Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Kế toán CPSX tại công ty CP TASCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.67 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc,
ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Chủ trơng và kế hoạch đầu t
đã góp phần bảo đảm nhịp độ phát triển của nền kinh tế quốc dân một cách cân
đối, nhịp nhàng, hình thành nên cơ cấu hợp lý trong điều kiện đổi mới. Xây dựng
cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về sản phẩm xây lắp. Là một
trong những doanh nghiệp xây lắp, công ty Cổ phần Tasco Trờng Phát cũng đã
góp một phần không nhỏ trong nền kinh tế quốc dân và cũng đã khẳng định đợc
mình không chỉ trên thị trờng trong nớc mà cả trên thị trờng thế giới.
Hiện nay, các công trình xây dựng cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng thức
đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ
ra, không lãng phí vốn đầu t. Mặt khác chi phí đầu t là cơ sở để tạo nên giá thành
sản phẩm. Hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ
sở để nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và kiểm tra tình hình chấp
hành chế độ chính sách của mỗi doanh nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh
doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan trọng trong điều kiện hiện
nay.
Song trong thực tế ở nớc ta trong những năm qua công tác này ở một số
doanh nghiệp còn nhiều thiếu sót, cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của
quá trình sản xuất, quản lý giá thành sản phẩm. Đây là một nhân tố dẫn đến quá
trình lỗ thật, lãi giả ở một số doanh nghiệp làm ảnh hỏng đến sản xuất và đời
sống của ngời lao động. Để tăng cờng quản lý chặt chẽ nguồn vốn trong ngành
xây dựng cơ bản đặc biệt là hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất trở thành một yêu cầu cấp thiết không chỉ đối với doanh nghiệp


mà còn đối với xã hội.

phạm thị tho

1

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Nhận thức đợc vấn đề đó, với những kiến thức đợc thu tại trờng cùng thời
gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác hạch toán tại Công ty Cổ phần Tasco Trờng
Phát em chọn chuyên đề:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Tasco Trờng Phát.
Em xin bày tỏ lòng chân thành tới cô giáo hớng dẫn T.S Nguyễn Thanh
Quý, cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế trờng Đại học Lơng Thế Vinh đã tận
tình hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Do khả năng và kiến thức còn hạn chế, bài viết này không tránh khỏi những
thiếu sót. Do đó em mong nhận đợc những ý kiến chỉ bảo tận tình của các thầy
cô và sự chỉ bảo của các phòng ban, đặc biệt là phòng tài chính kế toán Công ty
Cổ phần Tasco Trờng Phát để em có thể thấy đợc những hạn chế của mình và
học hỏi đợc nhiều qua bài viết này.

Nội dung của bài viết gồm 3 Chơng:

Chơng I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Tasco Trờng Phát.
Chơng III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Tasco Trờng Phát.

phạm thị tho

2

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Chơng i:
lý luận Chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
i. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng tới
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất trang bị tài sản cố định, năng
lực sản xuất cho các ngành trong nền sản xuất kinh tế quốc dân. Không ngành
kinh tế nào có thể phát triển đợc nếu không có xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật
chất cho nó. Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân và
đủ điều kiện để thực hiện những công việc liên quan đến quá trình xây dựng, lắp
đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình.
Hiện nay, ở nớc ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp nh: Tổng công ty,

Công ty, Xí nghiệp, Đội xây dựng - thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị
này khác nhau vê quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhng đều là những tổ chức
hạch toán kinh tế có chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng cơ
bản.
2. Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công trình
xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,
thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài... Nh vậy, mỗi sản phẩm đều có
những yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, phơng pháp thi công, địa điểm xây dựng riêng.
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho
sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị thi công, ngời lao động... phải di chuyển
theo địa điểm thi công. Đặc điểm này làm phát sinh hàng loạt các chi phí không
có trong sản xuât công nghiệp nhng cần thiết nh: chi phí điều động công nhân,
phạm thị tho

