Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Rủi ro tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng phát triển việt nam – thực trạng và giải pháp’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.17 KB, 149 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn có sử dụng các dữ liệu thống kê từ Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn này chỉ có giá trị mang tính tham
khảo, tính học thuật và không mang bất kỳ yếu tố thương mại nào khác.
Trong quá trình làm luận văn tôi đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích
và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Tín dụng Xuất khẩu tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tôi và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả Luận văn

Nguyễn Xuân Thủy


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân tôi.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
Quý thầy (cô) giáo và các cán bộ viên chức Học viện Tài chính đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến


Tiến sĩ Nguyễn Trường Giang – Bộ Tài chính là người trực tiếp hướng dẫn
khoa học.
Tôi cũng xin bày tỏ biết ơn đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã tạo
điều kiện giúp đỡ để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và những tình cảm
yêu mến nhất đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình công tác của tôi còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn
nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận
được sự thông cảm và đóng góp ý kiến từ phía các Quý thầy (cô) giáo, đồng
nghiệp cùng bạn đọc để giúp tôi hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

TDXK

Tín dụng Xuất khẩu

NHPT

Ngân hàng Phát triển

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

VDB

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

ĐTPT

Đầu tư phát triển

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

BĐTV

Bảo đảm tiền vay


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

KTNB

Kiểm tra nội bộ

XLN

Xử lý nợ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên biểu

Biểu 2.1

Dư nợ bình quân TDXK

Biểu 2.2

Kết quả cho vay TDXK

Biểu 2.3

Doanh số cho vay theo mặt hàng


Biểu 2.4

Doanh số cho vay theo thị trường xuất khẩu chủ yếu

Biểu 2.5

Dư nợ TDXK theo loại hình

Biểu 2.6

Nợ quá hạn trong cho vay TDXK

Biểu 2.7

Cơ cấu nợ quá hạn năm 2015 theo mặt hàng
Tên hình

Hình 2.1

Logo của VDB

Hình 2.2

Cơ cấu tổ chức của VDB

Hình 2.3

Quy trình nghiệp vụ cho nhà xuất khẩu vay


Hình 2.4

Doanh số cho vay theo loại hình doanh nghiệp

Trang


LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế, việc gia nhập WTO,
TPP đặt Việt Nam vào một môi trường cạnh tranh gay gắt mang tính quốc tế.
Trước bối cảnh đó, hệ thống ngân hàng đã từng bước nâng cao chất lượng
hoạt động để vừa tăng tính cạnh tranh vừa trợ giúp các doanh nghiệp trong
nước mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thúc đẩy cạnh tranh quốc tế. Bên
cạnh nhu cầu vốn lớn, các doanh nghiệp xuất khẩu rất cần nguồn vốn rẻ để
nâng cao tính cạnh tranh. Đây là điểm hạn chế của Ngân hàng Thương mại
(NHTM) khi bị ràng buộc bởi lãi suất thị trường và đặc điểm hoạt động vì lợi
nhuận. Vì vậy, việc cho ra đời mô hình Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(VDB), với tư cách là ngân hàng của Chính phủ, tập trung thực hiện các dự án
trọng điểm của Chính phủ, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước, đảm
bảo an sinh xã hội là thực sự đúng đắn
Tuy nhiên cùng với đó, hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa những rủi ro,
các ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt
động tín dụng trở nên an toàn hơn và rủi ro ở mức có thể chấp nhận được.
Quản lý rủi ro là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt
động của ngân hàng, nhất là trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thương
mại toàn cầu, việc nhận biết và đánh giá, phân loại rủi ro để có biện pháp
phòng ngừa và xử lý rủi ro thích hợp theo đúng chuẩn mực quốc tế là đòi hỏi
cấp thiết của mỗi ngân hàng Việt Nam hiện nay.

Hoạt động Tín dụng Xuất khẩu (TDXK) tại VDB được triển khai từ
năm 2001 bên cạnh đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy tăng trưởng xuất
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoạt động TDXK cũng không thể tránh
khỏi rủi ro, còn tồn tại một số bất cập cần được bổ sung, hoàn thiện, sửa đổi
để phù hợp với tình hình thực tế, với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Rủi ro Tín dụng xuất khẩu tại
1


