào bên Nợ TK 627. Cuối kì kế toán lựa chọ từng đối
tượng theo công thức:
CP SXC phân bổ

=

Tổng CP SXC cần phân bổ

cho từng đối tượng
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
(1) Tính tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân
viên trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý đội:
Nợ TK 627: CP sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
(2) Xuất NL, VL, CCDC cho đội sản xuất:
Nợ TK 627: CP sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài của tổ, đội sản xuất:
Nợ TK 627: CP sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
(4) Cuối kỳ kết chuyển CPSXC:
Nợ TK 154: CPSX kinh doanh dở dang
Nợ TK 631: Giá thành SX (phương pháp kiểm kê định kì)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 627: CP sản xuất chung

SV: Lăng Thị Thu Hà

12

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

e. Kế toán tổng hợp CPSX xây lắp toàn DN
Kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tổng
hợp CPSX và tính GTSP xây lắp, mở chi tiết cho từng đối tượng. Tập hợp CPSX
và tính GTSP theo từng CT, HMCT và theo khoản mục giá thành quy định trong
giá dự toán xây lắp, bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC, CP SXC.
Ngoài ra toàn bộ GTSP xây lắp hoàn thành bàn giao trong kì được phản
ánh trên TK 632 “ Giá vốn hành bán”.
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX xây lắp toàn DN. (Phụ lục 07)
1.2.2 Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Phương pháp đánh giá SPDD cuối kì
Sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì trong DN xây lắp là các CT, HMCT hay
khối lượng xây lắp chưa hoàn thành, chưa được nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán. Việc đánh giá SP dở dang trong DN xây lắp phụ thuộc vào phương thức
thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao
thầu:
- Nếu quyết định thanh toán sau khi công trình hoàn thành thì toàn bộ SP
dở dang là SP xây lắp chưa hoàn thành theo quy định và giá trị SP dở dang được
tính bằng chi phí từ khi khởi công cho đến cuối kì đó.
- Nếu quy định thanh toán SP xây lắp theo điểm dừng kĩ thuật hợp lí thì

SP dở dang là SP xây lắp chưa đạt điểm dừng kĩ thuật đó và giá trị SP dở dang
được tính bằng chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục
công trình cho những giai đoạn công việc hoàn thành, chưa hoàn thành theo chi
phí dự toán hoặc giá trị dự toán.
Chi phí
thực
tế
của khối
lượng xây
lắp
dở

Chi phí thực tế của khối
lượng xây lắp dở dang
+
đầu kì
=

SV: Lăng Thị Thu Hà

13

Chi phí thực tế của
khối lượng dở dang
trong kì

Gía trị dự
toán của
khối
lượng

x
xây lắp

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Giá trị dự toán của khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kì

+

Giá trị dự toán của
khối lượng xây lắp dở
dang cuối kì

1.2.2.2 Kế toán tính GTSP xây lắp
 Đối tượng tính giá thành xây lắp
Xác định đối tượng tính GTSP là bước đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng
trong công tác tính giá thành. Trong ngành xây lắp do đặc điểm sản xuất mang
tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính
GTSP thường là CT, HMCT đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng
đã hoàn thành.
 Kỳ tính giá thành xây lắp
Kỳ tính giá thành là thời kì bộ phận kế toán phải tiến hành công việc tính
giá thành cho từng đối tượng tính giá thành (CT, HMCT). Kế toán phải căn cứ

vào đặc điểm tổ chức và chu kì sản xuất để xác định kì tính giá thành cho thích
hợp.
Kỳ tính giá thành thông thường được xác định là quý, hoặc tháng, hoặc khi
CT hay HMCT hoàn thành.
 Phương pháp tính giá thành xây lắp
* Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
Đây là phương pháp tính giá thành được áp dụng phổ biến trong các DN
lắp.
GTSP xây lắp được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vàò CPSX đã tập hợp
được trong kì và giá trị SPDD đầu kì và cuối kì, được tính như sau:

Giá thành thực tế khối

=

CPSX

dở

+

CPSX

phát

-

CPSX

dở


lượng xây lắp hoàn thành
dang đầu kì
sinh trong kì
dang cuối kì
(Nếu SPDD cuối kì không có hoặc quá ít và ổn định thì không cần tính đến
giá trị SPDD)
SV: Lăng Thị Thu Hà

14

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Trong trường hợp nếu đối tượng tập hợp chi phí của SP xây lắp là toàn bộ
CT, nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng HMCT có thiết kế riêng
và có chi phí dự toán riêng thì tổng chi phí thực tế phát sinh sẽ được phân bổ cho
từng CT, HMCT.
Hệ số phân bổ