3

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

điều động máy thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng trớc khi thi công và thu dọn
mặt bằng sau khi thi công xong... Kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí
này và tổ chức phân bổ hợp lý cho các công trình, hạng mục công trình. Mặt

khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời
tiết khí hậu của địa phơng cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật t
công trình rất phức tạp và đòi hỏi phải có mức giá cho từng công tác lắp đặt, cho
từng vùng lãnh thổ một cách thích hợp.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn các nhân tố môi trờng nh nắng, ma,
lũ lụt... Vì thế phải tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lợng
công trình đúng nh thiết kế, dự toán; các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành
công trình (chủ đầu t giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình khi hết hạn
bảo hành công trình mới trả lại đơn vị xây lắp).
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
- Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với các
đơn vị chủ đầu t sau khi đã trúng thầu hoặc đợc chỉ định thầu. Vì thế sản phẩm
xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t (giá đấu
thầu). Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ ( vì đã
quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp trớc khi xây dựng thông
qua hợp đồng giao nhận thầu... ) và nghiệp vụ bàn giao công trình cho bên giao
thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong các ngành xây lắp việc sản xuất ra những sản phẩm nào, tiêu
chuẩn, chất lợng, kỹ thuật ra sao đã xác định cụ thể, chi tiết trong hồ sơ thiết kế
kỹ thuật đợc duyệt. Doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trớc chủ đầu t
về kỹ thuật, chất lợng xây lắp công trình. Doanh nghiệp xây lắp phải có bộ phận
kiểm tra kỹ thuật, chất lợng để thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và chất l-

phạm thị tho

4


lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

ợng xây lắp theo thiết kế đợc duyệt nhằm đảm bảo thời gian sử dụng lâu dài của
sản phẩm xây lắp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài bộ phận thi công xây lắp chính
đảm bảo việc thực hiện các hợp đồng đã ký với bên giao thầu còn có thể có các
bộ phận sản xuất khác nh: bộ phận xây lắp phụ, bộ phận sản xuất phụ, phục vụ
cho bộ phận xây lắp chính và tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp. Sản phẩm
của bộ phận sản xuất phụ này sau khi cung cấp cho bộ phận xây lắp chính có thể
tính theo giá thành thực tế hoặc giá tiêu thụ nội bộ tuỳ theo trình độ quản lý và
yêu cầu hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán gọn đang đợc áp dụng
rộng rãi nh: khoán gọn công trình, hạng mục công trình cho các đơn vị trong nội
bộ doanh nghiệp.
II. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ muốn sản xuất kinh doanh cần
phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền
đề bắt buộc để các dự án xây dựng trở thành hiện thực. Chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng thực chất nó không nằm ngoài hai loại
chi phí là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá. Chi phí sức lao động
(chi phí tiền công, tiền lơng), đợc gọi là chi phí lao động sống. Chi phí nguyên
vật liệu và chi phí khấu hao tài sản cố định đợc gọi là chi phí lao động vật hoá.

Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghịêp còn phải chi phí cho
các khoản dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí bằng tiền.
Tham gia vào quá trình sản xuất có rất nhiều yếu tố chi phí sản xuất khác
nhau. Để thuận lội cho việc quản lý và hạch toán các loại yếu tố chi phí này đều
đợc dùng một thớc đo chung để đánh giá đó là thớc đo tiền tệ. Việc dùng thớc đo
tiền tệ để phản ánh các t liệu sản xuất và sức lao động tiêu hao trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gọi là chi phí sản xuất.
phạm thị tho

5

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá, tiền lơng phải trả cho công nhân liên quan đến sản
xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phát sinh thờng
xuyên trong quá trình sản xuất nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí,
tất yếu là phải phân loại chi phí sản xuất.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Với mỗi doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh có nội dung kinh tế khác
nhau, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau.
Đối với nớc ta hiện nay, việc phân loại chi phí đợc áp dụng theo đặc điểm sản

xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí nó cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó ở lĩnh
vực nào và ở đâu. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm nguyên vật liệu chính (nh xi măng, sắt
thép,...) vật liệu phụ,nhiên liệu năng lợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ (nh
xăng, dầu,....)
- Chi phí nhân công gồm tiền lơng (lơng chính + lơng phụ + phụ cấp lơng) và
các khoản tiền tính theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là khoản hao mòn của doanh nghiệp nh: nhà xởng,
máy móc, máy thi công...
- Chi phí mua bán ngoài. (nh điện, nớc, điện thoại...)
- Các loại chi phí khác bằng tiền.
phạm thị tho

6

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Các chi phí trên là chi phí về lao động sống (tiền lơng và các khoản trích theo lơng) và chi phí về lao động vật hoá (khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ...)