Ngân hàng phát triển Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp’’ không những
có tính cấp thiết mà còn có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn
trong quá trình thúc đẩy xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế của nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu
Nêu được thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý
rủi ro TDXK tại VDB trong thời gian tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả TDXK tại VDB.
- Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro hoạt động TDXK tại VDB
trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại VDB trong
những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về rủi ro và
quản lý rủi ro TDXK, cả về mặt lý luận và thực trạng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động cho vay xuất khẩu và quản lý rủi ro cho vay xuất khẩu.
+ Những hoạt động cho vay xuất khẩu và quản lý rủi ro cho vay xuất khẩu
do VDB thực hiện từ năm 2013-2015 và định hướng, giải pháp cho đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử, thống kê học, phân tích, hệ thống, so sánh... kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn trong những điều kiện lịch sử nhất định.
6. Kết cấu của luận văn

2


Ngoài các phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham
khảo, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục các bảng biểu, hình vẽ, nội dung
cơ bản của luận văn gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về TDXK và quản trị rủi ro TDXK
tại NHPT
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro TDXK tại VDB.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý rủi ro TDXK tại VDB.
Mặc dù người viết đã hết sức cố gắng để nội dung của luận văn có
chất lượng, đảm bảo tính khoa học lý luận và thực tiễn cao, song do đối
tượng nghiên cứu của đề tài rất phức tạp và hạn chế về thời gian nên khó
tránh khỏi thiếu sót. Người viết rất mong các thầy, cô giáo và bạn đọc đóng
góp ý kiến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.

TDXK tại Ngân hàng Phát triển


1.1.

Tổng quan về Ngân hàng Phát triển (NHPT)
NHPT được xem là một tổ chức tài chính phát triển, thực hiện các chính

sách kinh tế, đặc biệt là chính sách Tín dụng đầu tư (TDĐT) và chính sách
TDXK của Nhà nước thông qua các khoản cho vay để tài trợ cho các dự án
phát triển, góp phần ổn định nền kinh tế. Hoạt động chủ yếu của NHPT là huy
động vốn và hỗ trợ phát triển. Trong đó, hoạt động hỗ trợ bao gồm: tài trợ vốn
đối với các dự án đầu tư phát triển, cung cấp tín dụng xuất khẩu, hoạt động
hợp tác tài chính và hỗ trợ phát triển với các nước đang phát triển.
NHPT thực chất là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
có hiệu quả cho các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định,
nói cách khác NHPT là một kênh hỗ trợ của Nhà nước thông qua chính sách
tài trợ ưu đãi.
Để thực hiện mục tiêu của Chính phủ, NHPT có những đặc trưng riêng, cụ
thể là:
- Là một tổ chức tín dụng do Nhà nước thành lập và 100% vốn Nhà
nước, hoạt động của NHPT đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ Chính phủ và đặt dưới
sự kiểm soát của Chính phủ, được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán,
được miễn nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
- Hoạt động của NHPT thực hiện trên cơ sở chương trình ưu đãi của
Chính phủ và các dịch vụ khác cho các đối tượng ưu tiên và có trọng điểm
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Điều đó thể hiện ở việc cho vay với lãi suất
thấp; tỷ lệ tài sản bảo đảm ở mức thấp so với giá trị khoản vay (trong một số
trường hợp đặc biệt có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài
4



sản đảm bảo); tài trợ cho các dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu có rủi ro cao;
ưu đãi về mức phí, hạn mức tín dụng và các hình thức bổ trợ dưới dạng cam
kết trả thay cho khách hàng với các NHTM khi các doanh nghiệp gặp rủi ro
không trả được nợ, để các ngân hàng này cung cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp.
1.2. Hoạt động TDXK của NHPT
Theo định nghĩa của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD),
chính sách TDXK của Nhà nước là sự tài trợ chính thức của Chính phủ,
hoặc của cơ quan thay mặt Chính phủ, cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ. Ở nhiều nước trên thế giới, chính sách TDXK của Nhà nước được thực
hiện thông qua các NHPT hoặc các Tổ chức TDXK. Đây là các định chế tài
chính được thành lập bởi Chính phủ một quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, đầu tư tại các thị trường nước ngoài thông qua việc cung cấp các
dịch vụ tài trợ thương mại, tài trợ dự án, bảo lãnh, bảo hiểm cho các nhà xuất
khẩu tại nước đó.
Hoạt động TDXK của NHPT có những đặc trưng riêng gắn với chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Bản chất của hoạt động TDXK của NHPT thể
hiện ở những điểm sau: (1) Hoạt động TDXK của NHPT không vì mục tiêu
lợi nhuận; (2) Đối tượng được vay vốn TDXK tại NHPT hạn chế so với đối
tượng cho vay của các NHTM; (3) Lãi suất cho vay của TDXK tại NHPT do
Chính phủ quy định trong từng thời kỳ; trong khi lãi suất cho vay xuất nhập
khẩu tại các NHTM được tính bằng lãi suất huy động thị trường + phí huy
động, phí quản lý + lợi nhuận; (4) Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: đối với
hoạt động tài trợ xuất khẩu của NHTM, rủi ro xảy ra sẽ làm giảm bớt lợi
nhuận của ngân hàng, có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ, thậm chí dẫn đến phá
sản. Còn đối với TDXK của NHPT, do hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, mục đích để khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu nên khi rủi ro xảy ra sẽ
làm cho nguồn vốn cho vay bị thu hẹp, ảnh hưởng đến sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước.
5