= Tổng chi phí phát sinh thực tế của công trình
Tổng giá trị dự toán của công trình

Giá thành thực tế của

= Hệ số phân bổ


x

Giá trị dự toán của từng

từng HMCT
HMCT
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các DN xây lắp tổ chức sản
xuất đơn chiếc, nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này
CPSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành
CT thì tổng CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng
đó.
Tổng giá thành = Tổng CP phát sinh trong kì
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này phù hợp với DN xây lắp có công nghệ ổn định, có hệ
thống các định mức, dự toán chi phí tiên tiến hợp lí. Nó có tác dụng lớn trong
việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu quả
CPSX để hạ GTSP và giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán.
Giá thành thực
tế SP xây lắp

=

Giá thành định +
mức SP xây lắp

-

Chênh lệch do

thay đổi định
mức

+
-

Chênh lệch do
thoát ly định
mức

1.2.2.3 Kế toán công trình hoàn thành bàn giao
Trong xây lắp do đặc điểm tính chất quy trình công nghệ sản phẩm nên
trong kì có một bộ phận kết cấu, một giai đoạn công việc, một hạng mục công
trinh, một công trình hoàn thành bàn giao cho bên nhận thầu đó chính là tiêu thụ
san phẩm trong doanh nghiệp xây lắp hay còn gọi là bàn giao công trình.
SV: Lăng Thị Thu Hà

15

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán với tiến độ kế
hoạch thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
do nhà thầu xác định vào thời điểm lập báo cáo, không phụ thuộc vào hóa đơn
thanh toán theo kế hoạch đã lập hay chưa.

- Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần việc đã
hoàn thành được bên A xác nhận và tiến hành lập hóa đơn.
Khi công trình hoàn thành kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Giá vốn hàng bán

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT
2.1 Tổng quan về công ty CP xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật
SV: Lăng Thị Thu Hà

16

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
- Tên công ty: Công ty CP xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Trụ sở chính: Khu Lâm Trường, Tiên Yên, Quảng Ninh
- Điện thoại: 0333.704.288

- Fax: 0333.704.289


- Mã số thuế: 5701062902
- Tổng số vốn điều lệ là 30.000.000.000 đ
- Email:
- Website: www.Nguyendungco.com.vn
Công ty CP xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật được thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5701062902 do sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 27/04/2006. Sau nhiều năm hoạt động công
ty đã chú trọng đến việc tiếp thị và mở rộng thị trường, tạo thêm các mặt hàng
mới, đồng thời chú trọng đến chất lượng sản phẩm cung cấp để tạo uy tín, mở
rộng nhà xưởng sản xuất, quy mô hoạt động ngày càng lớn mạnh, nâng cao
thương hiệu công ty. Công ty tiến hành tuyển thêm lao động có trình độ chuyên
môn và giao tiếp, hiểu biết về maketing thương mại để công ty ngày càng phát
triển hơn nữa.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình dân dụng: Giao thông, công nghiệp, thuỷ lợi
- Kinh doanh đồ điện tử, đồ dùng gia dụng trong gia đình
- Dịnh vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá
- Kinh doanh bất động sản
* Nhiệm vụ:
Tuân thủ các quy định và nghĩa vụ của nhà nước. Đồng thời không ngừng
thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và cải thiện điều
kiện làm việc một cách tốt nhất cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2 Quy trình sản xuất sản phẩm
SV: Lăng Thị Thu Hà

17

MSV: 12402413



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Sơ đồ Quy trình Sản xuất kinh doanh ( Phụ lục 8)
Hiện nay các công trình của Công ty đang được thực hiện chủ yếu theo
quy chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự
toán công trình để tham gia dự thầu. Nếu thắng thầu, Công ty lập dự án ký kết
hợp đồng với bên chủ đầu tư, tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công,
phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình.
Theo giá trị dự toán, Công ty tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là
cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm
thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Phụ lục 09)
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.
Ban Giám đốc điều hành toàn công ty, đưa ra các quyết định sản xuất kinh
doanh của công ty, chịu trách nhiệm toàn DN.
Phòng Kinh Doanh có nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích thị trường, mở
rộng phát triển thị trường, xây dựng quảng bá thương hiệu, xây dựng các chiến
lược và các kế hoạch bán hàng.
Phòng Tổ chức lao động có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện các chính
sách bảo hiểm cho CBCNV của Công ty, lập bảng lương hàng tháng và thực hiện
các chính sách nhân sự, lao động khác. Xây dựng kế hoạch, đề xuất các chương

trình vui chơi giải trí tập thể cho CBCNV trong công ty, đảm bảo sử dụng quỹ
phúc lợi hợp lý và có hiệu quả nhất. Tìm kiếm, tuyển dụng các ứng cử viên có
năng lực và các vị trí theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Phòng Tài chính – Kế toán thực hiện các công việc về tài chính – kế toán
của Công ty, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của Công
SV: Lăng Thị Thu Hà