Phân loại theo cách này cho biết trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải chi ra những loại chi phí gì và bao nhiêu. Nó là cơ sở lập dự toán chi
phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động, định mức. Đối với công tác kế toán, là cơ sở để tổ chức
việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái
quát tình hình tăng năng suất lao động.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và quá trình sản
xuất.
Chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng
công trình, hạng mục, công trình độc lập nh nguyên vật liệu, tiền lơng trực tiếp,
khấu hao máy móc thiết bị sử dụng.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và
quản lý, do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và cũng không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tơng
tự nh chi phí trực tiếp nhng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp xây lắp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lợng và chất lợng
công trình nên việc hạch toán chi phí theo hớng phân tích, định rõ chi phí trực
tiếp chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý của chi phí và
tìm biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu t của doanh nghiệp.
* Phân loại theo khoản mục chi phí:
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí là căn cứ vào mục đích sử dụng
và đặc điểm phát sinh của từng khoản mục chi trong giá thành xây dựng cơ bản.
phạm thị tho

7


lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Theo cách này chi phí bao gồm 4 khoản mục sau:
- Chi phí về vật liệu trực tiếp: gồm chi phí nguyên vật chính, nguyên vật
liệu phụ, vật kết cấu... sử dụng trực tiếp vào thi công xây lắp, không bao gôm chi
phí vật liệu đã tính vào chi phí chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí về nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lơng, tiền công, phụ
cấp phải trả cho công nhân thuộc quản lý của doanh nghiệp và tiền công trả cho
nhân công thuê ngoài trực tiếp thi công xây lắp. Khoản mục này không bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lơng của công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp và chi phí tiền lơng của nhân viên quản lý đội, nhân
viên điều khiển máy thi công.
- Chi phí về sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp
bao gồm: chi phí nhân công (lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển và phục vụ xe, máy thi công), chi phí vật liệu (vật liệu, nhiên liệu...
dùng cho máy thi công), chi phí công cụ, chi phí khấu hao máy thi công và các
chi phí khác. Không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính
trên tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí về sản xuất chung: là khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các chi
phí phát sinh ở tổ, đội công trờng xây dựng bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội,chi phí vật liệu công cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp thi
công, công nhân điều khiển máy thi công.

Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán
trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các
khoản mục giá thành nên phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng và hiện

phạm thị tho

8

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

nay đơn vị cũng đang áp dụng phơng pháp này. Còn phơng pháp phân loại theo
yếu tố thờng không đề cập đến.
* Các cách phân loại khác:
Ngoài 3 cách trên, tuỳ theo yêu cầu quản trị công ty, chi phí sản xuất còn
có thể đợc phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản
xuất gồm: chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp.
- Phân loại chi phí theo phơng pháp căn cứ mối quan hệ chi phí với quá
trình công nghệ sản xuất sản phẩm gồm: chi phí cơ bản và chi phí chung.
* bản chất chi phí xây lắp:

- Giá trị sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện:

G=C+V+m
Trong đó:
G

: Giá trị sản phẩm xây lắp

C

: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản

xuất xây lắp nh khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ (chi phí lao động vật hoá).
V

: Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia

vào quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm (chi phí lao động sống).
m

: Là giá trị mới do lao động tạo ra trong quá trình xây lắp tạo sản

phẩm xây dựng.
- Các chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định (Năm: kỳ kế toán cơ bản; tháng, quý: kỳ kế
toán tạm thời).
Nh vậy chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận của chi phí doanh
nghiệp, chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đợc tính vào giá thành sản phẩm và đợc bù đắp bằng doanh
thu. Những chi phí phát sinh không liên quan đến sản xuất kinh doanh thì không
đợc coi là chi phí sản xuất kinh doanh và không đợc tính vào giá thành sản

phẩm.