TDXK tại NHPT bao gồm các hình thức chủ yếu là cho vay, chiết khấu
bộ chứng từ hàng xuất khẩu, bảo lãnh cho các nhà xuất khẩu tại nước đó và
trong một số trường hợp, cho cả nhà nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà hàng
hóa dịch vụ đó có nguồn gốc từ các nước cung cấp TDXK.
1.3. Rủi ro TDXK
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng theo khái niệm cơ bản nhất là khả năng khách hàng
nhận khoản cốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, là khả năng khách hàng không trả,
không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ trọng tâm của tất cả các ngân hàng nên
hiệu quả hoạt động tín dụng cũng là mối quan tâm hàng đầu. Hiệu quả hoạt
động tín dụng đi cùng với chất lượng của các khoản vay, nó biểu hiện khả
năng quản lý, giám sát và trình độ của ngân hàng trong việc thẩm định cho
vay và giám sát khoản vay. Đồng thời đây cũng là chỉ tiêu kinh tế phản ánh
mức độ thích nghi của ngân hàng với môi trường bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Một mặt, hiệu quả hoạt động tín dụng được chứng tỏ qua nhiều yếu tố
như thu hút được nhiều khách hàng, thủ tục đơn giản, an toàn vốn cao, là cơ
sở mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, hiệu quả hoạt
động tín dụng còn cho thấy tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao,
tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng là làm cho hệ thống
ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển hoà nhập với kinh tế quốc tế.

6



Với phạm vi nghiên cứu là hoạt động TDXK, thì khái niệm rủi ro là
khả năng xảy ra tổn thất do người vay vốn (nhà xuất khẩu) không thực hiện,
hoặc không có khả năng thưc hiện nghĩa vụ của mình theo điều khoản đã cam
kết với tổ chức tài trợ. Rủi ro xảy ra khi người vay không trả được đầy đủ các
khoản vay (gốc, lãi), hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không được thực
hiện theo các điều khoản đã cam kết. Mức độ rủi ro có thể được đánh giá
thông qua một số tiêu chí như: nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nọ, tỷ lệ nợ
xấu trên quỹ dự phòng tổn thất; nợ không có tài sản đảm bảo...
Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước

với vai

trò là công cụ trong quá trình

thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
nhằm mục đích hỗ trợ đầu tư cho các lĩnh vực ngành nghề ưu đãi nhằm phát
triển kinh tế của đất nước. Do vậy, Hiệu quả hoạt động TDXK thể hiện qua
việc nguồn vốn TDXK đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

7


1.3.2. Sự phát sinh rủi ro trong hoạt động TDXK
Hoạt động TDXK về bản chất là hoạt động tín dụng, là hoạt động vay –
trả giữa Nhà nước và các tác nhân trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm
phát sinh mối quan hệ giữa các chủ thể, nếu mối quan hệ này giải quyết được
hài hoà mục tiêu (lợi ích) của mỗi chủ thể sẽ đem lại hiệu quả tối đa và ngược
lại.