18

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

ty. Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chiến lược tài chính ngắn, trung
và dài hạn trên cơ sở các dự án đang và sẽ triển khai.
Phòng Kế hoạch Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định dự án, lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh ngắn hạn - trung dài hạn, kế hoạch đầu tư, hoàn tất các thủ
tục đầu tư, quản lý và phát triển dự án, tổ chức và triển khai thực hiện dự án đầu
tư. Tư vấn, tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác kế hoạch.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Để phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty và phù hợp với đặc điểm
tổ chức của kế toán, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung.
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
• Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 10)
• Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng Tài chính – kế toán chỉ đạo tất

cả các bộ phận kế toán và là người tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán đạt
hiệu quả cao nhất, phù hợp nhất với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán nguyên vật liệu: Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
như số lượng vật tư, chủng loại, giá mua, nhập, xuất, tồn trong tháng và tình hình
thực hiện mức phân bổ vật tư xuống dùng cho từng đối tượng.
Kế toán tài sản cố định: Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo
quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị
sử dụng TSCĐ hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ trong quá trình sử
dụng.
Kế toán tiền lương: Phụ trách theo dõi thanh quyết toán lương và chế độ
cho người lao động.
Kế toán chi phí tính giá thành: tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
các loại sản phẩm, theo dõi chi phí chung và chi phí quản lý, đảm bảo việc sử
dụng phương pháp tính giá thành chính xác, hợp lý cho từng loại sản phẩm, lập
báo cáo giá thành từng tháng, quý, năm.
SV: Lăng Thị Thu Hà

19

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

2.1.4.2 Chính sách kế toán công ty áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty là chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: Năn dương lịch bắt đầu từ 01/01 và kết thúc là 31/12

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 11)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán: Đồng Việt Nam
- Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
2.1.5 Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2013 – 2014
Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. (Phụ lục 12)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã có những bước phát triển
đáng kể: năm 2014 đạt 126.961.894.916đ tăng so với năm 2013 là
125.009.228.273đ ứng với tỷ lệ tăng là 8,9%.
-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: năm 2014 đạt

45.333.652.748đ tăng 6.073.279.297đ so với năm 2013 là 42.260.373.451đ tương
ứng với mức tăng 15,01%.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Năm 2014 đạt 5.265.872.634đ tăng so
với năm 2013 là 580.997.002đ tương ứng với mức tăng 12,4%
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 là 4.108.772.489đ
tăng so với năm 2013 là 64.308.756đ ứng với mức tăng là 6,59%.
Tóm lại, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí để cải thiện lợi nhuận. Công ty cũng cần quan tâm hơn trong việc đưa ra
các chiến lược kinh doanh để không làm ảnh hưởng tới uy tín cũng như chất

SV: Lăng Thị Thu Hà


20

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

lượng các dịch vụ tới khách hàng. Ngoài ra công ty nên chú trọng trong công tác
quản lý để mang lại kết quả kinh doanh hiệu quả hơn.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật
2.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty
2.2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm xây lắp (70 – 80%). Vật tư cấu thành sản phẩm xây lắp
rất đa dạng về chủng loại, do đó trong quá trình thi công đòi hỏi phải thường
xuyên bám sát dự toán, tiến độ thi công để lập được kế hoạch cung ứng vật tư,
tránh để vật tư tồn đọng quá nhiều trong kho dẫn tới chất lượng vật tư giảm
xuống, đồng thời làm giảm tốc độ quay vòng của vốn. Chi phí NVLTT là loại chi
phí trực tiếp nên toàn bộ chi phí này được hạch toán trực tiếp vào từng CT,
HMCT theo giá trị thực tế khi mua vào.
Chi phí NVLTT bao gồm chi phí NVL chính (xi măng, sắt, thép, đá, cát,
sỏi…), Chi phí NVL phụ (vôi, sơn, que hàn, dây buộc…), Chi phí vật liệu kết cấu
(kèo, cột, khung, xà gồ…), các chi phí trực tiếp khác liên quan việc tạo ra sản
phẩm xây lắp.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí NVLTT của hoạt động xây lắp,
thực hiện lao vụ hoặc khối lượng công việc thực tế của công ty (theo dõi chi tiết

cho từng CT, HMCT).
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho (nguyên vật liệu), hệ thống chứng từ sử dụng để tập hợp chi phí NVLTT:
Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, một số
chứng từ khác có liên quan…
Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
Khi phát sinh chi phí NVLTT liên quan tới CT, HMCT nào thì kế toán sẽ
hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 621 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối quý sẽ
kết chuyển toàn bộ chi phí NVLTT phát sinh sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
SV: Lăng Thị Thu Hà