phạm thị tho

9

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Về bản chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào giá trị của sản phẩm nhờ quá trình lao động sản xuất kinh doanh của
ngời kết hợp với đối tợng lao động và t liệu lao động.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí (chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá) tính bằng tiền để hoàn thành một khối lợng sản phẩm
xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp, là một
trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Giá thành hạng mục công trình hoặc
công trình hoàn thành toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây
lắp. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản xuất xây lắp là xây dựng
những công trình kiến trúc, cầu, đoạn đờng.... do đó mang nét đặc thù riêng biệt
khác hẳn những ngành sản xuất khác mà hình thành nên những khái niệm khác
nhau.

Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá
thành sản phẩm với chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả
của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của
cùng một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản
xuất đều bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hóa, các chi phí
khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau về
lợng. Chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan
đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính
cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc xây lắp hoàn
thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm cả chi phí
phạm thị tho

10

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

sản xuất của khối lợng dở dang đầu kỳ và không bao gồm chi phí của khối lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ đợc chuyển sang kỳ sau.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kiểm tra
tình hình thực hiện giá thành sản phẩm. Kế toán cần phải phân biệt các loại giá
thành khác nhau.

* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: thì giá thành sản
phẩm xây lắp đợc chia ra thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành
thực tế:
- Giá thành dự toán (Zdt)): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lợng xây lắp. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định theo thiết kế đợc duyệt
và khung giá quy định đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng vào từng vùng lãnh thổ,
từng địa phơng giai cấp có thầm quyền ban hành.
dt = Giá trị dự toán - Lợi nhuận định mức
Trong đó:
Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình là chi phí cho công tác
xây lắp, lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị... bao gồm các chi phí
trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc quy định để tích luỹ cho xã hội do
ngành xây dựng sáng tạo ra.
- Giá thành kế hoạch:
kh = dt - mức hạ giá dự toán
Trong đó:
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy đợc chính xác những chi
phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ
thuật là hạ giá thành dự toán.
Với đơn vị không có giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch đợc xác định
trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc và các định
mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Bao gồm các chi phí gắn liền với sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm theo một danh mục thống nhất cho từng ngành sản
phạm thị tho

11

lớp: kt5d - k4



Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

xuất trên cơ sở hao phí lao động vật chất và giá cả kế hoạch... do vậy bên cạnh
giá thành kế hoạch còn xây dựng giá thành định mức không phải cho cả thời kỳ
kế hoạch mà trên cơ sở mức hiện hành cho từng giai đoạn của quá trình đó
(tháng, quý,...). Nói cách khác giá thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá
thành của doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá này bao
gồm cả phí tổn theo định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản
bội chi, lãng phí về vật t lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý
doanh nghiệp. Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu kế toán vào cuối thời
kỳ kinh doanh.
Giá thành thực tế mang tính chất xã hội. Nhờ việc so sánh giá thành thực tế
với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây
lắp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác.
* Phân loại theo phạm vi tính giá thành.
Do quá trình thi công và sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài khối lợng sản
phẩm phát sinh ngời ta phân chia giá thành sản phẩm xây lắp thành giá thành
hoàn chỉnh và giá thành không hoàn chỉnh.
- Giá thành hoàn chỉnh: phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến công trình, hạng
mục công trình hoàn thành. Hay chính là chi phí chia ra để tiến hành thi công
một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho đến khi kết thúc
hoàn thành bàn giao cho bên A.
- Giá thành không hoàn chỉnh: (giá thành công tác xây lắp thực tế) phản ánh giá
thành của một khối lợng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định,
nó cho phép kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích

hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
* Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau:
- Giá đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành dự toán xây lắp cho chủ đầu t đa ra
để các doanh nghiệp căn cứ vào tính giá thành của mình (còn gọi là giá thành sự
thầu công tác xây lắp).
phạm thị tho

12

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Giá đấu thầu công tác xây lắp do chủ đầu t đa ra về nguyên tắc chỉ bằng hoặc nhỏ
hơn giá thành dự toán. Có nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm đợc vốn đầu t và hạ giá
thấp chi phí về lao động.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong
hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận giao
nhận thầu.
Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ đợc nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công
tác xây lắp. Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp là một yếu tố quan trọng của
việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong ngành xây dựng.
Tóm lại, sự phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực
tế phục vụ cho kế toán quản trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả,
làm chức năng thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho
từng đối tợng cần quan tâm một cách thờng xuyên và giúp cho nhà quản lý so
sánh với mức kế hoạch đề ra các quyết định kịp thời.