Ngoài những khả năng dễ phát sinh rủi ro của hoạt động tín dụng nói
chung, rủi ro TDXK còn xuất phát từ những đặc trưng của hoạt động TDXK.
Sự phát sinh rủi ro TDXK có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân khách
quan và những nguyên nhân chủ quan.
Một là, do sự thay đổi, điều chỉnh chính sách, văn bản pháp luật có liên
quan của nước xuất khẩu, hoặc tại nước nhập khẩu (như tăng thuế nhập khẩu,
giảm hạn ngạch nhập khẩu, …) khiến việc hợp đồng xuất khẩu không thể
được thực hiện như đã ký kết gây thiệt hại cho nhà nhập khẩu và xuất khẩu;
những yếu tố bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, động đất, chiến tranh,… cũng
gây rủi ro đối với việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, có thể bị chậm, không
kịp giao hàng hoặc không có nguồn hàng để xuất khẩu thậm chí doanh nghiệp
đứng trước nguy cơ phá sản.
Hai là, xuất phát từ đặc điểm của quan hệ thương mại quốc tế, do sự
khác biệt về yếu tố ngôn ngữ, tập quán, thói quen tiêu dùng,… có thể phương
án xuất khẩu không khả thi, vì vậy, khi quyết định cho vay thì tổ chức tài trợ
sẽ có thể không thu được nợ vay.
Ba là, rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thanh toán quốc tế: nhà
nhập khẩu thiếu kinh nghiệm về thanh toán quốc tế dẫn tới không mở được
thư tín dụng (L/C) hoặc mở L/C với nội dung không đáp ứng theo hợp đồng;
hoặc nhà xuất khẩu lập chứng từ không phù hợp với L/C; hoặc rủi ro các ngân
hàng phục vụ vi phạm quy định, quy trình thanh toán.

8


Bốn là, rủi ro có thể phát sinh trong khâu thẩm định – giám sát cho vay
của các tổ chức tài trợ xuất khẩu, do năng lực thẩm định của tổ chức chưa cao
hoặc chưa thực hiện đúng quy trình thẩm định hoặc do việc cố tình chạy theo
doanh số cho vay nên để xảy ra việc sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc
không hiệu quả.

Có thể nói, hoạt động tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với rủi ro, vì
thế, chúng ta cần phải nghiên cứu về rủi ro tín dụng để có biện pháp quản lý
rủi ro thích hợp.
1.3.3. Các loại rủi ro TDXK
Nhằm phù hợp với đề tài nghiên cứu, chúng ta có thể căn cứ nguyên
nhân của rủi ro để phân loại, rủi ro TDXK Nhà nước có thể được chia thành
các nhóm chính sau:
* Rủi ro từ phía người vay:
- Rủi ro do tư cách người vay kém: cố tình chây ỳ không trả nợ cho
ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn và sử dụng sai mục đích số vốn đã vay.
- Rủi ro do năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
vay bị giảm sút, thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu, về hàng hoá, gặp khó
khăn hoặc thất bại trong kinh doanh, thay đổi người điều hành doanh
nghiệp,.....
- Người vay bị chết hoặc mất tích mà không có người kế thừa nghĩa vụ
trả nợ nên tổ chức tài trợ không thể đòi được nợ.....
* Rủi ro từ phía tổ chức tài trợ:
- Rủi ro khi cán bộ ngân hàng không tuân thủ đúng trình tự thủ tục
thẩm định và quyết định cho vay TDXK nên đã chấp thuận cho vay cả những
đối tượng khách hàng không đủ điều kiện về năng lực pháp luật hay năng lực
tài chính hoặc bộ hồ sơ vay vốn chưa hợp pháp, hợp lệ,...
- Công tác kiểm tra, giám sát chưa hoàn chỉnh, không chặt chẽ nên
không nhận diện và phát hiện rủi ro dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ.

9


- Do quá chú trọng tới việc triển khai kế hoạch tăng trưởng về dư nợ
nên vẫn đẩy mạnh doanh số cho vay cả những phương án xuất khẩu không
khả thi về hiệu quả kinh tế ...

* Rủi ro khác:
- Những yếu tố thiên tai (bão, lũ, động đất), dịch bệnh,.. bất khả kháng
làm ảnh hưởng đến hoạt động của các dự án cho vay, dẫn đến nguy cơ mất
nguồn thu nợ.
- Sự thay đổi cơ chế, chính sách kinh tế của nhà nước hoặc các địa
phương cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả của phương án, kéo theo khả năng
thu hồi vốn vay gặp khó khăn.
- Tài sản bảo đảm tiền vay của dự án bị giảm giá, không đảm bảo được
nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng.
1.3.4. Đặc điểm rủi ro TDXK
* Rủi ro TDXK mang tính nhạy cảm, dễ phát sinh
Như đã đề cập tại phần trên, hoạt động xuất nhập khẩu liên quan tới các
chủ thể tại các quốc gia khác nhau, chịu sự tác động, điều chỉnh của các chính
sách, pháp luật thương mại của mỗi quốc gia, vì vậy TDXK cũng chịu sự tác
động của chính sách kinh tế vĩ mô của từng quốc gia trong từng giai đoạn,
nên những rủi ro TDXK cũng mang tính chất nhạy cảm. Thêm nữa, bất kỳ
một khâu của quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu (từ phía nhà xuất khẩu,
quy trình thẩm định – giám sát cho vay, từ phía nhà nhập khẩu,…) xuất phát
từ nguyên nhân khách quan hay chủ quan đều có thể gặp rủi ro, ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ vốn vay của người vay vốn.
* Rủi ro TDXK mang tính đa dạng, phức tạp