21

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

xuất kinh doanh dở dang” (chi tiết cho CT, HMCT đó) để tiến hành tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Khi có nhu cầu xuất dùng vật tư để sử dụng (căn cứ vào kế hoạch thi công,
nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL) các đội thi công làm thủ tục xuất vật
tư vào công trình theo lệnh xuất vật tư của Ban chỉ huy công trường. Kế toán
công trường lập phiếu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất kho được xác định theo
phương pháp nhập trước xuất trước.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 kế toán công trường lưu, Liên
2 thủ kho công trường lưu ghi sổ rồi nộp lại cho kế toán công trường để xác định
chính xác vật tư xuất kho, sau đó đính kèm với Bảng kê xuất vật tư và gửi lên

Phòng kế toán của công ty, Liên 3 do người lĩnh vật tư giữ.
Ví dụ1: Khi xuất kho NVL dùng cho công trình trường THPT Phả Lại, căn cứ
vào:
- Phiếu xuất kho số 42, ngày 10/08/2014 (Phụ lục 13), kế toán ghi:
Nợ TK 621 (CT trường Phả Lại) : 64.800.000đ
Có TK 152

: 64.800.000đ

- Phiếu xuất kho số 48, ngày 15/08/2014, kế toán ghi;
Nợ TK 621 (CT trường Phả Lại) : 16.369.000đ
Có TK 152

: 16.369.000đ

Ví dụ 2: Ngày 16/08 công ty mua 40 tấn cát vàng của công ty TNHH An Phát
với đơn giá là 900.000đ/tấn, thuế suất thuế GTGT 10%. Công ty đã trả bằng tiền
gửi ngân hàng. Cát được xuất thẳng cho công trình, không qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (CT trường Phả Lại):36.000.000đ
Nợ TK 133(1):

6.000.000đ

Có TK 112:

42.000.000đ

Cuối tháng căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán công trường lập Bảng kê
xuất vật tư (Phụ lục 14) gửi lên phòng kế toán công ty.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh CPNVLTT, kế toán sẽ ghi vào

sổ nhật kí chung. Từ sổ nhật kí chung, kế toán vào sổ cái TK 621 (Phụ lục 15),
SV: Lăng Thị Thu Hà

22

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

đồng thời ghi vào sổ chi tiết chi phí NVLTT cho CT trường THPT Phả Lại (Phụ
lục 16), sổ chi tiết này được lập cho cả quý và là cơ sở để lập chứng từ kết
chuyển chi phí NVLTT, lập Bảng tính giá thành công trình cuối quý.
2.2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung chi phí NCTT
Bao gồm các khoản tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp có tính
chất thường xuyên (phụ cấp lưu thông, phụ cấp trách nhiệm) phải trả cho công
nhân trực tiếp thực hiện công việc xây lắp tại công trường, không phân biệt công
nhân trong danh sách hay thuê ngoài, không bao gồm tiền lương phải trả cho
công nhân điều khiển máy thi công và lương của Ban chỉ huy công trường.
* Tài khoản kế toán sử dụng: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lương, bảng nghiệm thu khối lượng thanh toán,…
* Phương pháp tập hợp: Khi phát sinh chi phí NCTT liên quan đến CT,
HMCT nào thì kế toán doanh nghiệp căn cứ vào các chứng từ kế toán do kế toán
công trường gửi lên, để hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 622 (chi tiết cho CT,
HMCT đó). Cuối quý sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí NCTT sang bên Nợ TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” (chi tiết cho CT, HMCT đó) để tính giá

thành sản phẩm xây lắp.
Hình thức trả lương: Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương khoán
cho lao động trực tiếp thuê ngoài trên cơ sở hợp đồng giao khoán công việc.
Tuy nhiên, một số trường hợp giao khoán thường thực hiện trong một thời
gian tương đối dài, mà tiền lương của công nhân phải trả theo từng tháng. Do đó,
hàng tháng dựa trên khối lượng công việc hoàn thành, chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy công trình sẽ tạm ứng tiền công cho các đội sản xuất như sau:
Số tiền công tạm