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu có liên quan chặt
chẽ đến nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí
biều hiện hao phí còn giá thành biều hiện kết quả của quá trình sản xuất. Đây là
hai mặt thống nhất của một vấn đề vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành
và chi phí sản xuất đều bao gồm các chi phí về lao động sốngvà lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình tạo ra sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về
mặt lợng. Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản
xuất là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực
hiện tại một điểm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm
chi phí sản xuẩt của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.

phạm thị tho

13

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

Giá thành
sản phẩm

=


Chi phí sản xuất
DD đầu kỳ +

khoa kinh tế

Chi phí sản
xuất trong kỳ -

Chi phí sản xuất
DD cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi
phí sản xuất.
Trong xây dựng cơ bản chi phí phát sinh trong một thời gian nhất định còn
giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất
và hoàn thành khối lợng công việc xây lắp nhất định, đợc nghiệm thu, bàn giao,
thanh toán. Chúng chỉ thống nhất với nhau về lợng trong trờng hợp toàn bộ đối tợng xây lắp đều khởi công và hoàn thành trong cùng một thời kỳ, bằng tổng giá
thành các đối tợng xây lắp khởi công và hoàn thành trong kỳ đó.
4. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm.
4.1. Đôí tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đối tợng tập hợp chi phí và căn cứ xác định đối tợng hạch toán của chi
phí.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có đáp ứng
đợc nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào việc xác
định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ: Đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định dựa vào các căn cứ sau:
+ Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, quy
trình công nghệ liên tục hay song song.
+ Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.

phạm thị tho

14

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

- Đối tợng : Đối tợng tập hợp chi phí là các loại chi phí đợc tập hợp trong
một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá
thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới tổ chức đợc đúng đắn đợc công tác tập
hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu, chuẩn bị đầy đủ các chứng từ
gốc, tập hợp số liệu, tổ chức mở sổ sách tài khoản theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định.
Việc tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tợng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho việc hạch toán chi phí nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn công ty, phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời
chính xác.
Cụ thể trong công ty Cổ phần Tasco Trờng Phát thì đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là theo công trình (CTr), hạng mục công trình (HMCT).

4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Trong xây dựng cơ bản do tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm xây lắp đều phải có một dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính gía
thành trong xây dựng cơ bản dựa vào những căn cứ sau:
- Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành: xác định đối tợng tính giá
thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành cuả kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm hàng hoá mà doanh
nghiệp đã tiến hành, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung cấp sử dụng
của từng loại sản phẩm mà xác định giá thành thích hợp.
- Đối tợng tính giá thành: Theo những căn cứ nêu trên đối tợng tính giá
thành chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình hay công
trình hoàn thành. Đây cũng là đối tợng mà công ty Cổ phần Tasco Trờng Phát áp
dụng để tính giá thành.

phạm thị tho

15

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu
tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tợng phục vụ cho quá trình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Kỳ tính giá thành: Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng
hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tợng tính giá thành.