10


Bên cạnh đó, do hoạt động xuất khẩu diễn ra giữa hai chủ thể ở hai
quốc gia khác nhau, có địa lý, ngôn ngữ, môi trường pháp lý khác nhau nên
hoạt động TDXK còn ẩn chứa những rủi ro trong thanh toán quốc tế, rủi ro về
cơ chế chính sách, về tỷ giá hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro
chính trị v.v.... Có thể, rủi ro này là tiền đề của rủi ro khác, là nguyên nhân

của nguyên nhân, vì thế, rủi ro TDXK mang tính đa dạng, phức tạp.
Rủi ro TDXK khi xảy ra, liên quan tới nhiều chủ thể không chỉ ở phạm
vi trong một quốc gia mà tới quốc gia khác và bị điều chỉnh bởi các điều luật
quốc tế phức tạp, vì vậy đòi hỏi các cá nhân, tổ chức khi tham gia hoạt động
TDXK phải hiểu, nắm rõ đặc điểm TDXK để giảm thiểu rủi ro ở mức có thể.
* Rủi ro TDXK xảy ra thường xuyên và gây tổn thất lớn cho các tổ
chức tài trợ
Bản chất tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi người đi vay không trả được
nợ vay theo đúng cam kết sẽ gây tổn thất cho người đi vay. Rủi ro TDXK xảy
ra sẽ khiến tổ chức tài trợ gặp khó khăn trong khâu thu hồi nợ vay, dẫn đến
tình hình hoạt động của tổ chức tài trợ không đảm bảo. Thêm vào đó, uy tín
của tổ chức tài trợ cũng bị giảm sút phần nào, dù rủi ro đó là do nguyên nhân
khách quan.
* Rủi ro TDXK xảy ra thường gặp khó khăn trong khâu xử lý
Phạm vi hoạt động xuất khẩu trải dài ở nhiều quốc gia; cơ chế chính
sách về TDXK không đồng nhất, vì vậy việc xử lý rủi ro, xác định mức độ rủi
ro, nguyên nhân từ phía nhà (nước) nhập khẩu hay nhà (nước) xuất khẩu sẽ
mất nhiều thời gian và công sức của mỗi bên liên quan.
Vì thế, yêu cầu phát hiện, nhận biết rủi ro và đưa ra các giải pháp quản
lý, phòng ngừa toàn bộ các rủi ro, các biện pháp xử lý rủi ro luôn được đề cập
trong chiến lược phát triển hoạt động bền vững của bất kỳ ngân hàng nào.
1.4. Quản lý rủi ro TDXK

11


1.4.1. Khái niệm Quản lý rủi ro TDXK
Quản lý rủi ro là một phần công việc trọng tâm của bất kỳ một tổ chức
trong chiến lược quản lý. Đó là quá trình mà các tổ chức xác định một cách

khoa học, hợp lý các rủi ro đi cùng với hoạt động của mình nhằm hướng tới
lợi ích bền vững trong từng hoạt động cũng như trong toàn bộ hoạt động của
tổ chức đó.
Điểm mấu chốt của quản lý rủi ro tốt là việc nhận diện và đưa ra
phương hướng xử lý những rủi ro phát sinh đó. Mục tiêu của quản lý rủi ro là
nhằm tăng thêm giá trị bền vững tối đa cho tất cả các hoạt động của một tổ
chức. Việc quản lý rủi ro tốt sẽ dẫn đến việc am hiểu các nhân tố tiềm năng
bên trong và bên ngoài mà có thể tác động đến tổ chức đó, từ đó làm giảm
những khả năng không chắc chắn về việc đạt được các mục tiêu tổng thể của
tổ chức này.
Quản lý rủi ro được xem là một quá trình phát triển và liên tục xuyên
suốt chiến lược hoạt động của tổ chức và trong quá trình thực thi chiến lược
đó. Nó hệ thống hoá các loại rủi ro xảy ra trong hoạt động của tổ chức ở quá
khứ, hiện tại và tương lai bằng việc áp dụng có hệ thống các chính sách, thủ
tục và cách thức quản lý nhằm nhận diện, phân tích, đánh giá, xử lý và theo
dõi rủi ro, vì thế việc quản lý rủi ro nên được coi là một mục tiêu chiến lược
và mục tiêu hoạt động của công ty.
Với khái niệm trên, có thể hiểu quản lý rủi ro tín dụng là việc sử dụng
các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả
xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để hoạt động ngân
hàng lâm vào tình trạng đổ vỡ.
Quản lý rủi ro TDXK là quá trình sử dụng một hệ thống các biện
pháp nhằm giảm thiểu đến mức chấp nhận được những tổn thất về tài sản,
thu nhập do người vay vốn TDXK không thực hiện, hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo điều khoản đã cam kết với tổ chức
12


tài trợ.