=

70% X

Tổng chi phí dự toán trên khối lượng công

ứng cho các đội
việc đội hoàn thành trong tháng
Đội trưởng các đội căn cứ vào bảng chấm công để tạm tính tiền lương bình
quân một ngày công theo số tiền công được tạm ứng trong tháng.
SV: Lăng Thị Thu Hà

23

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


Tính tiền công tạm ứng trong tháng cho công nhân:
Tiền lương bình quân
tạm tính cho 1 ngày

Số tiền công tạm ứng cho đội trong tháng
=

công của đội

Số ngày công đội thực hiện trong tháng

Tiền lương tạm ứng
trong tháng cho công =

Tiền lương bình
quân tính cho 1 ngày x

Số ngày công làm
việc của công nhân

nhân
công của đội
Ví dụ: Tính lương của ông Nguyễn Mạnh - Đội trưởng đội xây lắp. Căn cứ vào
hợp đồng giao nhận khoán khối lượng công việc ngày 15/08/2014 ký kết giữa
ông Nguyễn Mạnh và ông Nguyễn Sơn Hà (Phụ lục 17) thì tổng tiền lương thanh
toán cho đội là 56.400.000đ
Căn cứ vào Bảng chấm công do đội xây lắp gửi lên, tổng số công thực hiện
trong tháng là 395 công.
Tiền lương bình quân tính cho 1 ngày công của đội = 57.400.000/395 =
142.000đ

Tiền lương ông Mạnh nhận được là:
Tiền công thực tế = 142.000 x 29 = 4.118.000đ
Thanh toán tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp đội 5 trong tháng 8
cho công trình trường THPT Phả Lại, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622 (CT trường Phả Lại): 56.400.000đ
Có TK 334

: 56.400.000đ

Cuối tháng, các phiếu chi tạm ứng, thanh toán tiền công cho công nhân
trực tiếp xây lắp được tập hợp và ghi vào Bảng kê hoàn tạm ứng bằng chứng từ
gửi lên phòng kế toán. Khi đó, kế toán doanh nghiệp sẽ kiểm tra và lập bảng chi
phí NCTT (Phụ lục 18).
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh chi phí NCTT, kế toán ghi vào
sổ nhật kí chung. Từ sổ nhật kí chung, kế toán vào sổ cái TK 622 (Phụ lục 19),

SV: Lăng Thị Thu Hà

24

MSV: 12402413


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

cùng lúc ghi vào Sổ chi tiết TK 622 (Phụ lục 20) cho CT, HMCT đó. Sổ chi tiết
này được lập cho cả quý và là cơ sở để lập chứng từ kết chuyển chi phí NCTT,
lập Bảng tính giá thành công trình cuối quý, khoản mục chi phí NCTT.

Khi công trình hoàn thành, kỹ thuật viên đội công trường, chỉ huy trưởng
công trường và đại diện kỹ thuật của doanh nghiệp tiến hành kiểm tra, nghiệm
thu, bàn giao và lập Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành.
2.2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung chi phí sử dụng MTC
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công ở doanh nghiệp bao gồm
ôtô, máy xúc, máy ủi… Do lượng xe, máy thi công không nhiều, mặt khác các
công trình lại nằm phân tán và xa trụ sở chính nên các đội xây lắp có thể huy
động máy thi công từ 2 nguồn: do công ty giao cho hoặc đi thuê ngoài máy thi
công.
+ Nếu sử dụng máy thi công do doanh nghiệp giao thì chi phí sử dụng
MTC gồm: Tiền lương của công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, vật liệu
dùng cho MTC, khấu hao MTC và các chi phí mua ngoài khác phục vụ cho hoạt
động của MTC.
+ Nếu thuê ngoài MTC: thông thường việc thuê máy thường đi kèm với
người điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy, chi phí sử
dụng MTC phát sinh chỉ bao gồm tiền thuê máy tính trên 1 giờ hoặc ca máy thi
công và tùy theo các điều khoản trong hợp đồng thuê máy. Thông thường nó sẽ
được coi như chi phí dịch vụ mua ngoài và được theo dõi cùng với các chi phí
liên quan đến MTC.
Chứng từ kế toán sử dụng: Hợp đồng thuê máy thi công, phiếu thanh
toán tiền thuê máy, bảng chấm công, phiếu xuất kho,…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 623 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Khi phát sinh chi phí sử
dụng MTC liên quan tới CT, HMCT nào thì kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc
hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 623 (chi tiết cho CT, HMCT đó). Cuối quý sẽ
SV: Lăng Thị Thu Hà

25


MSV: 12402413


×