Cụ thể kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu ban giao khối lợng sản
phẩm hoàn thành.
Ví dụ: + Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là
tháng (doanh nghiệp khai thác cát đá sỏi, panel...)
+ Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là
thời gian mà sản phẩm xây lắp đợc gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao
thanh toán cho bên A.
II. nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.Nhiệm vụ hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nhiệm vụ chủ yếu đợc đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nh sau:
- Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Trong quá trình hạch toán chi phí, kế toán phải phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh; Phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất để có các kiến nghị cho lãnh đạo doanh nghiệp đa ra những
quyết định phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp cho các đối tợng chịu chi phí
theo đúng phơng pháp phân bổ đã chọn, xác định đúng giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp tính giá thành phù hợp, tính đúng, tính kịp thời
theo đúng kỳ tính giá thành xác định; Kiểm tra việc thực hiện định mức chi phí,
phạm thị tho

16

lớp: kt5d - k4



Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từ đó đa ra bịên pháp hạ giá
thành hiệu quả.
- Định kỳ tiến hành lập và cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá
thành cho lãnh đạo, phát hiện thiếu sót và đề xuất biện pháp ngăn chặn khắc
phục.
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực
tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp nh nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, vật liệu khác cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có
liên quan đến công trình, hạng mục công trình đó theo giá trị thực tế.
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng =
đối tợng

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng


Chứng từ sử dụng: các chứng từ trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp gồm: Phiếu xuất kho, Phiếu xuất vật t theo hạn mức, Bảng phân bổ
nguyên vật liệu...
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
hoạt động xây lắp của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 621 Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu tài khoản 621 nh sau:
Bên nợ:Phản ánh trị giá thực tế nguyên vật liệu đa vào sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên có: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ vào TK 154 Chi phí sản xuất dở dang.

phạm thị tho

17

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

TK 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng công trình hoặc hạng
mục công trình.
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

TK 152, 153

TK 621


TK 152

NVL chưa sử dụng hết

Xuất XNL, CC cho sản
xuất

đem nhập kho

TK 142
Trích trước
NVL, CC

Phân bổ NVL,
CC vào chi phí

TK 111, 112, 331
Mua NVL đưa thẳng vào SX

Kết chuyển chi phí NVLTT

TK 133
TK 154
Thuế VAT

phạm thị tho

18


lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp.
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp cho
nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên tiền lơng của nhân viên trực
tiếp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp thờng đợc tính vào từng đối tợng chịu chi phí có liên quan. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tợng thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp
để phân bổ cho từng đối tợng chịu phí có liên quan.
Chứng từ sử dụng: chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực
tiếp thờng là: Bảng thanh toán tiền lơng, Phiếu báo làm thêm giờ...
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế
toán sử dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này có kết cấu
nh sau:
Bên nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất xây lắp sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lơng, tiền
công lao động.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154.
TK 622 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.

phạm thị tho

19


lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Sơ đồ 1.2: Kế toán nhân công trực tiếp.
TK 334

TK 154

TK 622

Tiền lương phải trả CN TTSX

Cuối kỳ kết chuyển

TK 111, 334
Tiền lương phải trả cho
công nhân thuê ngoài

2.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 335
Trích
trước máy
tiền lương
nghỉlà toàn bộ chi phí vật t lao động và chi phí
Chi

phí
sử dụng
thi công
phéptiếp
củacho
CNTTSX
bằng tiền khác trực
quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị bao gồm:

Chi phí khấu hao máy thi công, Chi phí sả chữa lớn và sửa chữa thờng xuyên
máy thi công, Chi phí tiền lơng của nhân viên phục vụ và điều khiển máy, nhiên
liệu động lực dùng cho máy thi công và chi phí bằng tiền khác. Việc sử dụng
máy thi công đợc tiến hành theo các hình thức khác nhau:
- Doanh nghiệp có máy thi công và tự tổ chức thi công bằng máy: Trờng
hợp này để hạch toán chi phí sử dụng máy doanh nghiệp có thể tổ chức riêng
thành tổ, đội máy thi công hoặc không tổ chức thành tổ, đội máy thi công mà
giao cho các tổ, đội xây lắp quản lý và sử dụng.
- Doanh nghiệp đi thuê máy thi công: Việc thuê máy thi công có thể kèm
nhân viên điều khiển máy hoặc không kèm nhân viên điều khiển máy.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh khoản mục chi phí máy thi công kế toán
sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công. Kết cấu TK 623 nh sau:
Bên nợ: Phản ánh các chi phí cho quá trình sử dụng máy thi công.
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154.
phạm thị tho