13


1.4.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro TDXK
Ở bất kỳ một tổ chức nào, tuỳ theo quy mô hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ đều thành lập một bộ phận quản lý rủi ro, đây là bộ phận không thể
nào thiếu được, xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ đặc tính rủi ro của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu ẩn chứa nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro không thu
được nợ cho các tổ chức tài trợ, những rủi ro này xuất phát từ những rủi ro
vốn có của hoạt động thương mại quốc tế (sự biến động về tỷ giá hối đoái, sự
mất ổn định chính trị, rào cản kỹ thuật của nước nhập khẩu, tranh chấp
thương mại quốc tế,…). Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động, là điều
không thể tránh khỏi trong hoạt động đi vay – cho vay của các tổ chức, vì thế
các tổ chức chỉ có thể nhận diện và tìm cách quản lý, đưa ra hướng xử lý để
mức rủi ro mà tổ chức phải gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được.
Hai là, xuất phát từ vai trò của hoạt động xuất khẩu
Thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ về mặt tài chính đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu, các tổ chức tài trợ đã được Chính phủ cho phép triển khai nhiều
nghiệp vụ khác nhau (bảo lãnh TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng xuất khẩu,…), trong đó hoạt động cho vay xuất khẩu là chủ yếu,
mang lại nguồn tài chính (số thu lãi cho vay xuất khẩu) để các tổ chức trang
trải các chi phí nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên. Do vậy, các tổ chức
tài trợ phải quản lý rủi ro TDXK nhằm duy trì sự tồn tại của mình.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu về bảo toàn vốn, nâng cao năng lực tự
chủ tài chính của tổ chức tài trợ

14



Quản lý rủi ro TDXK tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động của tổ chức tài trợ. Hàng năm, các tổ chức tài trợ phải trích
lập quỹ dự phòng rủi ro hạch toán vào chi phí, quy mô của quỹ dự phòng căn
cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro
TDXK theo tính chất khoản nợ (nợ trong hạn, nợ quá hạn) thì với việc nợ quá
hạn nhiều tương ứng với mức rủi ro cao sẽ làm chi phí dự phòng rủi ro tăng
lên làm giảm hiệu quả hoạt động và ngược lại.
Quản lý rủi ro TDXK là một nội dung mà các tổ chức tài trợ không thể
không thực hiện nếu mong muốn bảo toàn và phát triển vốn, vì quản lý rủi ro
TDXK tốt bao gồm: (i) việc giảm thiểu chi phí hoạt động do giảm chi phí dự
phòng đối với các khoản vay được xếp vào nhóm nợ rủi ro cao và (ii) hạn chế
tình trạng mất nguồn thu và mất vốn do phải xử lý rủi ro bằng hình thức
khoanh nợ, miễn, giảm lãi tiền vay hoặc xoá nợ. Thực hiện chính sách quản lý
rủi ro TDXK với việc tăng thu nhập, giảm tối thiểu chi phí cũng phù hợp với
chủ trương của Chính phủ về tự bù đắp chi phí, nâng cao khả năng tự chủ tài
chính của các tổ chức tài trợ.
Ngoài ra, xây dựng được chiến lược và chính sách quản lý rủi ro
TDXK cũng tạo điều kiện để xây dựng nền văn hoá hiểu biết về rủi ro trong
nội bộ NHPT bao gồm cả việc đào tạo tương ứng.
Tóm lại, qua những yếu tố phân tích kể trên, có thể khẳng định quản lý
rủi ro TDXK là vấn đề chiến lược đối với các tổ chức tài trợ, là một nhiệm vụ
cần phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.
1.4.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro TDXK
* Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Như đã trình bày ở trên, hoạt động ngân hàng gắn liền với rủi ro, các tổ
chức tài trợ chỉ có thể chấp nhận rủi ro ở mức cho phép từ đó đánh giá rủi ro
và đưa ra biện pháp nhằm kiểm soát hoặc xử lý rủi ro.
* Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép

15



Các tổ chức tài trợ có thể chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nhằm đạt
được mục tiêu về kinh tế – xã hội đã đề ra của khoản vay. Trên cơ sở đó,
NHPT phải quản lý và điều tiết được phần lớn “rủi ro cho phép” không phụ
thuộc vào khách quan hay chủ quan.
* Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt
Quản lý rủi ro bao gồm cho việc hoạch định chính sách và chiến lược
rủi ro, tuỳ theo các loại rủi ro TDXK phát sinh mà tổ chức tài trợ phải đưa ra
một phương pháp quản lý phù hợp.
* Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép với khả năng tài
chính
Ở phương diện nhất định, người ta quan niệm rủi ro là cái giá phải trả
để có thu nhập, do đó mức độ rủi ro trong hoạt động TDXK chỉ được nằm
trong một giới hạn nhất định, phù hợp với mức thu nhập mà hoạt động này
mang lại.
* Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập
Do hiệu quả hoạt động của ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro
của ngân hàng, nên khi xảy ra thì giá trị thiệt hại chỉ được phép nằm trong
giới hạn mức vốn của quỹ dự phòng rủi ro của tổ chức tài trợ; nếu vượt quá
giới hạn đó sẽ làm mất khả năng thanh toán và dẫn đến phá sản.
* Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
Nguyên tắc này đòi hỏi chi phí của tổ chức tài trợ bỏ ra để điều tiết rủi ro
trong hoạt động TDXK phải thấp hơn giá trị thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra.
* Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng
Quản lý rủi ro là một nội dung trong chiến lược hoạt động của tổ chức
tài trợ. Việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro nội bộ trong từng thời kỳ phải
dựa trên những tiêu chí chung trong hoạt động của tổ chức tài trợ.
* Nguyên tắc hợp lý về thời gian


16


Tổ chức tài trợ phải có những chiến lược quản lý rủi ro kịp thời, phù
hợp với tình hình biến động của hoạt động xuất khẩu cũng như sự thay đổi
của các chính sách ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương nói chung nhằm
giảm thiểu đến mức tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
1.4.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro TDXK
Nhằm xác định mức độ rủi ro tín dụng, từ đó đưa ra kết luận nguyên
nhân và tìm giải pháp để lượng hoá rủi ro, các tổ chức tài trợ đã xây dựng các
chỉ tiêu đánh giá rủi ro, trong đó có 4 chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ số giá trị khoản nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay:
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Các khoản nợ quá hạn là những khoản vay quá hạn thanh toán từ 90
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

ngày trở lên. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hiệu quả của việc cho vay, đây là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay. Chỉ tiêu này
thấp thì hiệu quả hoạt động của tổ chức càng tốt và ngược lại. Bởi vì, chỉ tiêu
này cao chứng tỏ tổ chức đó đang gặp rủi ro tín dụng và nếu lớn có thể dẫn tới
tình trạng phá sản. Tuy nhiên, trong thực tế, do những rủi ro hoạt động trong
hoạt động tín dụng nói chung và TDXK nói riêng là không thể tránh khỏi, vì
vậy, chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn.
Theo khuyến nghị của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ này nên ở mức dưới 5% là có
thể chấp nhận được.

- Tỷ số giữa các khoản xoá nợ ròng so với tổng số cho vay:
Tỷ lệ xoá nợ
ròng

=

Tổng số xoá nợ ròng
Tổng dư nợ cho vay

17

x 100%


Các khoản cho vay được xoá nợ là những khoản vay được tổ chức đó
tuyên bố là không còn giá trị và được xoá khỏi sổ sách. Nếu một số trong
những khoản cho vay này cuối cùng cũng tạo ra thu nhập cho tổ chức thì tổng
số thu sẽ được khấu trừ khỏi tổng các khoản xoá nợ tạo thành các khoản nợ
ròng. Nếu chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ rủi ro tín dụng cũng tăng lên, thể hiện
trình độ quản lý rủi ro tín dụng của tổ chức đó.
- Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất hàng năm so với tổng vốn chủ
sở hữu:
Tỷ lệ phân bổ dự

=

Tổng số phân bổ dự phòng tín dụng x 100%
Tổng vốn chủ sở hữu
phòng tổn thất
- Tỷ số giữa dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng vốn chủ sở hữu:

Tỷ lệ dự phòng

=

tổn thất

Tổng số dự phòng tín dụng
Tổng vốn chủ sở hữu

18

x 100%


Hai chỉ tiêu trên thể hiện sự chuẩn bị của tổ chức đó cho các khoản tổn
thất tín dụng thông qua tỷ lệ trích lập, số trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín
dụng. Đây là bốn chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi trong việc đo lường rủi ro tín
dụng của các tổ chức tín dụng.
- Ngoài ra, để ước tính tổn thất tín dụng, xu thế các tổ chức tín dụng sẽ
căn cứ vào cơ sở dữ liệu đầy đủ để xác định giá trị tổn thất theo công thức
sau:

19


EL

=

PD


x

EAD

x

LGD

Trong đó:
+ EL (Expected Loss): Giá trị tổn thất của một khoản vay có thể ước tính
+ PD (Probability of Default) là xác suất khách hàng không trả được
nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của
khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không
thu hồi được. Căn cứ vào nhóm dữ liệu tài chính, dữ liệu đính tính phi tài
chính, dữ liệu mang tính cảnh báo để nhập vào một mô hình định sẵn để tính
được xác suất không trả được nợ.
+ EAD (Exposure at Default): Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.
+ LGD (Loss Given Default) là tỷ trọng tổn thất ước tính: Đây là tỷ
trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả
được nợ, bao gồm tổn thất về khoản vay, tổn thất phát sinh khi khách hàng
không trả được nợ(chi phí xử lý tài sản BĐTV, chi phí dịch vụ pháp lý,…)
Với việc xác định tổn thất ước tính của khoản vay sẽ giúp tổ chức tín
dụng xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, nâng cao chất
lượng giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi cho vay.
1.5. Quy trình quản lý rủi ro TDXK
Hoạt động TDXK là một nội dung trong hoạt động cho vay của các tổ
chức tài trợ vì thế quy trình quản lý rủi ro TDXK cũng tuân theo các bước:
xác định hạn mức rủi ro, đánh giá rủi ro, theo dõi tổng thể rủi ro và quá trình

quản trị rủi ro.
Bước 1: Xác định hạn mức rủi ro
Các tổ chức tài trợ phải xác định hạn mức rủi ro cho hoạt động cho vay
TDXK là mức rủi ro nhất định mà tổ chức đó có thể chấp nhận được trong nỗ
lực để đạt được mục tiêu đã đề ra, trên cơ sở sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro và
sức mạnh tài chính của mình.
Bước 2: Nhận diện rủi ro
20


Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên
quan đến các sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của tổ chức tài trợ, phải có hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm kiềm chế rủi ro trong hạn mức đã được đề ra
cùng với các biện pháp để theo dõi các trường hợp vượt hạn mức rủi ro.
Nhận diện rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình đánh giá rủi ro, là việc
nhận biết và xác định được các loại rủi ro mà tổ chức tài trợ có thể gặp phải
trong hoạt động TDXK thông qua việc phân tích các đặc điểm của loại hình
cho vay này.
Bước 3: Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro thực chất là việc tìm ra nguyên nhân của từng loại rủi
ro trong hoạt động TDXK. Thực tế, một loại rủi ro có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra và ngược lại, một nguyên nhân có thể gây ra nhiều loại rủi ro, vì
vậy việc xác định chính xác nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro sẽ giúp tổ
chức tài trợ đưa ra biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.
Đây là một khâu quan trọng trong quy trình đánh giá rủi ro đòi hỏi một
kiến thức sâu sắc về hoạt động của tổ chức tài trợ nói chung và hoạt động
TDXK nói riêng bao gồm cả các yếu tố pháp luật, xã hội, văn hoá mà hoạt
động TDXK tác động tới. Vì thế, việc phân tích rủi ro nên được tiến hành một
cách có phương pháp nhằm đảm bảo chắc chắn rằng tất cả các dự án, hoạt
động TDXK sẽ được phân tích, nhìn nhận với đầy đủ các nguyên nhân chính

có thể gây ra rủi ro.
Bước 4: Định lượng rủi ro
Là việc đề ra, xem xét lại hạn mức rủi ro đã đề ra, giúp tổ chức tài trợ
xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát. Khi việc phân
tích rủi ro hoàn tất cần có sự so sánh giữa rủi ro dự tính xảy xa với các chuẩn
mực rủi ro mà tổ chức tài trợ đã thiết lập. Chuẩn mực rủi ro có thể bao gồm
các chi phí liên quan, lợi nhuận, các thủ tục pháp lý, các nhân tố môi trường,
kinh tế - xã hội liên quan đến người đi vay,... Vì vậy, định lượng rủi ro giúp tổ
chức đưa ra quyết định chấp nhận và giải pháp quản trị rủi ro tiếp sau đó.
21


×