20

lớp: kt5d - k4



Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

TK 623 cuối kỳ không có số d và đợc mở các tiểu khoản cấp 2:
TK 6231 - Chi phí nhân công
TK 6232 - Chi phí vật liệu
TK 6233 - Chi phí công cụ
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(có đội máy thi công riêng biệt)
TK 621

TK 154

TK 623

Phân bổ máy thi công
cho CT, HMCT

K/C CPNVLTT
SDMTC

TK 622
TK 157, 632
K/C CPNCTT SDMTC

Giá thành thực tế
phục vụ cho bên ngoài


TK 627

K/C CP SXC SDMTC

phạm thị tho

21

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(trờng hợp thi công hỗn hợp)
TK 152, 153

TK 623

TK 623

Xuất kho mua NVL

K/c chi phí sử dụng MTC

sử dụng máy thi công

phân bổ cho CT, HMCT


TK 334

TK 152, 111

Tiền lương phải trả cho
công nhân điều khiển
MTC
Phần thu hồi NVL
TK 214
Trích khấu hao MTC

TK 111, 112, 331

2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình
hoạt động sản Chi
xuấtphíxây
lắpvụngoài
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
dịch
mua ngoài
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí phục vụ và quản lý sản xuất
phát sinh ở từng tổ, đội xây lắp gồm: lơng nhân viên quản lý đội, các khoản tính
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lơng công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội; chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi
công; chi phí công cụ đồ dùng ở đội thi công; chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng ở đội thi công không phải là máy móc thi công; chi phí dịch vụ mua ngoài
sử dụng ở đội thi công; chi phí bằng tiền khác phát sinh ở đội thi công.


phạm thị tho

22

lớp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

Khi kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng công trình hoặc hạng mục
công trình vào TK 154 kế toán có thể phân bổ theo định mức chi phí sản xuất
chung.
CPSXC phân bổ =
cho từng CT,
HMCT

CPSXC cần phân bổ

x

CPNC của các
CT,HMCT

CPNC trực tiếp
của từng CT,
HMCT


Tài khoản sử dụng: Để phán ánh chi phí sản xuất chung trong doanh
nghiệp kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung. Kết cấu TK 627 nh
sau:
TK 627
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Chi
Các phí
khoản
ghiviên
giảm
chilýphí sản xuất chung.
nhân
quản
Các khoản giảm chi phí
Kết
chuyển
chi
phí
sản
xuất
chung
vào bên nợSXC
TK 154.
đội các khoản trích theo
lương
củacócông
TK 627 cuối kỳ
không
số d.nhân trực
tiếp sản xuất

TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 -Chi
Chiphí
phíNVL,
dụng cụ
sản xuất
CCDC
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338

Chi phí khấu hao

K/C hoặc phân bổ TK 152, 111
Chi phí sản xuất chung

Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác
TK 133
phạm thị tho

23

Thuế
VAT


lớp: kt5d - k4


LuËn v¨n tèt nghiÖp

khoa kinh tÕ

TK 152, 153, 142

TK 214
TK 154

ph¹m thÞ tho

24

líp: kt5d - k4


Luận văn tốt nghiệp

khoa kinh tế

2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành sản phẩm.
2.2.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang.
2.2.1.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp chi phí xây lắp thực tế phát
sinh đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp
toàn bộ chi phí xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành. Nh vậy, quá trình tổng

hợp chi phí xây lắp phải đợc tiến hành theo từng đối tợng và phơng pháp hạch
toán chi phí nhất định.
Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí xây lắp kế toán sử dụng tài
khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu TK 154 nh sau:
Bên nợ: Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên
quan đến tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo
giá khoán nội bộ.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
TK 154 có số d bên nợ: Chi phí xây lắp của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2:
TK 1541 - Xây lắp
TK 1542 - Sản phẩm khác
TK 1543 - Dịch vụ
TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp
TK 154 đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình, theo từng nơi phát
sinh chi phí (đội, bộ phận sản xuất...) và theo khoản mục chi phí. Việc tập hợp
chi phí sản xuất cuối kỳ đợc khái quát bằng sơ đồ:

phạm thị tho

25

lớp: kt5d - k4


×